Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phương pháp dạy học dự án tác phẩm vợ nhặt của kim lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 59 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TÁC
PHẨM VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN

BỘ MÔN: NGỮ VĂN

1


SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4
-------—¶–-------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TÁC
PHẨM VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN

BỘ MÔN: NGỮ VĂN
TÊN TÁC GIẢ: HOÀNG THỊ PHƯƠNG LIÊN
TỔ: VĂN-NGOẠI NGỮ

NĂM HỌC : 2020 – 2021

PHẦN MỞ ĐẦU
2


I. Lý do chọn đề tài.


Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã tiến hành công cuộc đổi mới
một cách mạnh mẽ trên nhiều phương diện: đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá…Cơng cuộc đổi mới đó
nhằm hướng đến một mục đích duy nhất là thay đổi người học từ thụ động tiếp thu
kiến thức lí thuyết sang vận dụng kiến thức học để giải quyết những tình huống đặt
ra trong thực tiễn, học đi đôi với hành, học để làm chủ cuộc sống. Vì vậy dạy học
phải làm sao hình thành ở các em tính tự giác, chủ động, sáng tạo, hướng dẫn các
em giải quyết một tình huống trong thực tiễn. Cơng cuộc đổi mới này nhằm hướng
đến đào tạo con người toàn diện: Đức - trí - thể - mỹ.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã phân tích
và nhận định sâu sắc thực trạng phương pháp dạy học ở nước ta. Nghị quyết hội
nghị đã nêu rõ: “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự
học, tự sáng tạo của học sinh, đảm bảo mọi điều kiện và thời gian tự học cho học
sinh, phát triển mạnh mẽ vai trò tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân”. Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua năm 2005 quy định rõ: “Phương pháp giáo dục phát huy tính
tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Tuy vậy, hiện nay có nhiều lí do dẫn đến dạy học theo hướng đổi mới chưa
mang lại kết quả cao như mong muốn. Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
còn chậm, chưa đồng bộ, chưa thường xuyên; lối truyền thụ một chiều vẫn là
phương pháp chủ đạo; dạy học còn thiên nặng về kiến thức…Nên chưa phát huy
được khả năng sáng tạo của người học cũng như kĩ năng xử lí các tình huống thực
tiễn chưa cao. Do đó, chúng ta cần thực hiện thành công việc chuyển từ phương
pháp dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, hình thành và phát huy năng lực, phẩm chất của người học. Trong quá trình
đổi mới giáo dục, dạy học tích cực hướng đến tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh; chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường học tập cá thể, phối
hợp với học tập hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị. Hiện
nay có nhiều phương pháp dạy học tích cực và dạy học dự án là một trong những

phương pháp dạy học tích cực ấy
Chương trình ngữ văn 12 có nhiều tác phẩm đặc sắc, trong đó Vợ nhặt là tác
phẩm tiêu biểu tác giả Kim Lân – cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt
Nam hiện đại. Tác phẩm ra đời bởi nỗi ám ảnh của Kim Lân về nạn đói lịch sử Ất
Dậu (1945) và tác phẩm cũng đã tạo nên nỗi ám ảnh, làm dẫy lên nhiều nỗi niềm
cảm xúc trong lòng độc giả.
Mỗi lần đọc Vợ nhặt tôi lại cảm thấy tâm đắc với câu nói của Ban-zăc “Nhà
văn chân chính là thư ký trung thành của thời đại”. Đúng thế, viết Vợ nhặt, Kim
Lân đã ghi lại khá chân thực khơng khí ngột ngạt của nạn đói lịch sử năm 1945 mà
3


nhân dân ta phải trải qua trong nỗi kinh hoàng, rùng rợn. Nhưng đâu phải ghi lại
một cách dửng dưng, Kim Lân đã viết về bối cảnh đó với bao nỗi ưu tư, trăn trở.
Viết Vợ nhặt, ông đã thể hiện thật tự nhiên tình cảm của mình với người dân đất
Việt trước cảnh lầm than, cơ cực. Bằng tình yêu và niềm tin của mình, Kim Lân
muốn khẳng định: Dẫu phải đối diện với nạn đói, với khổ đau, người dân khơng
những càng thương u nhau mà cịn cùng nhau cất cao bài ca hy vọng tràn đầy
niềm lạc quan, yêu sống: “Nơi ngưỡng cửa khốn khổ đó, họ sẽ chứng tỏ số phận
và tính cách của mình, đồng thời ở nơi đó họ sẽ bắt đầu một niềm tin mới, một
niềm hạnh phúc mới, dù là rất mong manh” (Kim Lân, Tác giả nói về tác phẩm).
Qua quá trình khảo sát, dạy học, dự giờ tơi nhận thấy việc dạy học tác phẩm
“Vợ nhặt” còn tồn tại nhiều vấn đề như bài học thiên về chú trọng truyền thụ tri
thức khoa học mà ít gắn với thực tiễn; các phương pháp, kĩ thuật dạy học được sử
dụng trong giờ học mới chỉ dừng lại một vài hoạt động phát huy tính tích cực của
người học như sử dụng sơ đồ tư duy, thảo luận nhóm, khăn trải bàn, vấn đáp…
Phương pháp dạy học chiếm ưu thế vẫn là thuyết trình trong đó giáo viên là trung
tâm của q trình dạy học như vậy sẽ hạn chế việc phát triển tồn diện, chưa phát
huy được tính tích cực, sáng tạo, năng lực của học sinh… Điều đó đã làm tơi trăn
trở rất nhiều trong việc tìm ra một phương pháp dạy học tối ưu để bài học thất sự

hấp dẫn và phát huy đuợc năng lực học sinh. Và bằng thực tế dạy học của mình tơi
đã thử nghiệm và nhận thấy dạy học “Vợ nhặt” bằng dự án mang lại hiệu qủa cao:
Học sinh rất hào hứng chuẩn bị và thể hiện các nhiệm vụ học tập đã được phân
công; các em được phát huy sở trường năng khiếu của mình, được rèn luyện các kĩ
năng, thỏa sức sáng tạọ…Bằng phương pháp này các em còn được rèn luyện tính
tự lực, tính bền bỉ, kiên nhẫn, tinh thần trách nhiệm, hợp tác…Đó là lí do tơi chọn
đề tài “Phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân”
II. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
- Đối tượng nghiên cứu là: Phương pháp dạy học bằng dự án tác phẩm Vợ nhặt của
Kim Lân
- Đối tượng hướng tới của đề tài là giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, tài liệu
- Phương pháp điều tra, thống kê, phân loại
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
- Phương pháp phân tích tình hình thực tế
- Phương pháp đánh giá, tổng kết kinh nghiệm
III. Cấu trúc của đề tài
4


