Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiếp cận đoạn trích vĩnh biệt cửu trùng đài trích kịch vũ như tô của nguyễn huy tưởng theo hướng dạy học phân hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TIẾP CẬN ĐOẠN TRÍCH VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
TRÍCH KỊCH VŨ NHƯ TƠ CỦA NGUYỄN HUY TƯỞNG
THEO HƯỚNG DẠY HỌC PHÂN HOÁ

Người thực hiện: Trần Thị Thuỷ
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Ngữ văn
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3. Giải pháp.
3.1.Dạy học theo góc
3.1.1. Phương pháp dạy học theo góc
3.1.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong đoạn trích


vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng
3.2. Dạy học theo hợp đồng
3.2.1. Phương pháp dạy học theo hợp đồng
3.2.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong đoạn
trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng
3.3. Tổ chức các nhóm đơi
3.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra
đánh giá
3.4.2. Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
4. Hiệu quả của SKKN
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN đã được xếp loại
Phụ lục

TRANG
1
2
2
2
3
4
4
5
5
5
8

8
9
11
13
13
13
14
17
17
19
20
21


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

2


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

3



Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

1


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cở sở lí luận
Hiện nay, dạy học phân hố được thực hiện ở rất nhiều nước trên thế giới
và đang là một trong những vấn đề được quan tâm trong thời kì đổi mới căn bản
tồn diện giáo dục Việt Nam.Theo Hall,“Dạy học phân hoá là cách tiếp cận dạy
và học đáp ứng những đối tượng học sinh khác nhau trong cùng một lớp nhằm
mục đích tối đa hóa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra cho người học
quá trình dạy học phù hợp nhất với họ” [99; tr 1].Tomlinson cho rằng: “Dạy học
phân hoá là “sắp xếp” những gì diễn ra trên lớp để học sinh có nhiều cơ hội
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và diễn đạt những gì các em học được.Tơn Thân đưa
ra khái niệm: “Dạy học phân hoá là một quan điểm dạy học đòi hỏi tổ chức, tiến
hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của người học về năng
lực, sở thích, nhu cầu, các điều kiện học tập, nhằm tạo ra những kết quả học tập
tốt nhất và sự phát triển tốt nhất cho từng người học, đảm bảo công bằng trong
giáo dục” [67; tr 14]. Đặng Thành Hưng quan niệm về Dạy học phân hoá như
sau: “Dạy học phân hoá là chiến lược dạy học dựa vào sự khác biệt của nhóm
hay cá nhân người học nhằm làm cho chương trình, bài giảng và quá trình dạy
học nói chung thích ứng tốt hơn với những khác biệt này, với người học, nhờ
vậy có thể đạt hiệu quả cao hơn” [40; tr 30].Theo Lê Thị Thu Hương:“Dạy học
phân hoá là một cách tiếp cận dạy học mà ở đó giáo viên điều chỉnh q trình

dạy học cho phù hợp với từng cá nhân hoặc nhóm học sinh nhằm phát triển tối
đa năng lực học tập của mỗi em” [42; tr 19]. Năm 2017, Bộ GD và ĐT ban hành
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong đó có nêu: “Dạy học phân hố
là định hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát
triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lí,
khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học
sinh”[5; tr 31]. Dựa trên các quan niệm trên và từ kết quả nghiên cứu cá nhân,
tác giả đưa ra quan niệm về dạy học phân hoá như sau: “Dạy học phân hoá là
quan điểm dạy học trong đó giáo viên lập kế hoạch và tổ chức tiến trình dạy học
phù hợp với năng lực nhận thức, phong cách học tập, đặc điểm trí tuệ… của học
sinh để phát triển tối đa năng lực và phẩm chất của mỗi em”.
Hiện nay dạy học phân hoá được phân biệt ở 2 cấp độ:
- Dạy học phân hoá ở cấp vĩ mơ (phân hóa ngồi): Thể hiện thơng qua tổ
chức các loại trường, lớp khác nhau cho các đối tượng học sinh khác nhau, xây
dựng các chương trình giáo dục khác nhau. Các hình thức phân hóa vĩ mơ hiện
nay có thể kể đến như dạy học tự chọn, dạy học phân ban.
- Dạy học phân hoá ở cấp vi mơ (phân hóa trong): là sự tổ chức q trình
dạy học thơng qua một tiết học, một lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân học
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

2


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
sinh sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học thống nhất,
cùng một kế hoạch học tập, cùng một chương trình và sách giáo khoa.
Trong SKKN này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu và vận dụng quan điểm phân
hóa vi mơ trong dạy học.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Qua khảo sát, tôi thấy phần lớn giáo viên đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc vận dụng quan điểm dạy học phân hố trong giảng dạy. Có
khoảng 15% giáo viên cho rằng là không thực sự cần thiết, bởi vì họ cho rằng
thời lượng trong 1 tiết học khơng đủ để thực hiện dạy theo quy trình phân hóa,
họ thích cách dạy truyền thống hơn vì như thế mới đảm bảo đủ lượng kiến thức
cần cung cấp cho học sinh.
Nhìn vào kết quả khảo sát và dự giờ trong quá trình dạy học “Vĩnh biệt Cửu
Trùng Đài” tôi nhận thấy đa số giáo viên cho rằng đây là một đoạn trích quan
trọng trong tác phẩm, cần dạy nhuần nhuyễn. Thế nhưng nhiều giáo viên vẫn
chưa ý thức dạy học kịch theo đặc trưng loại thể hoặc nếu có bám sát đặc trưng
loại thể vẫn rất khó xác định một cách dạy phù hợp để chuyển tải được hết thông
điệp, cái hay cái đẹp của tác phẩm. Khi lên lớp ln dạy trong tình trạng rất căng
thẳng, thậm chí chán, khơng hứng thú dạy. Đa số học sinh cũng tiếp nhận một
cách thụ động,thiếu hứng khởi, thờ ơ với việc học. Qua đây tôi đưa ra một số
nguyên nhân sau:
Về phía giáo viên: Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại các trường THPT
trong địa bàn tỉnh cho thấy nhiều giáo viên còn chưa hiểu biết về kĩ năng và
chưa thực hành ứng dụng quan điểm dạy học phân hố, chưa được trang bị kĩ
lưỡng về lí luận và phương pháp của dạy học phân hoá. Hầu như trong quá trình
dạy học, giáo viên thường chỉ dựa trên nền tảng trình độ nhận thức và hướng tới
một nhóm đối tượng học sinh hoặc là khá giỏi, hoặc là trung bình, yếu mà chưa
chú ý tới các yếu tố khác của người học như đặc điểm trí tuệ, nhận thức, phong
cách, sở thích, nhu cầu.
Về phía học sinh: Vĩnh biệt Cửu Trùng là một văn bản khó đối với học
sinh. Không phải học sinh nào cũng dễ dàng tiếp cận. Nhiều học sinh khi tiếp
cận văn bản còn lúng túng bởi những hiểu biết cịn ít ỏi, hạn chế về thể loại.
Trong giờ học văn học sinh ít được khơi gợi sự hứng thú học tập, ít nhận ra khả
năng và thế mạnh tiềm tàng của bản thân bởi giáo viên chưa biết cách vận dụng
quan điểm dạy học phân hoá, việc khai thác các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực chưa triệt để vẫn cịn nhiều hạn chế.

Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy rằng dạy học phân hố là vơ cùng cần
thiết để khắc phục những nguyên nhân trên.
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

3


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
3. Giải pháp
3.1. Dạy học theo góc
3.1.1. Phương pháp dạy học theo góc
Học theo góc (thuật ngữ tiếng Anh “Working in corners” hoặc “Working
with areas” hoặc “Corner work”) có thể dịch là làm việc theo góc, làm việc theo
khu vực hay “trạm học tập”. Đây là một phương pháp dạy học mà ở đó học sinh
của một lớp học được chia thành nhiều nhóm và thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau được giao ở các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng
tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Trong quá trình tổ chức dạy học theo góc, giáo viên sẽ chia lớp học thành
các góc (khu vực) với các nhiệm vụ và tư liệu học tập khác nhau, học sinh có thể
độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng để đạt được cùng một nhiệm vụ, đạt
được cùng một nội dung kiến thức cụ thể. Điều này có nghĩa là các tư liệu và
nhiệm vụ học tập ở mỗi góc sẽ giúp học sinh khám phá và xây dựng kiến thức
và hình thành kĩ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ có góc nghe nhìn,
quan sát; góc trải nghiệm, góc phân tích… Tại mỗi góc, giáo viên đều có những
hoạt động khác nhau từ dễ đến khó, do đó học sinh có năng lực và sở thích khác
nhau, nhịp độ học tập, phong cách học tập khác nhau đều có thể tự tìm cách để
thích ứng và thể hiện năng lực riêng biệt của mình. Với phương pháp này, chúng
ta có thể đáp ứng được vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng được hứng thú. Khi
thực hiện nhiệm vụ tại trạm học tập của mình, học sinh sẽ bị cuốn vào việc học

tập tích cực.
3.1.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong đoạn trích “Vĩnh
biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng
Để áp dụng phương pháp dạy học theo góc cho trích đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng
Đài, giáo viên cần chuẩn các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn nội dung bài học, không gian lớp học phù hợp
Giáo viên căn cứ vào đặc điểm học theo góc để cân nhắc lựa chọn nội
dung bài học nào phù hợp để tiến hành hoạt động dạy học theo góc. Dạy học
theo góc là hướng tới chiếm lĩnh nội dung kiến thức theo nhiều phong cách học
tập, cách thức hoạt động khác nhau (học kiểu nhìn, kiểu nghe, kiểu vận động).
Như vậy, để dạy học nội dung đó, giáo viên và học sinh sử dụng nhiều loại tư
liệu và phương tiện khác nhau: SGK, video, trang web, phiếu học tập, các mơ
hình…
Nội dung học sinh làm việc theo góc cần phải phong phú, có nhiều vấn
đề, nhiều khía cạnh để triển khai. Mỗi góc phải có những nhiệm vụ có một mức
độ khó khăn nhất định, một cá nhân khó có thể tự mình giải quyết mà cần phải
có sự hợp tác. Như vậy, hoạt động này có thể tạo hứng thú cho các thành viên
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

4


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
cũng như thúc đẩy sự hợp tác của các cá nhân trong nhóm.
Trên cơ sở đó, khi tiến hành tổ chức dạy học phân hố đoạn trích “Vĩnh
biệt Cửu Trùng Đài”, tôi lựa chọn nội dung là: Phân tích bi kịch của nhân vật
Vũ Như Tơ và bi kịch của nhân vật Đan Thiềm thông qua cuộc đối thoại của hai
nhân vật trong đoạn trích, từ đó nắm được thông điệp của tác giả.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học

Để thiết kế kế hoạch bài học, đầu tiên phải xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu của bài học ở mức cao nhất về mặt nhận thức là phải xác định được
xung đột kịch cơ bản và những thông điệp mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm;
liên hệ với thực tiễn đời sống để thấy được tính thời sự cũng như thấy được
những thơng điệp đó vẫn cịn ngun vẹn giá trị đến hơm nay.
Về mặt kĩ năng, giáo viên cần hướng tới rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn
bản kịch. Về thái độ: phải giúp học sinh có sự đồng cảm sâu sắc với khát vọng
nghệ thuật chân chính của người nghệ sĩ. Về mặt phát triển năng lực, bài học
phải hướng đến phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực sáng tạo: Biết cách dựng một đoạn kịch
ngắn: dựng kịch bản, dàn dựng sân khấu, biểu diễn.
Thứ hai, giáo viên phải xác định được các phương pháp dạy học chủ yếu:
Phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một số phương pháp khác như
phương pháp học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, sử dụng đa phương
tiện.
Thứ ba là về chuẩn bị của giáo viên và học sinh. Giáo viên cần chuẩn bị
phương tiện và đồ dùng dạy học đồng thời thiết kế nhiệm vụ cụ thể và kết quả
cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để học sinh tiến hành các hoạt động nhằm
đạt mục tiêu dạy học.
Thứ tư, giáo viên cần căn cứ vào nội dung bài học để xác định số lượng
góc, tên các góc phù hợp.
Thứ năm, giáo viên cần thiết kế các nhiệm vụ và các hoạt động ở mỗi góc:
giáo viên giao nhiệm vụ và thời gian tối đa dành cho học sinh ở mỗi góc. Xác
định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh có thể hoạt
động.
Thứ sáu, giáo viên thiết kế cách thức báo cáo kết quả của mỗi nhóm và
tổng kết, nâng cao vấn đề chính trong nội dung bài học. Với phương pháp này,
chủ yếu là cá nhân và các nhóm học sinh hoạt động theo những cách thức khác
nhau nhưng cùng đạt được một nội dung nên tổ chức cho học sinh báo cáo kết
quả thực hiện trước lớp, tạo cơ hội tất cả các thành viên đều có thể tự đánh giá

và học hỏi lẫn nhau.
Bước 3: Tổ chức dạy học theo góc
- Bố trí khơng gian lớp học: giáo viên chia lớp học thành 3 góc khác
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

5


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
nhau để 3 nhóm hoạt động sao cho khoảng cách giữa các nhóm đảm bảo khơng
bị ảnh hưởng lẫn nhau.
- Nêu nhiệm vụ bài học hoặc nêu vấn đề cần giải quyết của bài học, giới
thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn học sinh chọn các góc. Giáo viên
nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần đạt,
hướng dẫn học sinh chọn góc phù hợp.
Giáo viên thiết kế hoạt động dạy học theo góc phù hợp với mỗi nhóm học
sinh có 1 phong cách học tập khác nhau. Sau khi có kết quả khảo sát về các
phong cách học tập, giáo viên sẽ thiết kế 3 góc học tập:
Thứ nhất là góc quan sát, học sinh được xem video kịch diễn theo kịch
bản, sau đó hồn thành các nội dung trên phiếu học tập. Góc này dành cho
những học sinh có cách học theo kiểu nhìn (visual) và kiểu nghe (aural). Thứ hai
là góc đọc hiểu: học sinh được đọc kĩ văn bản, trên cơ sở khả năng phân tích
cao, các em sẽ lần lượt thực hiện các nội dung trên phiếu học tập. Thứ ba là góc
trải nghiệm: học sinh xây dựng tình huống kịch như sau: Em hãy tưởng tượng
cảnh Vũ Như Tô khi ở pháp trường khi có sự xuất hiện của người vợ và sự
chứng kiến của những người dân, Vũ Như Tô sẽ nói điều gì với nhân dân và vợ
của mình lúc đó?
Học sinh sẽ lần lượt hồn thành các phiếu như sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: GÓC QUAN SÁT

Học sinh theo dõi video đoạn kịch về Cuộc đối thoại giữa Đan Thiềm và
Vũ Như Tô - Hồi V- Lớp I, Lớp VII. Sau đó phân tích các cuộc đối thoại đó.
1. Nội dung của hai cuộc đối thoại ấy là gì?
2. Thái độ của Đan Thiềm và Vũ Như Tô trong cuộc đối thoại như thế nào và
kết quả ra sao?
3. Em cảm nhận được điều gì từ hai nhân vật này?
4. Em rút ra được điều gì từ cuộc đối thoại?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: GÓC ĐỌC HIỂU
Học sinh đọc kĩ văn bản SGK và phân tích hai cuộc đối thoại giữa Đan Thiềm
và Vũ Như Tô (Lớp I và Lớp VII )
Gợi ý: Phân tích 1 cuộc đối thoại, tranh luận thì sẽ phải phân tích những khía
cạnh nào?
1. Hoàn cảnh cuộc đối thoại ?
2. Diễn biến và kết quả?
3. Phân tích trong cuộc đối thoại đó mỗi nhân vật có cái lí riêng của mình
như thế nào?
4. Ý nghĩa của cuộc đối thoại?

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

6


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: GĨC TRẢI NGHIỆM
Tình huống: Em hãy đóng vai một người dân chứng kiến cuộc đối thoại giữa
Đan Thiềm và Vũ Như Tô ở hồi V, em sẽ nói với cả hai người điều gì?
1. Những lí lẽ nào sẽ được đưa ra với mỗi bên?
2. Chỉ ra bi kịch của mỗi nhân vật?

3. Thông điệp sâu xa mà nhà văn muốn gửi gắm qua hai nhân vật này là gì?
Sau khi nhận nhiệm vụ học tập từ giáo viên, học sinh lựa chọn góc phù
hợp và di chuyển nhanh, tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. Giáo viên
hướng dẫn hoạt động của nhóm và các cá nhân trong mỗi góc để hồn thành
nhiệm vụ được giao. Mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung. Giáo viên theo dõi
hoạt động của mỗi góc để hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp khó khăn của học sinh.
Nhóm nào hồn thành nhiệm vụ tại góc của mình có thể ln chuyển góc để học
hỏi. Học sinh có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo nên vịng trịn ln
chuyển hoặc cũng có thể cho học sinh tuỳ chọn và trao đổi giữa các góc, các nhóm
học sinh.
Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả. Tại mỗi góc, học
sinh sẽ có một kết quả làm việc chung. Mỗi nhóm học sinh sẽ chọn báo cáo kết
quả tại góc và có thể trình bày kết quả trên bảng. Ở nội dung bài học này, chúng
tôi lựa chọn học sinh báo cáo kết quả trước cả lớp. Tuy nhiên khi trình bày, tránh
tình trạng kéo dài thời gian gây nhàm chán.
Cuối cùng, giáo viên đánh giá, chốt lại những điểm cần chỉnh sửa và bổ
sung một số vấn đề quan trọng. Đồng thời, khắc sâu cho học sinh những vấn đề
mang tính thời sự. Đó là mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, làm thế nào
để đời sống đáp ứng khát vọng thăng hoa của người nghệ sĩ, để nghệ sĩ có thể để
lại cho đời những tác phẩm bất hủ, trường tồn với thời gian, là niềm tự hào về trí
tuệ của nhân loại.
Kết thúc tiết học, giáo viên cho điểm các nhóm và có thể hướng các em
đến việc tự sáng tác những tiểu phẩm kịch có ý nghĩa.
3.2. Dạy học theo hợp đồng
3.2.1. Phương pháp dạy học theo hợp đồng
Dạy học theo hợp đồng (Thuật ngữ tiếng Anh là “contract work” hay
“learning contract”) là cách tổ chức học tập trong đó mỗi học sinh (hoặc mỗi
nhóm) được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ, bài tập bắt buộc
và tự chọn khác nhau phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong học tập theo phương pháp hợp đồng này, học sinh được quyền chủ động

xác định thời gian và thứ tự thực hiện các bài tập, nhiệm vụ học tập dựa trên
năng lực và nhịp độ học tập của mình.
Như vậy, trong dạy học theo hợp đồng, giáo viên là người nghiên cứu,
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