Gồm 3 phần:
- Phần đặt vấn đề
- Phần nội dung
- Phần kết luận
IV. Thời gian thực hiện và áp dụng
1. Thời gian thực hiện và áp dụng
- Hình thành ý tưởng từ tháng 9 đến tháng 1/2020

- Thực nghiệm từ 2/2020 đến tháng 2/2021
- Hoàn thành đề tài tháng 3/2021
- Báo cáo hội đồng khoa học trường tháng 3/2021
2. Áp dụng tại đơn vị
- Bản thân tôi và một số đồng nghiệp trong trường đã áp dụng dạy học theo dự án
tác phẩm Vợ nhặt cho một số lớp 12 trong 2 năm học 2019 - 2020 và 2020 - 2021

5


PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề
1. Cơ sở lý luận
1.1. Thế nào là dạy học dự án
Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Với
phương pháp dạy học này người học dưới sự giúp đỡ của giáo viên tự giải quyết
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu cơng bố được. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản
của dạy học theo dự án.
1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án
- Người học là trung tâm của dạy học dự án.
Khác với phương pháp dạy học truyền thống giáo viên đóng vai trị chủ động
trong mọi hoạt động, còn dạy học theo dự án mang lại sự đổi mới trong vai trò của
giáo viên và học sinh. Giáo viên đóng vai trị là người hướng dẫn, tư vấn cho các
hoạt động của học sinh thay vì “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình. Giáo
viên nhìn ra sự liên quan của bài học tới các vấn đề trong cuộc sống, hình thành ý
tưởng về một dự án để học sinh đóng vai trị là người thực hiện. Giáo viên khơng

cịn giữ vai trị chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người tham vấn,
hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên
con đường thực hiện dự án.
Dạy học theo dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: Người học
trực tiếp tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng hứng
thú. Học sinh đóng vai trị trung tâm tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của
q trình dạy học. Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ
liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ
q trình làm việc của chính các em. Học sinh hồn thành việc học với các sản
phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. Học sinh cũng là
người trình bày kiến thức mới mà các em đã tích lũy thông qua dự án. Cuối cùng,
bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu
thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các
em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
- Dạy học thông qua hoạt động thực tiễn của một dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ
năng thơng qua các hoạt động thực tiễn. Các hoạt động học tập góp phần gắn liền
6


nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa phương, với mơi trường và có thể
mang lại tác động tích cực đối với xã hội.
- Hoạt động học tập phong phú và đa dạng.
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực môn học khác nhau, dự
án có tính liên mơn, liên ngành. Giáo viên có thể giao nhiều nhiệm vụ, nhiều hoạt
động khác nhau. Trong dạy học dự án việc kiểm tra đánh giá cũng đa dạng hơn:
kiểm tra thường xuyên cả quá trình thơng qua hoạt động và sản phẩm. Phương tiện
học tập cũng đa dạng hơn đặc biệt là sự ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- Kết hợp làm việc nhóm và làm việc cá nhân.
Các dự án thường được thực hiện theo nhóm trong đó có sự phân cơng và

cộng tác làm việc giữa các thành viên. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, hiệu quả
công việc cao hơn, phát huy được năng khiếu, sở trường của các thành viên.
1.3. Ưu- nhược điểm của phương pháp dạy học dự án
1.3.1. Ưu điểm
- Phương pháp dạy học theo dự án thể hiện tính ưu việt của nó, đặc biệt với những
bài có tính thực tiễn cao:
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Đưa
hơi thở cuộc sống vào bài học. Dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống vì các vấn đề được nêu ra trong dự
án được xuất phát từ nhu cầu thực tế. Các em được tiếp cận bài học gắn với thực tế
cuộc sống, có điều kiện để thể hiện tư tưởng, tình cảm, năng lực…
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học đem đến khao khát tìm
hiểu cái đẹp. Các dự án hấp dẫn khơng chỉ thay lời muốn nói cho những tiết học
đơn điệu, khơ khan mà cịn chắp cánh cho những năng lực văn chương chưa có cơ
hội tỏa sáng. Khơng còn những bài học thuộc lòng theo kiểu từ chương mà thay
vào đó là một khơng gian thực sự văn học để tâm hồn các em được khơi gợi và đốt
cháy.
Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, khả năng sáng tạo. Trong nhiều hoạt
động dự án, người học chuyển từ thụ động ghi nhớ, lặp lại sang chủ động khám
phá, tích hợp và trình bày, chuyển từ nghe và đáp ứng sang truyền đạt và dám chịu
trách nhiệm, chuyển từ phụ thuộc vào giáo viên sang chủ động tổ chức. Thông qua
dạy học dự án, học sinh được rèn luyện để trở thành một người làm việc độc lập,
có tư duy phản biện, có kĩ năng nghiên cứu khoa học và kĩ năng tự học suốt đời.
Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. Học sinh trong lớp có điều kiện để chia
sẻ, trao đổi, tranh luận... gắn kết cùng tập thể và chịu trách nhiệm cùng tập thể.
Đồng thời, dạy học theo dự án còn giúp học sinh phát triển năng lực cộng tác: Làm
việc với bạn của mình, xây dựng đội nhóm và kĩ năng làm việc nhóm, biết kết nối
để học tập, tìm tịi, khám phá, sáng tạo.
7



Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Trong quá trình thực hiện dự
án, người học buộc phải sử dụng máy tính, internet để truy cập thu thập xử lí thơng
tin cũng như làm cơng cụ hỗ trợ hồn thiện sản phẩm và trình bày. Q trình ấy
thúc đẩy các em học hỏi, tìm tịi các cách thức thực hiện, từng bước nâng cao năng
lực công nghệ thông tin cho mình.
1.3.2. Nhược điểm
Dạy học theo dự án khơng phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết
mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
Dạy học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian vì thế khơng thể thay thế phương
pháp thuyết trình, luyện tập…mà cần có sự phối hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật
dạy học khác nhau
Phương pháp dạy học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính
phù hợp.
Tóm lại: Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thể
hiện quan điểm dạy học hướng vào người học, quan điểm dạy học tích hợp... Dạy
học theo dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, tham
gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp… Tuy nhiên dạy học theo dự án yêu cầu cả giáo
viên và học sinh đều phải chủ động, sáng tạo, phát hiện, tìm tịi những vấn đề hay,
những biện pháp phù hợp, tích cực tương tác để trao đổi, phản biện từ đó tìm ra
chân lý và cũng là cách hữu hiệu để phát triển năng lực tư duy, tạo sự hấp dẫn và
thú vị và quan trọng là lấy lại vị trí của môn văn học trong trái tim học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng áp dụng dạy học dự án vào môn ngữ văn trong nhà trường
hiện nay
Giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THPT trong nhiều năm nay đã có những
thay đổi mới đáng kể. Đặc biệt khi dạy truyện ngắn giáo viên đã có sự đầu tư về
học liệu, tranh ảnh, máy chiếu hỗ trợ phim, hình ảnh…để giờ học thêm sinh động.
Song để biến tất cả những điều này thành sản phẩm của các em để báo cáo là điều

mà ít giáo viên làm được. Vì nó địi hỏi Giáo viên phải thực sự tâm huyết, đầu tư,
chịu khó, làm việc khoa học, có kế hoạch cịn học sinh phải tự giác, say mê tìm tịi
nghiên cứu, có kĩ thuật vi tính, quay phim, cả có quỹ thời gian dành cho sản
phẩm… Vì vậy giáo viên thường chú trọng dạy kiến thức cơ bản chứ chưa chú
trọng hướng đến hình thành phát triển các kĩ năng và năng lực của các em. Rõ ràng
đây là một hạn chế. Việc dạy học như trên sẽ không phát huy được trí tưởng tưởng,
khả năng sáng tạo, tìm tịi của người học.
Trong các phương pháp dạy học hiện đại thì dạy học theo dự án là phương
pháp dạy học thể hiện tính ưu việt, đặc biệt với những bài học, mơn học được sắp
xếp theo chủ đề và có tính thực tế cao. Trên thế giới, phương pháp dạy học theo dự
8


án được phổ biến rộng rãi ở các trường phổ thông. Thế nhưng ở Việt Nam phương
pháp dạy học này lại chưa phổ biến, hầu như nó mới chỉ được thực hiện ở các
trường đại học còn cấp THPT mới chỉ nhỏ lẻ ở một số môn học, một vài bài học.
Riêng môn Ngữ văn việc áp dụng dạy học theo sự án lại càng ít hơn do tính riêng
lẻ của từng bài học. Thậm chí một số giáo viên Ngữ văn và học sinh vẫn còn thấy
xa lạ khi nhắc đến phương pháp dạy học này. Bởi vậy tôi muốn thông qua đề tài
này để trao đổi một kinh nghiệm trong dạy – học sao cho có hiệu quả và trên hết là
phát triển được năng lực người học, cải thiện tình trạng học chay, học vẹt, học lí
thuyết suông mà ngành giáo dục chúng ta đang ra sức đổi mới.
2.2. Thực trạng dạy- học truyện ngắn Vợ nhặt trong nhà trường hiện nay
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong dạy học truyện ngắn Vợ nhặt
- Thuận lợi
Là một cây bút truyện ngắn xuất sắc Kim Lân đã tạo dựng được một vị trí
vững chắc trong nền văn xi hiện đại Việt Nam. Một số tác phẩm của Kim Lân
như Làng, Vợ nhặt được đánh giá cao và xếp loại như “thần bút”. Ngay ở cấp học
dưới, các em học sinh đều đã biết đến Kim Lân và rất yêu quý truyện ngắn “Làng”.
Do đó khi truyện ngắn Vợ nhặt được đưa vào chương trình Ngữ văn 12 thì khoảng

cách giữa nhà văn, tác phẩm, người đọc là không q lớn.
Bên cạnh đó khoảng cách khơng gian, mơi trường sống và hình tượng nhân
nhật được tái hiện trong tác phẩm là rất gần gũi với đời sống sinh hoạt con người
việt Nam, đặc biệt là với học sinh vùng nông thôn.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin môn ngữ văn đã
được trang bị những phương tiên dạy học sinh động hiện đại từ âm thanh đến hình
ảnh góp phần đổi mới phương pháp dạy học và tạo sự hấp dẫn.
- Khó khăn
Thứ nhất, tồn bộ tác phẩm có dung lượng khá dài, có nhiều kiến thức trọng
tâm cần khai thác nhưng chỉ có thời lượng 3 tiết để dạy học nên giáo viên thường
có tâm lí sợ khơng kịp thời gian, sợ học sinh không nắm được kiến thức tổng thể.
Nên hầu như giáo viên vẫn chọn phương pháp thuyết trình.
Thứ hai, mặc dù khỏang cách thời gian chỉ mấy chục năm nhưng hồn cảnh
lịch sử có sự thay đổi. Cùng với đó là các rào cản về tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu
thẩm mỹ, thời đại…cũng khiến việc tiếp cận của học sinh có nhiều hạn chế.
2.2.2. Thực trạng dạy của Giáo viên
Qua khảo sát thực tế các giờ dạy của đồng nghiệp bài Vợ nhặt của Kim Lân
tôi nhận thấy các tiết học chủ yếu diễn ra theo trình tự sau:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
Hoạt động 2: Đọc hiểu tác phẩm
9