7


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
thiết kế các nhiệm vụ, bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn học sinh
nghiên cứu hợp đồng để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực. Học sinh là
người nghiên cứu, kí kết, thực hiện hợp đồng nhằm đạt được mục tiêu dạy học
nội dung cụ thể.
Mỗi học sinh được chủ động lập kế hoạch thực hiện: thời gian và thứ tự
thực hiện các bài tập, nhiệm vụ học tập. Học sinh tự giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của giáo viên hoặc của học sinh khác
nếu cần.
Giáo viên có thể chắc chắn rằng khi mỗi học sinh đã kí hợp đồng tức là đã
nhận một trách nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành các nhiệm vụ vào thời gian xác
định theo văn bản.
3.2.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong đoạn trích
“Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng
Vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng cho trích đoạn Vĩnh biệt Cửu
Trùng Đài, giáo viên cần trải qua các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập phù hợp và quy định về thời gian
- Giáo viên cần xác định nội dung nào của mơn học có thể được dạy học
bằng phương pháp này. Học theo hợp đồng sẽ thay thế cơ bản cho việc giảng bài
đồng thời cho phép giáo viên đáp ứng được yêu cầu của dạy học phân hoá, phát
huy sự khác biệt của mỗi học sinh để tạo ra cơ hội học tập cho cả lớp. Vì vậy

khơng phải nội dung nào, bài học nào cũng có thể tổ chức học sinh học theo hợp
đồng có hiệu quả. Giáo viên cần lựa chọn nội dung học tập để việc áp dụng dạy
học theo hợp đồng có hiệu quả hơn so với việc áp dụng những phương pháp
khác.
Ở bài học “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, tôi lựa chọn những nội dung có
tính chất trải nghiệm sáng tạo, vận dụng nâng cao để học sinh có thể làm việc tại
nhà trong một khoảng thời gian nhất định. Các nhiệm vụ như sau: dựng một
video clip giới thiệu về nhà văn Nguyễn Huy Tưởng; viết một tình huống kịch và
dựng kịch, bằng hiểu biết về đoạn trích và về vở kịch, lí giải câu hỏi của nhà văn
trong lời đề tựa: “Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải?”
- Xác định thời gian: Trong dạy học theo hợp đồng học sinh được tự quyết
định thứ tự các nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thành bài học. Vì vậy giáo viên
phải tuỳ độ ngắn hay độ phức tạp của nội dung được dạy học theo hợp đồng mà
giáo viên quyết định thời hạn thực hiện hợp đồng. Làm như vậy giáo viên có thể
giúp học sinh quản lí tốt thời gian của mình kể cả nhiệm vụ được thực hiện trên
lớp hay ở nhà. Giáo viên cũng cần tính đến thời gian học sinh trình bày hợp
đồng.
Ở nhiệm vụ này, giáo viên cho học sinh chuẩn bị ở nhà trong vòng 3-4
ngày.
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha
8


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học
Mỗi hợp đồng ln phải đảm bảo tính đa dạng về nội dung và nhiệm vụ
học tập. Không phải học sinh nào cũng có cách học tập, làm việc và các nhu cầu
giống nhau. Vì thế giáo viên cần thiết kế hợp đồng phù hợp với năng lực của các
em.

Có thể phân chia thành các loại nhiệm vụ học theo hợp đồng để đáp ứng
các mục tiêu giáo dục:
+ Nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn: cho phép học sinh được học tập theo
nhịp độ khác nhau.
+ Nhiệm vụ mang tính học tập và nhiệm vụ có tính vừa giải trí vừa học
tập: Nhiệm vụ học tập đề cập đến những chủ đề nhất định trong bài học. Nhiệm
vụ mang tính giải trí tạo cơ hội mở rộng bài, tạo cơ hội để luyện tập sự nhanh,
nhạy, sáng tạo, cạnh tranh vui vẻ và trau dồi nhiều kĩ năng mềm khác.
+ Nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ hợp tác: thể hiện sự kết hợp khéo léo
giữa nhiệm vụ cá nhân với các bạn cùng nhóm hay cùng lớp.
+ Nhiệm vụ độc lập và nhiệm vụ được hướng dẫn: Không phải nhiệm vụ
nào giáo viên cũng đòi hỏi học sinh phải tự giải quyết vấn đề, phát hiện ra kiến
thức mới. Trong nhiều trường hợp nhiệm vụ cịn khó khăn và xa lạ với học sinh,
giáo viên có thể hướng dẫn, trợ giúp ở các mức độ khác nhau.
Bước 3: Thiết kế văn bản hợp đồng
Giáo viên sẽ soạn thảo văn bản hợp đồng bao gồm những nội dung như
sau: mô tả nhiệm vụ cần thực hiện, phần hướng dẫn thực hiện, thời gian thực
hiện cũng như phần tự đánh giá kết quả.
Học sinh có thể thực hiện hợp đồng tại nhà hoặc tại lớp.
Giáo viên giao hợp đồng cho học sinh. Những hợp đồng này được học
sinh thực hiện tại nhà trong 3-4 ngày và báo cáo kết quả tại lớp trong vòng 5-10
phút
Hợp đồng 1: Dựng 1 video clip gồm ảnh và lời bình giới thiệu về nhà văn
nguyễn Huy Tưởng.
Hợp đồng này dành cho những học sinh có năng lực và sở trường về trí
tuệ khơng gian, trí tuệ ngơn ngữ, trí tuệ âm nhạc.
Ở hợp đồng này giáo viên định hướng học sinh tìm các hình ảnh và lời
bình để thấy được vị trí của Nguyễn Huy Tưởng đó là ơng viết rất thành cơng về
đề tài lịch sử, tác phẩm của ông được giới nghiên cứu phê bình đánh giá cao,
nhà nghiên cứu văn học Nguyên An từng nhận xét: “ Nguyễn Huy Tưởng đã

gánh việc mở đầu một cách đích đáng cho dịng văn chương viết về truyền
thống, về lịch sử trung đại việt Nam trong nền văn chương hiện đại Việt Nam” .
Ông được gọi là “nhà chép sử bằng các tác phẩm văn học”. Nhiều vở kịch, tiểu
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