Tóm tắt tác phẩm
Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề và phân tích tình huống truyện
Phân tích các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ.
Hoạt động 3: Tổng kết nội dung, nghệ thuật
Trong từng hoạt động giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp vấn đáp, thuyết
giảng và có áp dụng một số kĩ thuật dạy học hiện đại nhưng không nhiều.
Ưu điểm: Giáo viên đảm bảo chuẩn kiến thức và thời gian. Học sinh được

theo dõi, học tập theo trình tự truyền thống. Cơ bản mọi hoạt động dạy học diễn ra
trong khuôn viên lớp học, học sinh được “an tồn” khơng vấp phải “thách thức”
nào của cuộc sống.
Nhược điểm: Học sinh không được vận dụng các kĩ năng vào q trình học
như: Kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin, kĩ năng hợp
tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí bản thân…Học sinh khơng có cơ hội thể hiện
sở trường hay bộc lộ sở đoạn của mình, các em khơng tự tạo ra sản phẩm của chính
mình. Như vậy vơ tình chúng ta đang tạo ra lối học chay, học vẹt, vơ tình chúng ta
hạn chế các em sáng tạo, chưa khơi dậy được đam mê, hứng thú của các em.
Để có kết luận xác đáng hơn, tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía giáo
viên. Cụ thể, tôi đã phát phiếu điều tra cho 12 giáo viên dạy Ngữ văn THPT trên
địa bàn huyện để khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên
khi dạy tác phẩm Vợ nhặt. Kết quả thu được như sau:
Bảng khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên
Tên phương
pháp

Thuyết trình

Đàm thoại

Thảo
nhóm

luận

Đóng vai

Mức độ sử dụng các PPDH của giáo viên
Thường

xuyên

Có nhưng ít

Khơng sử
dụng

8

4

0

66,7%

33,3%

0%

10

2

0

83,3%

16,7%

0%


4

6

2

33,3%

50%

16,7%

2

4

6

0%

23,3%

76,7%
10


Dạy học dự án

1


3

8

8,3%

25%

66,7%

Theo kết quả số liệu thống kê từ bảng khảo sát trên, tôi thấy đa số khi dạy tác
phẩm Vợ nhặt, các giáo viên đang sử dụng phương pháp dạy học truyền thống (chủ
yếu là phương pháp thuyết trình, đàm thoại). Một số giáo viên có sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực như đóng vai, thảo luận nhóm ...nhưng chưa nhiều,
chiếm tỉ lệ thấp đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án có đến 8/12 giáo viên
chưa từng sử dụng.
Khi được hỏi nguyên nhân của thực trạng này phần lớn giáo viên đều chia sẻ
những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Khó khăn lớn
nhất là phân bố thời gian, rồi về cơ sở vật chất; ngoài ra hầu hết các giáo viên đều
sợ sự hạn chế ở khả năng nhận thức, tư duy, sáng tạo, tinh thần hợp tác của học
sinh, đa số học sinh có thói quen lắng nghe thụ động, ghi chép; một số giáo viên lại
có tâm lí ngại đổi mới. Hầu hết các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng
trong các tiết thực tập, thao giảng, thi giáo viên giỏi...Còn các tiết học bình thường
trên lớp giáo viên vẫn áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống.
Thuyết trình là phương pháp dạy học truyền thống đơn phương và một chiều.
giáo viên là chủ thể, trung tâm của hoạt động dạy còn học sinh là khách thể thụ
động. Phương pháp thầy đọc – trò chép, thầy giảng – trò nghe trong những giờ học
diễn ra thường xuyên (8/12 giáo viên lựa chọn) vì phương pháp này dễ thực hiện,
khơng mất nhiều thời gian, công sức chuẩn bị, chỉ cần giáo viên có kiến thức vững

vàng nhưng chính phương pháp này lại khiến học sinh lười học hoặc mất hết cảm
hứng khi học dạng bài này. Nên dù giáo viên hoạt động gần như liên tục, hết thời
gian cố gắng chuyển khối lượng kiến thức đến học sinh nhưng hiệu quả học tập lại
không cao, dù rất cố gắng nhưng giáo viên cũng không thể lôi kéo sự tập trung của
học sinh.
Hầu hết các giáo viên đều cho rằng phương pháp dạy học hiện đại học sinh
hoạt động tích cực hợp tác hơn, hình thành và phát huy được nhiều năng lực của
người học, học sinh ghi nhớ được kiến thức bền vững hơn. Nhưng giáo viên áp
dụng khơng thường xun vì những phương pháp này đòi hỏi sự phức tạp hơn
trong quá trình tổ chức hoạt động.
Riêng phương pháp dạy học theo dự án rất ít được giáo viên lựa chọn. Mặc
dù khi được hỏi, hầu hết các giáo viên đều biết đến phương pháp dạy học dự án
cũng như những ưu điểm vượt trội của phương pháp nhưng vì quá trình thực hiện
địi hỏi cả giáo viên và học sinh chuẩn bị rất công phu, mất nhiều thời gian, công
sức. Giáo viên ít lựa chọn phương pháp này vì tâm lí sợ, ngại, chưa sẵn sàng.
Thực tế như vậy buộc mỗi người giáo viên dạy văn cần có phương pháp, cách
thức tổ chức phù hợp để không phải tăng thời lượng chương trình mà học sinh vẫn
đảm bảo những yêu cầu cơ bản về kiến thức, có hứng thú với bài học. Bởi nhà thi
11


hào William A.Ward từng nói“Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi
biết giải thích, người thầy xuất chúng thích minh họa cịn người thầy vĩ đại biết
truyền cảm hứng”
2.2.3. Thực trạng học của học sinh
Để có những kết luận xác đáng, tơi đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu về phía học
sinh. Cụ thể, năm học 2019-2020 sau khi các em học xong bài Vợ nhặt tôi đã phát
phiếu điều tra cho toàn bộ học sinh lớp12 trong trường (288 em) để khảo sát thái
độ của các em khi học bài Vợ nhặt. Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Khảo sát về hứng thú học tập khi học bài “Vợ nhặt” trong chương

trình
Mức độ

Số lượng (Tổng
288HS)

Tỉ lệ (%)