9


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
thuyết, bút ký, nhật ký…và đặc biệt là ở các vở kịch như “Vũ Như Tô”, “Bắc
Sơn”, tiểu thuyết “Đêm hội Long Trì”, “Sống mãi với Thủ Đơ”…được coi là
những dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp sáng tác văn chương của ơng, ở đó,
chất văn và chất sử hòa quyện, những vấn đề đặt ra cứ mãi xoáy sâu trong tâm
thức người đời.
Hợp đồng 2: Giả định khi Vũ Như Tơ bị đưa ra pháp trường, có rất nhiều
người dân vây xung quanh chứng kiến và có sự xuất hiện của người vợ, Vũ Như
Tơ sẽ nói những gì với người dân và vợ của mình? Hãy viết một lớp kịch và
diễn lại lớp kịch đó?
Hợp đồng này dành cho những học sinh có năng lực và sở trường về trí
tuệ bản thân, trí tuệ giao tiếp (Là những người có khả năng hiểu và xâm nhập
vào tư tưởng cảu người khác) để có thể viết kịch bản, những học sinh có năng
lực về hình thể - động năng để có thể diễn kịch.
Ở hợp đồng này giáo viên hướng dẫn học sinh chia ra thành những nhóm nhỏ
gồm:
Nhóm biên kịch: viết kịch bản
Nhóm diễn xuất
Nhóm nhạc kịch và tiếng động
Nhóm nhắc vở
Nhóm thiết kế sân khấu và trang điểm…

Sản phẩm của học sinh sau khi nghiệm thu hợp đồng kèm ở phần phụ lục.
Hợp đồng 3: So sánh điểm giống và khác nhau giữa nhân vật Vũ Như Tô
và Đan Thiềm?
Hợp đồng này dành cho những học sinh có năng lực và sở trường về trí
tuệ lơ gic, trí tuệ ngơn ngữ.
Sản phẩm của học sinh sau khi nghiệm thu hợp đồng:
* Giống nhau và khác nhau:
+ Giống : Cả hai nhân vật đều yêu cái đẹp, đều khát khao có những cơng
trình biểu tượng cho cái đẹp hiện diện giữa cuộc đời.
+ Khác : Nhân vật Vũ Như Tơ có khả năng sáng tạo ra cái đẹp còn nhân
vật Đan Thiềm là người yêu cái đẹp , tôn sùng, cổ vũ, bảo vệ người tài hoa.
Nhân vật Vũ Như Tô quá đắm đuối vào nghệ thuật, xa rời hồn tồn cuộc
sống thực, cịn Đan Thiềm dù yêu nghệ thuật nhưng nhạy bén và thức tỉnh trước
thời cuộc (thông qua việc liên tục khuyên Vũ Như Tơ bỏ trốn) …
3.3. Tổ chức các nhóm đơi
Giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm đơi (nhóm 2 người), cùng suy
nghĩ và thực hiện hoàn thành trên phiếu học tập. Học sinh cùng thực hiện một
nhiệm vụ để xem khả năng phát hiện, tư duy và hiểu biết của mỗi nhóm, kích
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

10


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
thích động lực suy nghĩ, làm việc của các em.
Nội dung lựa chọn: học sinh tìm hiểu các đối thoại của các nhân vật trong
tồn bộ đoạn trích để chỉ ra diễn biến tâm trạng của hai nhân vật: Vũ Như Tơ và
Đan Thiềm, từ đó thấy được bi kịch của Vũ Như Tô và thông điệp của nhà văn.
Sở dĩ, chúng tôi chọn phần này để tổ chức hoạt động cho các nhóm là bởi

đây là nội dung trọng tâm của văn bản và có khả năng phân hố cao. Đây cũng
là phần địi hỏi sự suy nghĩ sâu sắc, phát huy tính tích cực của cá nhân.
Câu hỏi 1: Bối cảnh diễn ra cuộc đối thoại giữa Đan Thiềm và Vũ Như Tô
ở hồi V?
Đây là câu hỏi có tính chất thơng hiểu. Học sinh phải chỉ ra được tình
huống diễn ra cuộc đối thoại giữa hai nhân vật là khi lợi dụng tình hình rối ren,
Quận công Trịnh Duy Sản - kẻ cầm đầu phe đối lập trong triều đình - đã dấy
binh nổi loạn, lôi kéo thợ làm phản, giết vua Lê Tương Dực và truy tìm Vũ Như
Tơ.
Câu hỏi 2: Tái hiện ngắn gọn diễn biến của cuộc đối thoại giữa Vũ Như tơ
và Đan Thiềm? Đây là câu hỏi địi hỏi học sinh phải đọc kĩ văn bản trên cơ sở đó
tường thuật lại ngắn gọn diễn biến cuộc đối thoại. Học sinh chỉ cần đáp ứng
những ý cơ bản sau: Trước tình thế loạn lạc, Đan Thiềm khun Vũ Như Tơ bỏ
trốn để bảo tồn tính mạng, chờ cơ hội đem tài năng tô điểm cho đất nước sau
này. Nhưng Vũ Như Tơ nhất quyết khơng nghe, địi sống chết ở lại với Cửu
Trùng Đài.
Câu hỏi 3: Sự lựa chọn của Vũ Như Tô: kiên quyết từ chối bỏ trốn thể
hiện điều gì?
Đây là câu hỏi có tính chất thơng hiểu. Với câu hỏi này, học sinh sẽ hiểu
vấn đề cốt lõi của nhân vật là tin vào việc làm của mình, khơng tin là việc làm
quang minh mình lại bị lên án như vậy.
Câu hỏi 4: Cảm nhận về nhân vật Vũ Như Tô? Thông qua bi kịch Vũ Như
Tô, nhà văn muốn gửi gắm thơng điệp gì?
Đây là câu hỏi có mức độ tư duy cao, địi hỏi khả năng khái quát liên hệ
thực tiễn cao. Học sinh có thể nêu được cảm nhận về một con người tài năng, có
hồi bão nhưng thiếu gắn liền với thực tế. Thông điệp của nhà văn là trân trọng
người tài và mơ ước có được một đời sống đầy đủ, đáp ứng được khả năng sáng
tạo của người nghệ sĩ.
Đây là câu hỏi có tính chất vận dụng cao
Câu hỏi 5: Những thơng điệp này có ý nghĩa gì trong đời sống đương thời

khơng? Hồn cảnh xã hội trong tác phẩm là thời kì phong kiến suy tàn, tuy nhiên
thời đại ngày nay, khi hoàn cảnh xã hội đã thay đổi thì thơng điệp trên của nhà
văn vẫn cịn ngun giá trị. Câu hỏi làm gì, làm thế nào để phát huy được khả
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

11


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
năng sáng tạo của nghệ sĩ, làm thế nào để có được những cơng trình để “tranh
tinh xảo với hóa cơng” vẫn là câu hỏi lớn của xã hội đương thời.
PHIẾU HỌC TẬP
Câu hỏi 1: Em hãy nêu bối cảnh và diễn biến của cuộc đối thoại giữa
Vũ Như Tô và Đan Thiềm ?
Câu hỏi 2: Sự lựa chọn của Vũ Như Tô kiên quyết từ chối bỏ trốn thể
hiện điểu gì?
Câu hỏi 3: Cảm nhận về nhân vật Vũ Như Tô ? Qua bi kịch Vũ Như Tơ
nhà văn muốn gửi gắm thơng điệp gì ?
- Câu hỏi 4: Những thơng điệp này có ý nghĩa gì trong đời sống đương
thời khơng? Lí giải vì sao?
3.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh
giá
Việc xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá trước hết phải tuân thủ
những nguyên tắc chung sau:
Thứ nhất: các câu hỏi nhằm giúp học sinh thực hiện được mục tiêu dạy
học đã đề ra.
Thứ hai : Đáp ứng yêu cầu phân hoá học sinh về mức độ nhận thức,
phong cách và nhịp độ học tập.

3.4.2. Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
Bảng mô tả các mức độ cần đạt cho hệ thống các câu hỏi kiểm tra
đánh giá mức độ tiếp thu bài học “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” trích Vũ Như
Tơ của Nguyễn Huy Tưởng
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tái hiện lại diễn Bi kịch của Từ những kiến Từ đoạn trích, hãy
biến của cuộc đối nhân vật Vũ thức về các cuộc phân tích ngun
thoại giữa Vũ Như Như Tơ?
đối thoại, hãy nêu nhân dẫn tới bi
Tô và Đan Thiềm?
cảm nhận về nhân kịch của Vũ Như
vật Vũ Như Tô và Tô
nhân vật Đan
Thiềm
Thái độ, kết quả Thông điệp rút Vận dụng những Từ việc phân tích
của
cuộc
đối ra từ đoạn trích hiểu biết về đề văn bản kịch Vũ
thoại?
là gì?
tài, cảm hứng… Như Tô hãy xác
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

12



Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
phân tích lí giải định con đường
giá trị nội dung phân tích một văn
và nghệ thuật tác bản
kịch
nói
phẩm?
chung?
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng đề tài, căn cứ vào quá trình tự đánh giá của học sinh và
kết quả đánh giá của giáo viên, Tơi có nhận định khái qt như sau:
- Về kiến thức: Kết quả của đề tài thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt
được những nội dung kiến thức trong chương trình mà cịn hiểu rộng hơn, sâu
hơn nhiều vấn đề. Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề trong nội dung kiến
thức, biết cách tập hợp, vận dụng giải quyết vấn đề mới.
- Về phương pháp: Học sinh không chỉ học được phương pháp học tập tự
lực, mà còn học được phương pháp nghiên cứu, cách làm việc khoa học, cách
trình bày,…
- Về thái độ: Để hồn thành cơng việc, địi hỏi mỗi thành viên trong nhóm
phải có thái độ làm việc nghiêm túc, say mê, có trách nhiệm với tập thể và mong
muốn tạo ra sản phẩm có kết quả cao.
- Về năng lực: Học sinh đã phát huy năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, ngơn ngữ của học sinh; đồng thời
hình thành được các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn như năng lực ngôn ngữ,
năng lực văn học…
Để đánh giá hiệu quả của SKKN, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá và
nhận xét mức độ nhận thức, hứng thú của học sinh khi vận dụng quan điểm dạy
học phân hoá vào trong q trình giảng dạy và tiết dạy đối chứng thơng thường
bằng cách sử dụng phiếu hỏi (Phiếu hỏi- Phụ lục 1).

Chúng tôi đã phát ra 118 phiếu hỏi, thu về 116 phiếu ở 3 lớp dạy thực
nghiệm là:
Lớp TN

Số phiếu

11A1

44

11A3

40

11A8

34

Kết quả thống kê cụ thể theo bảng như sau:
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

13


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
Bảng kết quả đánh giá của học sinh về các tiết dạy thực nghiệm
Số lượng và mức độ %
TT
Nội dung

1
2
3
4
1 Các giờ dạy vận dụng quan điểm dạy học phân
4
7
42
63
hoá giúp em hiểu bài và khắc sâu kiến thức hơn
3,4% 6% 36,2% 54,4%
so với các tiết dạy thông thường
2 Các nhiệm vụ học tập trong bài học mà giáo
5
6
34
71
viên giao cho trong các tiết học vận dụng quan
điểm dạy học phân hố bám sát nội dung
chương trình đồng thời phù hợp với trình độ 4,3% 5,2% 29,3% 61,2%
nhận thức, phong cách học tập và năng lực sở
trường của em
3 Em thấy có trách nhiệm và hoạt động tích cực
2
6
39
69
hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập
trong các tiết học vận dụng quan điểm dạy học 1,7% 5,2% 33,6% 59,5%
phân hoá