Rất thích

38

13,2%

4

Thích

70

24,3%

2

135

46,9%

1


45

15,6%

3

Bình
thường
Chán nản

Xếp hạng

Qua số liệu từ bảng 1, có thể thấy đa số học sinh được khảo sát đều có thái độ
học tập bình thường, thậm chí là chán nản với bài học. Thái độ rất thích và thích
chủ yếu chỉ tập trung ở những lớp khối C, ở những học sinh có học lực khá, u
thích mơn Ngữ văn và có thái độ học tập tích cực.
Những em có thái độ chán nản phần lớn là ở các lớp sau, ý thức học chưa cao.
Khi được hỏi về nguyên nhân thì các em cho rằng: Tác phẩm dài nên các em lười
đọc, không nắm được cốt truyện và các tình tiết, sự việc; lượng kiến thức cần ghi
nhớ rất nhiều trong khi thời lượng học ít nên các em gấp phải khó khăn khi tiếp
nhận; các giờ học thường buồn tẻ, nhàm chán vì thầy cơ hay thuyết giảng nhiều,
cho ghi chép nhiều mà các em ít được hoạt động. Một số em khác thì cho rằng do
ảnh hưởng từ các bạn có học lực yếu và ý thức kém nên lười hoạt động, lười
nghiên cứu nên ngay cả khi thầy cô sử dụng các phương pháp dạy học mới, các
phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại vẫn khơng học, khơng quan tâm, khơng tham
gia.
Để tìm hiểu rõ hơn, tôi đã tiến hành khảo sát mức độ yêu thích các phương
pháp dạy học tích cực trong giờ học Ngữ văn. Và kết quả thu được như sau:
Bảng 2: Khảo sát mức độ yêu thích các phương pháp dạy học tích cực
Tên phương


Mức độ yêu thích các PPDHTC

12


pháp

Rất
thích

Thuyết trình

Đàm thoại

Thảo
nhóm

luận

Đóng vai

Dạy học dự án

Thích

Bình
thường

Khơng

thích

18

40

150

80

6,3

13,8%

52.1%

27,8%

30

38

130

90

10,4
%

13,2%


45,1%

31,3%

70

108

70

40

24,3
%

37,5%

24,3%

13,9%

190

68

15

15


66%

23,6%

5,2%

5,2%

98

130

50

10

34%

45,1%

17,4%

3,5%

Qua bảng thống kê trên, tơi thấy số đơng học sinh đều có u thích và mong
muốn thầy cơ thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng các phương pháp
dạy học tích cực để các em có điều kiện phát triển những năng lực và phẩm chất
của mình thơng qua mơn học. Đặc biệt phương pháp dạy học dự án các em rất u
thích. Khi được hỏi vì sao thì hầu hết các em đều cho rằng: Vì các em thích được
thử sức mình, thể hiện mình, được xem các bạn đóng vai, vừa học, vừa chơi rất

thoải mái.
Trong thực tế dạy - học tác phẩm Vợ nhặt, hiện tượng học sinh nhầm lẫn
thông tin từ tác giả, tác phẩm này đến tác giả khác, tác phẩm khác; không nhớ
được cốt truyện, sự kiện, chi tiết tiêu biểu, không nắm được diễn biến tâm trạng
cũng như vẻ đẹp các nhân vật, những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và thông
điệp của nhà văn…Đó là chưa kể khi làm bài thi nghị luận văn học liên quan đến
tác phẩm cịn có hiện tượng diễn xi, thậm chí xun tạc tác phẩm… Vấn đề đó
buộc những thầy giáo, cơ giáo dạy văn phải suy nghĩ, trăn trở.
Dạy học theo dự án các truyện ngắn nói chung và tác phẩm Vợ nhặt nói riêng
là phương pháp mà trong thời gian gần đây, với sự nỗ lực đổi mới phương pháp
dạy học có một số giáo viên đã thực hiện. Tuy nhiên để nâng lên thành một vấn đề
mang tính khái qt, hệ thống; để hình thành một phương pháp, một kĩ năng khi
đọc hiểu tác phẩm Vợ nhặt thì chưa có tài liệu chun biệt nào đề cập.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, bản thân tôi nhận thấy dạy học theo dự
án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân sẽ góp phần đổi mới trong phương pháp giảng
13


dạy ở nhà trường. Nếu biết cách tổ chức, bỏ qua tâm lí e ngại, khắc phục những
thiếu thốn về cơ sở vật chất, chúng ta sẽ có những giờ dạy học Ngữ văn đạt hiệu
quả, thắp sáng niềm đam mê ở học sinh, tạo cho các em có dịp phát huy năng lực
sáng tạo của mình, chuẩn bị hành trang bước vào cuộc đời một cách vững
vàng. Nhờ đó, việc dạy học Ngữ văn khơng cịn khơ cứng, giáo điều, một chiều.
Mà ở đó, người giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, khơi gợi cho học sinh những con
đường để tiếp cận văn bản, chiếm lĩnh kiến thức; học sinh chủ động vận dụng kĩ
năng, phát huy năng lực của mình để thực hiện những ý tưởng mà giáo viên dẫn
dắt.
II. Giải pháp áp dụng phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim
Lân
1. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học dự án trong môn Ngữ Văn

1.1. Yêu cầu của dự án
* Về phía giáo viên:
- Tìm hiểu mục tiêu cần đạt cả kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực của bài học
- Lập kế hoạch dự án (Chú trọng phần giao nhiệm vụ cho học sinh)
- Đảm nhận vai trò định hướng, cố vấn, đốc thúc và là người “kiểm định chất
lượng sản phẩm” của các nhóm trước khi báo cáo trước lớp.
* Về phía học sinh
- Xác định được mục tiêu của dự án, nhận nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch triển khai
dự án, tham gia tích cực vào cơng việc của nhóm nhằm tạo ra sản phẩm theo yêu
cầu.
- Báo cáo sản phẩm, tự đánh giá và đánh giá các sản phẩm của nhau.
1.2. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học dự án trong mơn Ngữ Văn
Quy trình chung gồm 3 giai đoạn cơ bản:
1.2.1. Giai đoạn 1 thực hiện trước giờ học (xác định đề tài, chuẩn bị)
Hoạt động 1: bàn bạc quyết định lựa chọn đề tài.
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự
án. Cần tạo ra tình huống xuất phát có vấn đề hoặc một nhiệm vụ cần giải quyết
trong đó chú ý đến việc liên hệ đến hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần
chú ý hứng thú người học và ý nghĩa xã hội của đề tài. Đề tài có thể do giáo viên
gợi ý hoặc học sinh đề xuất. Sau khi có gợi ý thì cùng đề thảo luận để lựa chọn.
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
- Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án
- Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án
14


- Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học
Hoạt động 3: Thiết kế dự án
Trong giai đoạn này học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong xây dựng kế hoạch cần

xác định những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp
tiến hành, phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án
- Chia nhóm học sinh và phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm
- Cung cấp bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ
- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án
- Hoạt động cá nhân tự nghiên cứu nội dung bài học, thu thập các tài liệu, đóng góp
ý tưởng và cách giải quyết các nhiệm vụ
- Hoạt động nhóm: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thu kí. Nhận nhiệm vụ nhóm,
họp bàn phân công và lên kế hoạch thực hiện
1.2.2. Giai đoạn thực hiện trong giờ học (Thực hiện dự án, báo cáo sản phẩm
và đánh giá)
Hoạt động 1: Tổ chức thực hiện dự án
- Nêu lại ý tưởng dự án và nhiệm vụ đã bàn giao
- Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn định thời gian
- Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp thời khi học sinh vướng mắc
- Họp nhóm, tập hợp tài liệu
- Nhóm trưởng thiết lập các vai, giao nhiệm vụ cho từng thành viên và tiến hành
thực hiện dự án
Hoạt động 2: Tổ chức báo cáo
Sản phẩm của dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, thuyết
trình…Cũng có thể dưới dạng một tiểu phẩm, 1 diễn đàn, 1 game show
- Giáo viên chỉ dẫn cách thức, hạn định thời gian trình bày
- Bốc thăm thứ tự.
- Trình bày sản phẩm và thảo luận
Hoạt động 3: Tổ chức đánh giá dự án
- Giáo viên nhắc lại tiêu chí đánh giá
- Giáo viên phát phiếu nhận xét, phiếu đánh giá
15



- Căn cứ các tiêu chí này các nhóm điền vào các phiếu tự đánh giá và đánh giá
chéo
- Giáo viên tập hợp các phiếu, kết hợp các phần để đánh giá cho điểm
- Các nhóm phân chia điều chỉnh điểm hợp lí cho từng thành viên
- Các nhóm điều chỉnh sản phẩm nhóm
- Học sinh tự rút ra và bổ sung kiến thức
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động
thực tiễn, thực hành. Trong q trình này sản phẩm của dự án và thơng tin mới
được tạo ra.
1.2.3. Giai đoạn hoạt động sau giờ học
- Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Điều chỉnh sản phẩm. Từ đó rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp
theo
- Giáo viên giao nhiệm vụ mới cho các nhóm
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ mới
Tuy nhiên việc phân chia các giai đoạn trên chỉ mang tính chất tương đối
trong thực tế có thể xen kẽ hoặc thâm nhập lẫn nhau. Với những dự án khác nhau
có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Và trong tất cả
các giai đoạn của dự án cần kiểm tra, đôn đốc và điều chỉnh cho phù hợp.
2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
2.1. Chuẩn bị
2.1.1. Xác định mục tiêu cần đạt của bài học
* Kiến thức
- Thấy được một cách thấm thía nạn đói khủng khiếp do bọn thực dân Pháp và phát
xít Nhật gây ra năm 1945.
- Niềm khát khao hạnh phúc và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động.
- Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

* Kỹ năng
- Làm quen với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản.
- Biết cách đọc hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
* Thái độ
16


- Biết trân trọng con người, ln có khát vọng chính đáng, biết đấu tranh cho
quyền sống, quyền hạnh phúc, tự do cho chính mình.
- Biết cảm thơng, thương u đối với những con người nghèo khổ; trân trọng phẩm
chất tốt đẹp của họ.
* Hình thành các năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng
lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực trải nghiệm (đóng vai, thuyết trình)
+ Năng lực thu thập thơng tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
+ Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
hiện đại.
2.1.2. Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án
- Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Tóm tắt tác phẩm, sân khấu hóa tác phẩm
- Tìm hiểu về tình huống truyện
- Phân tích các nhân vật Tràng, thị và bà cụ Tứ
- Các hoạt động: Luyện tập, vận dụng và tìm tịi, mở rộng…
2.1.3.Lập kế hoạch đánh giá
- Phiếu đánh giá về tinh thần thái độ làm việc
- Phiếu đánh giá về các kĩ năng làm việc: Kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao tiếp,

kĩ năng khai thác thông tin, kĩ năng xử lí tư liệu, kĩ năng báo cáo…
- Phiếu đánh giá chất lượng nội dung công việc
2.2. Thực hiện dự án
2.2.1. Giao nhiệm vụ
Giáo viên phân chia học sinh thành 7 nhóm nhỏ, đặt tên nhóm và giao nhiệm
vụ cho các nhóm. u cầu thời gian hồn thành trong 2 tuần.
Nhóm 1: Học văn từ tư liệu lịch sử và văn học.
Mục tiêu:
Như chúng ta đã biết, Văn học phản ánh hiện thực đời sống vfa nhà văn là
người thư kí trung thành của thời đại. Vì vậy để có thể thực sự thấu hiểu đồng cảm
17


với nhân vật, hiểu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải người học phải có
vốn hiểu biết về hoàn cảnh sáng tác, bối cảnh lịch sử và thời đại tác phẩm ra đời.
Nhiệm vụ:
- Tìm những hình ảnh tư liệu, đoạn phim tài liệu về nạn đói năm 1945?
- Trình bày những thơng tin cơ bản về tác giả Kim Lân?
+ Những nét chính về cuộc đời
+ Tác phẩm chính
+ Đặc điểm truyện ngắn Kim Lân
- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm “Vợ nhặt”?
+ Thể loại
+ Hoàn cảnh ra đời
+ Bối cảnh xã hội lịch sử khi tác phẩm ra đời
Nhóm 2: Văn học với hội họa
Mục tiêu:
Giúp học sinh thể hiện khả năng và sự sáng tạo của mình, các em được thoải
mái bộc lộ năng khiếu hội họa. Các em có cơ hội cơ hội dùng đam mê và sở thích
vẽ để tái hiện lại tác phẩm một cách sống động, ấn tượng.