4 Em thấy thoải mái, tự tin và tơn trọng các bạn,
3
8
35
70
các nhóm khác trong các tiết học vận dụng
2,6 % 6,9% 30,2% 60,3%
quan điểm dạy học phân hố
5 Các năng lực dễ dàng hình thành và phát triển
4
11
29
72
hơn trong các tiết học vận dụng quan điểm dạy
3,4 % 9,5% 25,0% 62,1 %
học phân hoá
6 Các tiết học vận dụng quan điểm dạy học phân
7
8
36
65
hoá giúp em nhận thấy mình có cơ hội bộc lộ
6,0% 6,9% 31,0% 56,1%
khả năng và có cơ hội sáng tạo
7 Em thấy u thích và có hứng thú với bài học,
2
5
37
72
mơn học hơn khi được tham gia các tiết học có

1,7% 4,3% 31,9% 62,1%
vận dụng quan điểm dạy học phân hoá
8 Em muốn tiếp tục được học môn Ngữ văn
1
4
22
89
trong các tiết học có vận dụng quan điểm dạy 0,9 % 3,4 % 18,9% 76,7 %
học phân hố
Nhìn vào bảng thu thập thông tin phản hồi trên, chúng ta thấy đa số học
sinh lớp thực nghiệm cho rằng việc được tham gia các tiết dạy vận dụng quan
điểm dạy học phân hoá giúp các em hiểu bài, khắc sâu kiến thức hơn. Các nhiệm
vụ và hoạt động học tập giáo viên đưa ra đa phần phù hợp với trình độ, năng lực
sở trường và phong cách học tập của từng đối tượng học sinh. Học sinh cảm
thấy hứng thú, tích cực và có tinh thần trách nhiệm hơn trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập. Bởi thế, phần lớn học sinh sau khi tham gia các tiết học vận
dụng quan điểm dạy học phân hố đều cảm thấy u thích và có hứng thú hơn
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

14


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
đối với mơn học và tha thiết mong muốn tiếp tục được tham gia vào các giờ học
tương tự.
Với những kết quả trên, trong điều kiện nhà trường hiện nay, tơi cho
rằng đó cũng là sự thành cơng trong vận dụng phương pháp dạy học tiên tiến.

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha


15


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và tiến hành thực nghiệm sư
phạm về việc vận dụng quan điểm dạy học phân hoá vào dạy học Vĩnh biệt Cửu
Trùng Đài ở trường trung học phổ thông, chúng tôi đưa ra một số kết luận như
sau:
Thứ nhất, SKKN đã làm sáng rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận
dụng quan điểm dạy học phân hoá trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đó là các tri
thức về: khái niệm, đặc điểm dạy học phân hoá, các tiền đề lí luận để đề xuất
dạy học phân hố. Đồng thời, tôi cũng đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy học
phân hố nói chung và dạy học Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài nói riêng ở một số
trường THPT trên địa bàn huyện Hà Trung. Từ đó, tơi xác định được hướng
nghiên cứu cần thiết đó là: dạy học phân hố dựa theo trình độ nhận thức, năng
lực nổi trội, phong cách học tập của học sinh.
Thứ hai, trên cơ sở lí luận và thực tiễn, tơi đã thiết kế và tổ chức dạy học
thực nghiệm theo phương pháp dạy theo hợp đồng để kiểm tra, đánh giá mức độ
khả thi của đề tài. Mức độ khả thi của đề tài được khẳng định thông qua các tiết
dạy thực nghiệm ở 3 lớp khối 11 trường THPT Hoàng Lệ Kha. Học sinh ở các
lớp thực nghiệm ln chủ động, tích cực với tinh thần tự học, tự giác cao làm
cho tiết học trở nên sơi nổi, hào hứng. Từ đó tơi mạnh dạn khẳng định đề tài
“Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tơ của
Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá” là khả thi, đúng đắn và
cần thiết.
2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tơi có một vài kiến nghị như
sau:
Thứ nhất: Tiếp tục triển khai thực nghiệm vận dụng quan điểm dạy học
phân hoá vào trong dạy học đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài nói riêng trên
phạm vi rộng rãi hơn.
Thứ hai: Tiếp tục nghiên cứu và vận dụng quy trình đã xây dựng trong đề
tài để triển khai dạy học theo quan điểm dạy học phân hố ở các nội dung khác
trong tồn bộ chương trình Ngữ văn THPT
Thứ ba: Việc vận dụng quan điểm dạy học phân hoá vào dạy học Ngữ văn
hiện nay còn nhiều giáo viên chưa biết đến cũng như chưa thấy được hiệu quả
của việc dạy học theo quan điểm dạy học phân hố. Vì vậy để có thể vận dụng
được những biện pháp và quy trình mà đề tài đã xây dựng hoặc những biện pháp
và cách thức tương tự địi hỏi chúng ta cần phải có những đợt tổ chức hướng
dẫn, tập huấn giáo viên để giáo viên có thể có những kĩ năng, năng lực cốt yếu
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

16


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố
trong dạy học phân hố.
Trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, người viết còn hạn chế về năng
lực nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chắc chắn cịn
những thiếu sót. Tuy nhiên, với tinh thần học hỏi, cầu thị, tác giả SKKN mong
muốn nhận được sự đóng góp của các quý thầy cơ cùng các độc giả để SKKN
hồn thiện hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN do mình
tự viết, không sao chép nội dung của
người khác .
Người viết

Trần Thị Thuỷ

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

17


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8
khoá XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
2. TS Trương Thị Bích,“Dạy học phân hóa: Khái niệm- ý nghĩa và các xu
hướng dạy học” – số 117. 2015- Tạp chíKhoa học giáo dục, tr 39-41.
3. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng,
Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục trung học (2010), Hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn
Ngữ văn cấp THPT.
7. Phan Huy Dũng- Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thơng- Một