Nhiệm vụ:
- Vẽ hai bức tranh về 2 sự việc tự chọn trong tác phẩm vào giấy Roky để thực hiện
phần khởi động bài học.
- Tóm tắt lại truyện ngắn “Vợ nhặt” thơng qua hình thức chuyển thể câu chuyện
thành những bức tranh..
- Sau khi vẽ tranh có thể đóng lại cuốn và đưa vào File Power Poil để cả lớp tiện
theo dõi.
Nhóm 3: Văn học với sân khấu
Mục tiêu:
Giúp học sinh thâm nhập vào tác phẩm qua trải nghiệm của bản thân, làm
quen với nghệ thuật sân khấu, bước đầu tìm hiểu, hóa thân vào nhân vật, giúp học
sinh khả năng diễn xuất. Học sinh đồng thời thể hiện sự sáng tạo của mình qua việc
xây dựng kịch bản, diễn xuất, thiết kế đạo cụ.
Nhiệm vụ:
- Sân khấu hóa một đoạn trong tác phẩm
( Có thể lựa chọn giữa hình thức quay video hoặc chuyển thể trực tiếp trên lớp học.
Các thành viên trong nhóm phân cơng viết kịch bản, chuẩn bị đạo cụ diễn)
18


Nhóm 4: Học văn bằng sơ đồ tư duy
Mục tiêu:
Cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà khơng có thơng tin thừa. Học
sinh cũng được tiếp nhận tin một cách tổng quan và chính xác nhất. Dễ nhìn, dễ
viết; Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh; Phát huy tối
đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
Học sinh đọc kỹ văn bản, nắm được các tình tiết, hành động, diễn biến tâm
trạng của nhân vật để vẽ sơ đồ tư duy
Nhiệm vụ:
- Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt

- Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nhân vật Tràng.
Nhóm 5: Đọc - hiểu thuyết trình
Mục tiêu:
- Giúp học sinh rèn luyện tư duy phân tích từ cụ thể đến khái qt, từ đó nâng cao
khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá về tác phẩm, nhân vật.
- Học sinh đọc kỹ văn bản, nắm được các tình tiết, hành động, diễn biến tâm trạng
của nhân vật để phân tích nhân vật.
Nhiệm vụ:
- Phân tích nhân vật Thị
- Phân tích nhân vật Bà cụ Tứ.
- Đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm Vợ nhặt
- Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm
Nhóm 6: Văn học và trải nghiệm
Mục tiêu:
- Giúp học sinh rèn luyện tư duy phân tích từ cụ thể đến khái quát, từ đó nâng cao
khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá về tác phẩm, nhân vật và mở rộng ra ở các
tác phẩm cùng chủ đề để thấy được những điểm giống và khác nhau của các tác
phẩm.
- Giúp học sinh thấy mối liên hệ giữa văn học và thực tế cuộc sống để từ đó hiểu
hơn những giá trị mà văn học mang lại cho người đọc.
Nhiệm vụ:
- Học sinh tìm tác phẩm có cùng chủ đề, cùng giai đoạn (Vợ chồng A Phủ)
19


- So sánh hai tác phẩm: Số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong tác
phẩm Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt
- Đặt câu hỏi thể hiện mối quan hệ giữa tác phẩm và đời sống thực tế.
Nhóm 7: Văn học với cơng nghệ thơng tin
Mục tiêu:

- Trong thời đại công nghệ, mỗi bạn trẻ dùng hàng giờ liền để truy cập vào các ứng
dụng mạng xã hội, đặc biệt là Facebook. Thay vì tốn thời gian mà không thể tiếp
thu được những kiến thức bổ ích, tại sao không tận dụng Facebook như một công
cụ phục vụ cho quá trình học tập và giảng dạy?
- Giúp học sinh thấy được mặt tích cực khi sử dụng mạng xã hội đúng cách; rèn
luyện tư duy phân tích từ cụ thể đến khái quát khi các em chọn lọc, đưa bài lên
trang và trả lời các thắc mắc của các bạn. Mục đích của trang là nơi giao lưu, học
hỏi thêm kinh nghiệm để học tốt môn Văn, là nguồn cung cấp các tư liệu, dẫn
chứng cho quá trình học tập và làm việc của mọi người.
Nhiệm vụ:
- Với nhiệm vụ này, giáo viên có thể định hướng cho học sinh sử dụng Facebook
như một trang thông tin cung cấp những kiến thức tac phẩm nói chung, tác phẩm
Vợ nhặt nói riêng. Học sinh lập trang Face book tạo nhóm kín, đặt tên cho nhóm;
mời các bạn trong lớp vào nhóm; tìm hiểu, chọn lọc để đăng những bài viết có nội
dung phù hợp với bài học.
- Đối tượng sử dụng trang này có thể là học sinh, giáo viên, những người u thích
và đam mê mơn Văn đang tìm kiếm một địa chỉ tin cậy để học hỏi, trao đổi, vừa
học vừa chơi.
- Sau khi thành lập trang, thành viên trong nhóm phân cơng viết bài đăng, chia sẻ
rộng rãi đến bạn bè và những người xung quanh để tăng lượt theo dõi, lượt thích.
- Kết thúc thời gian dự án, nhóm tiến hành báo cáo hiệu quả mà trang web đem lại:
số lượt theo dõi, số bài đăng, tỉ lệ phản hồi bài viết,…
2.2.2. Thực hiện dự án
* Công việc cuả giáo viên
- Theo dõi, đơn đốc các em trong q trình thực hiện dự án như hướng dẫn cách
thu thập thông tin, cách lập kế hoạch.
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho các em trong quá trình làm việc
- Phối hợp tốt với phòng thiết bị, ban cơ sở vật chất nhà trường tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các em về cơ sở vật chất để thực hiện dự án.
* Công việc của các nhóm học sinh

- Hình thành ý tưởng
20


+ Họp nhóm lấy ý tưởng thực hiện dự án của các thành viên trong nhóm
+ Thảo luận về ý tưởng dự án
+ Quyết định
- Lập kế hoạch cho dự án
- Phân cơng các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch: Ai làm việc gì? Thời
gian nào? Phương tiện cần hỗ trợ, yêu cầu sản phẩm thu hoạch được là gì?
(Giáo viên có thể gợi ý học sinh lập kế hoạch theo mẫu)
Tên thành
viên