góc nhìn, một cách đọc- NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Lê Hoàng Hà (2010), Nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên theo
quan điểm dạy học phân hố, Tạp chí Giáo dục, số 236, tr.14-15.
9. Lê Hoàng Hà (2011), Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học
theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục, số 271, tr.
25-26.
10. Đồn Duy Hinh (2006), Phân hố dạy học ở bậc trung học trên thế
giới, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 10, tr. 53-57.
11. Đào Thị Hồng (2007), Vài ý kiến trao đổi về dạy học phân hoá, Kỉ yếu
hội thảo khoa học phân hố giáo dục phổ thơng, Trường Đại học sư phạm Hà
Nội.
12. Đặng Thành Hưng (2008), Cơ sở sư phạm của dạy học phân hố, Tạp
chíKhoa học Giáo dục, số 38, tr. 30-32.
13. ThS Lê Thị Thu Hương, Một số quan niệm về dạy học phân hóa Tạp
chí giáo dục số 244, Tr 21-22 (2010).
14. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thuỵ (2003), Dạy học phân hoá, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
15. Đào Thái Lai, Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), Đề xuất phương án tổ
chức dạy học phân hố ở trường trung học phổ thơng sau năm 2015, Tạp chí
Khoa họcGiáo dục, số 89, tr. 1-3.
16. Bộ GD và ĐT(2011), SGK Ngữ Văn 11, tập một. Nxb Giáo dục Việt
Nam.
17. Bộ GD và ĐT(2006), SGV Ngữ văn 11, tập một. Nxb Giáo dục.
18. ThS Nguyễn Phương Mai, Tổ chức hoạt động dạy học ngữ văn ở
trường phổ thông theo quan điểm dạy học phân hóa. Tr 24-26 số 125/ 2016
19. Thomas Amstrong (2011), Đa trí tuệ trong lớp học, NXB Giáo dục
Việt Nam

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha


18


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả : Trần Thị Thuỷ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hồng Lệ Kha
TT Tên đề tài SKKN
1.
2.

Vai trị của giáo viên chủ
nhiệm trong việc xây dựng tiết
tự quản sinh hoạt 15 phút
Ứng dụng sơ đồ tư duy trong
day học phần văn học sử ở lớp
12

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học

đánh giá xếp
loại

Cấp ngành

C

2011-2012

Cấp ngành

C

2012 – 2013

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

19


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hoá
PHỤ LỤC 1
THIẾT KẾ BÀI HỌC “VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI” TRÍCH
KỊCH VŨ NHƯ TƠ CỦA NGUYỄN HUY TƯỞNG THEO HƯỚNG DẠY
HỌC PHÂN HỐ
* Mơ tả giáo án
Trước tiên, việc xác định mục tiêu dạy học cần căn cứ vào chuẩn kiến thức,
kỹ năng hiện nay, kết hợp với những thơng tin tìm hiểu về học sinh, giáo viên
xác định mục tiêu về những đơn vị kiến thức, kĩ năng của bài học phải đáp ứng

đa dạng về năng lực nhận thức, phong cách học tập, đặc điểm trí tuệ của từng
học sinh.
Bảng mơ tả các mức độ nhận thức của “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nêu thơng tin - Hồn cảnh của -Vận dụng những - Vận dụng đặc
về
cuộc đối thoại hiểu biết về tác giả điểm phong cách
Nguyễn
Huy giữa Đan Thiềm (cuộc đời, con nghệ thuật của nhà
Tưởng
(cuộc và Vũ Như Tơ
người) để lí giải văn để đọc hiểu các
đời, con người,
nguyên nhân tạo văn bản kịch khác
phong
cách
nên sự thành công của nhà văn
nghệ thuật), tác
của nhà văn về đề
phẩm
(hồn
tài lịch sử
cảnh ra đời, tóm
tắt nội dung…)
- Xác định vị trí
của đoạn trích

trong văn bản
- Diễn biến nội - Xác định bi Lí giải nguyên -Khái quát giác trị,
dung cuộc đối kịch của nhân vật nhân dẫn đến bi những đóng góp của
thoại giữa Đan Vũ Như Tơ
kịch của nhân vật vở kịch đối với sự
Thiềm và Vũ
đổi mới thể loại
Như Tô
-Kết quả của Những
thông Rút ra những đặc Liên hệ với thực
cuộc đối thoại điệp rút ra từ tác trưng của thể loại tiễn để thấy những
giữa Đan Thiềm phẩm
kịch
thông điệp mà tác
và Vũ Như Tô
giả đặt ra có tính
thời sự nóng bỏng
Chỉ ra những đặc Viết kịch bản và Tổ chức diễn xuất
sắc về nội dung diễn kịch dựa trên văn bản
và nghệ thuật
một tình huống
khác

Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

20


Tiếp cận đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích kịch Vũ Như Tô
của Nguyễn Huy Tưởng theo hướng dạy học phân hố

* Tiết 61, 62
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
(Trích Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a. Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội
dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của vở kịch.
b. Thông hiểu: Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến
tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch.
c.Vận dụng thấp: Chỉ ra được thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả
đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng phải chịu số phận bi
thảm.
d.Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời để
lí giải nội dung,nghệ thuật của vở bi kịc
2. Kĩ năng :
a. Rèn kĩ năng đọc hiểu về tác phẩm kịch.
b. Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng việt, kĩ năng phân tích nhân vật bi
kịch.
3. Thái độ :
a. Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản kịch lịch sử.
b. Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm kịch.
c. Hình thành nhân cách: có khát vọng chân chính, biết trân trọng,
ngưỡng mộ tài năng sáng tạo nghệ thuật.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh biết thưởng
thức vẻ đẹp ngơn ngữ, vẻ đẹp hình tượng cũng như cảm thụ cái hay, cái đẹp của
tác phẩm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: giáo viên gợi mở về những tình huống,
xung đột trong tác phẩm cũng như dẫn dắt từ đời sống để học sinh giải quyết.
-Năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp: được thể hiện qua hoạt động

nhóm.
- Năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin;
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- Phương pháp dạy học: Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng, giao
dự án cho học sinh:
Hợp đồng1: Dựng 1 video clip gồm ảnh và lời bình về nhà văn Nguyễn
Huy Tưởng.
Hợp đồng 2: Tưởng tượng cảnh Vũ Như Tô ở pháp trường, có dân chúng
vây quanh và có sự xuất hiện của người vợ. Vũ Như Tơ sẽ nói gì với người dân
và với người vợ của mình? Viết và dựng lại lớp kịch đó.
Ngồi ra sử dụng thêm phương pháp Thảo luận nhóm
Giáo viên: Trần Thị Thuỷ - Trường THPT Hoàng Lệ Kha

21


×