Công việc
được phân
công

Phương tiện
hỗ trợ

Thời gian hồn
thành

Dự kiến sản
phẩm

- Thu thập xử lí thơng tin
Sau khi đã xác nội dung dự án, các nhóm sẽ thu thập các thông tin liên quan
nội dung dự án được giao bằng cách đọc sách giáo khoa, tìm thơng tin qua mạng

internet, các tài liệu, sách tham khảo…Tiến hành phân tích tổng hợp, lựa chọn các
thơng tin đã thu thập được. Trong q trình tiến hành cơng việc, giáo viên gợi ý
học sinh ghi lại nhật kí dự án. Giáo viên có thể kiểm tra sổ nhật kí dự án xem đây
là căn cứ để đánh giá tiến độ của dự án cũng như đánh giá sự tích cực của hộc sinh.
- Xây dựng sản phẩm của dự án
Sau khi các dữ liệu đã được lựa chọn, các thành viên trong nhóm tập trung bắt
tay xây dựng hồn tất sản phẩm theo sự phân cơng từ đầu.
Lưu ý: Các nhóm trưởng thường xuyên phản hồi thông báo cho giáo viên tiến
độ cơng việc cũng như những khó khăn cần giúp đỡ cho giáo viên
2.3. Thu thập kết quả
* Công việc của giáo viên
- Theo dõi đánh giá học sinh cuối dự án: Tiến độ cơng việc, mức độ hồn thành
- Tập hợp các sản phẩm của học sinh
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm
*Cơng việc học sinh
- Hồn tất sản phẩm
21


- Gửi lại sản phẩm để giáo viên kiểm định
- Chuẩn bị tiến hành bài báo cáo kết quả
2.4. Tổ chức báo cáo kết quả
* Công việc của giáo viên.
- Chuẩn bị phịng máy chiếu, máy tính, cho buổi báo cáo.
- Nhắc lại các tiêu chí đánh giá: Đảm bảo yêu cầu nội dung, tính thẩm mĩ, Tính độc
đáo, hấp dẫn
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, sản phẩm
- Theo dõi sản phẩm các nhóm trình bày
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm nhận xét, tranh luận, phản biện kết quả của nhau
- Nhận xét, đánh giá, cho điểm, rút kinh nghiệm

* Nhiệm vụ của học sinh
- Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả nhóm mình.
- Theo dõi sản phẩm các nhóm trình bày
- Các nhóm nhận xét kết quả các nhóm khác và rút kinh nghiệm cho mình
- Các nhóm phản biện kết quả các nhóm khác.
- Lắng nghe góp ý, chỉnh sửa hoàn thiện nộp lại cho giáo viên
2.5. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
- Giáo viên chốt lại những nội dung quan trọng liên quan trực tiếp đến bài học
- Giáo viên nhận xét cho điểm các nhóm theo các tiêu chí đã xây dựng, cho điểm
cá nhân theo điểm nhóm và dựa theo biên bản đánh giá cho điểm các thành viên
của nhóm

22


III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích, yêu cầu của thực nghiệm sư phạm:
1.1. Mục đích:
- Qua thực nghiệm để kiểm chứng tính hiệu quả và khả năng thực thi của việc sử
dụng phương pháp dạy học theo dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
- Rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm
Vợ nhặt của Kim Lân
1.2. Yêu cầu thực nghiệm
- Thực nghiệm cần có sự chuẩn bị, đầu tư chu đáo
- Thực nghiệm được tiến hành theo đúng phân phối chương trình của bộ mơn, khối,
lớp.
- Đảm bảo tính khách quan, trung thực trong nhận xét, đánh giá
2. Đối tượng, thời gian, quy trình thực nghiệm:
- Đối tượng: tơi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở trường tôi công tác, đối tượng là
học sinh khối 12.

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Lớp

Sĩ số

Lớp

Sĩ số

12B

40

12A1

40

12A2

42

12A3

42

- Thời gian thực nghiệm: Các tiết dạy thực nghiệm và đối chứng được tiến hành
trong tuần 21, từ ngày 18 đến ngày 24 tháng 1 năm 2021.

- Quy trình thực nghiệm:
+ Kiểm tra, tập hợp các sản phẩm dự án của các nhóm
+ Chuẩn bị thiết bị dạy học, tư liệu, học liệu của giáo viên và học sinh
+ Tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng.
+ Kiểm tra đánh giá kết quả.

23


3.Thiết kế giáo án thực nghiệm

Tiết 58-59-60
VỢ NHẶT
- Kim Lân –
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức:
- Thấy được một cách thấm thía nạn đói khủng khiếp do bọn thực dân Pháp và phát
xít Nhật gây ra năm 1945.
- Niềm khát khao hạnh phúc và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động.
- Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
1.2. Kỹ năng:
- Làm quen với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản.
- Biết cách đọc hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
1.3. Thái độ:
- Biết trân trọng con người, ln có khát vọng chính đáng, biết đấu tranh cho
quyền sống, quyền hạnh phúc, tự do cho chính mình.
- Biết cảm thông, thương yêu đối với những con người nghèo khổ; trân trọng phẩm
chất tốt đẹp của họ.
1.4. Định hướng các năng lực hình thành:

- Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng
lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực chun biệt:
+ Năng lực trải nghiệm (đóng vai, thuyết trình)
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
+ Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
+ Năng lực cảm thụ và thưởng thức thẩm mỹ.
+ Năng lực tự đọc hiểu các tác phẩm truyện ngắn hiện đại.
+ Năng lực vận dụng những kiến thức liên môn đã học để giải quyết những vấn đề
thực tiễn: Vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
24


2.1. Giáo viên:
- Tranh, ảnh phục vụ nội dung bài học.
- Phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, phiếu đánh giá.
- Máy tính, máy chiếu kết nối.
- Bài soạn. Giáo viên định hướng các em hình thành sản phẩm.
2.2. Học sinh: Sách giáo khoa, kịch bản, các bản trình chiếu Power Point, sơ đồ tư
duy, video, tranh vẽ, nhạc,… giáo viên giao nhiệm vụ cho 5 nhóm chuẩn bị sản
phẩm trình bày.
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
3.1. Ổn định lớp.
3.2. Kiểm tra bài cũ: Không
3.3. Tổ chức dạy và học bài mới
—. KHỞI ĐỘNG

Hoạt động của Giáo viên và học sinh


Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Nhóm học Văn với hội họa
tổ chức khởi động.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhóm học Văn
từ hội họa treo hai bức tranh vẽ trên giấy Roky
lên bảng và đặt câu hỏi với các bạn trong nhóm
khác.
- Học sinh treo hai bức tranh vẽ tái hiện lại
những hình ảnh trong tác phẩm “Vợ nhặt”, đặt
câu hỏi lửng dẫn dắt vào bài học.

- Học sinh trả lời câu
hỏi như yêu cầu của nhóm học
văn với hội họa.

-Bức tranh 1 tái hiện lại
đoạn Thị lại đẩy xe thóc giúp
Tràng.

25


×