Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phương pháp giải nhanh bài toán đốt cháy hỗn hợp chất hữu cơ chứa amin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.23 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TOÁN ĐỐT CHÁY HỖN
HỢP CHẤT HỮU CƠ CHỨA AMIN

Người thực hiện: Khương Thị Vân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hóa học


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Bài toán hỗn hợp chứa amin và hidrocacbon
2.3.2. Bài toán hỗn hợp chứa amin và ancol
2.3.3. Bài toán hỗn hợp chứa amin và amino axit
2.3.4. Bài toán hỗn hợp chứa amin và nhiều loại chất khác
2.3.5. Đề xuất bài tập rèn luyện kĩ năng cho học sinh
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Hạn chế
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HĐ SKKN NGÀNH GD TỈNH XẾP
LOẠI

Trang
1
1
1
1
2
2
2
3
3
6
8
10
12
14
17
17
19
19
19
20

21
22


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học giúp học sinh củng cố, khắc sâu
những lí thuyết đã học, phát triển tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực nhận thức,
giải quyết vấn đề. Hiện nay các bài tập trắc nghiệm hóa học nói chung, bài tập
đốt cháy hỗn hợp chứa amin nói riêng rất đa dạng phong phú nhưng cũng gây
khơng ít những khó khăn cho học sinh, đa số các em khơng thể tự nhận dạng,
phân tích bài tốn để tìm phương pháp giải hợp lí. Bên cạnh đó trong mỗi đề thi
của các kì thi thì thời gian để học sinh giải quyết bài tập lại rất ít (khoảng 1,5
phút/câu). Do đó đa số học sinh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân
loại và phương pháp giải bài tập.
Dạng bài toán đốt cháy hỗn hợp chứa amin với hidrocacbon, ancol, amino
axit hay các chất khác là dạng bài tổng hợp mới và xuất hiện nhiều trong các đề
thi đặc biệt là kì thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên những bài tập dạng này thường
có nhiều chất chưa biết, số ẩn nhiều, số dữ kiện lại ít và thuộc các câu vận dụng,
vận dụng cao gây khó khăn cho học sinh trong việc tìm phương pháp giải cũng
như cách giải nhanh bài tốn.
Hiện nay đã có nhiều tài liệu về các phương pháp giải nhanh các bài tốn
hữu cơ nhưng chưa có tài liệu nào phân tích các phương pháp giải nhanh bài
toán đốt cháy hỗn hợp chứa amin với các chất. Vì vậy tơi chọn đề tài “Phương
pháp giải nhanh bài toán đốt cháy hỗn hợp chất hữu cơ chứa amin” làm sáng
kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2020 -2021. Với hy vọng đề tài này
sẽ là tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho công tác giảng dạy của các bạn đồng
nghiệp và nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ được bản chất của các loại chất hữu cơ, từ đó tìm ra các cách tư duy

và phương pháp giải nhanh phù hợp với từng loại bài tập.
Việc nghiên cứu đề tài thành công, đạt kết quả tốt sẽ nâng cao chất lượng
dạy học và là tài liệu tham khảo hữu ích cho đồng nghiệp cũng như các em học
sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi sẽ nghiên cứu và tổng kết những vấn đề sau:
- Bản chất của các chất hữu cơ (amin, hidrocacbon, ancol, amino axit,...),
hướng quy đổi dựa vào đặc điểm các chất trong bài toán.
1


- Mối liên hệ số mol chất với CO 2, H2O, N2, O2 trong phản ứng đốt cháy.
Mối liên hệ số mol các chất CO2, H2O, N2 với độ bội liên kết k.
- Các chất hữu cơ trong đề tài tôi nghiên cứu đều mạch hở.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến này được nghiên cứu trên một số phương pháp như sau:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Tham khảo tài liệu sách, báo, tạp chí chuyên nghành, truy cập thông tin
trên internet để nghiên cứu về các vấn đề liên quan chuyên đề amin và phương
pháp quy đổi trong bài tốn hữu cơ.
+ Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để
xây dựng cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát tình hình học tập của học sinh lớp 12A1 trước và sau khi áp
dụng đề tài.
+ Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đối với
học sinh lớp 12A1 và rút ra kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Quy đổi là phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán ban đầu là

một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó làm cho các phép toán trở
nên dễ dàng thuận tiện [1].
Khi áp dụng phương pháp quy đổi cần đảm bảo nguyên tắc: Bảo toàn
nguyên tố, bảo toàn khối lượng hỗn hợp ban đầu.
Phương pháp quy đổi trong hóa học hữu cơ thường được sử dụng cho
những bài tập chứa hỗn hợp nhiều chất hữu cơ, số ẩn nhiều, số dữ kiện ít hơn;
những chất hữu cơ đó sẽ có những điểm chung, điểm đặc biệt về công thức phân
tử hay đặc điểm cấu tạo mà chúng ta có thể quy đổi về chất, nhóm chất đơn giản
hơn, thuận tiện cho việc giải nhanh.
Không phải chỉ quy đổi hỗn hợp phức tạp thành chất, nhóm chất đơn giản
là xong mà bản thân học sinh phải cần nắm chắc các định luật bảo toàn khối
lượng, bảo toàn nguyên tố và kĩ thuật tách ghép chất để tìm cơng thức của chất
[2].
Với các dạng bài tốn ngày càng phong phú đa dạng như hiện nay thì việc
giải quyết bài toán bằng phương pháp quy đổi đang chiếm ưu thế, mang lại hiệu
quả cao. Tuy nhiên không phải bài toán đốt cháy nào chúng ta cũng nên quy đổi
2


mới giải nhanh được mà cần linh hoạt giữa phương pháp quy đổi với cách sử
dụng công thức chung của chất và mối liên hệ số mol các chất trong phản ứng
cháy để đạt hiệu quả cao nhất khi giải bài tập khó.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Những năm trước dạng bài tập về amin thông thường chỉ là các bài tập về
tính bazơ và đốt cháy amin, hỗn hợp amin đơn giản mà học sinh học khá có thể
giải quyết tốt. Tuy nhiên những năm gần đây dạng bài toán đốt cháy hỗn hợp
chất chứa amin và các chất khác đã xuất hiện nhiều trong các đề thi và thuộc
mức độ vận dụng hoặc vận dụng cao gây khó khăn cho học sinh khá giỏi. Cái
khó trong các dạng tốn là số lượng chất của hỗn hợp nhiều và thuộc các loại
chất khác nhau, thường trong hỗn hợp có 1 hoặc nhiều chất chưa biết công thức

phân tử nên học sinh khơng định hướng được phải giải quyết bài tốn như thế
nào? Cũng có những học sinh nghĩ rằng phải quy đổi nhưng lại chưa rõ cần quy
đổi ra sao và kĩ năng tách ghép chất còn hạn chế. Khi đề bài cho amin không rõ
no hay không, không biết số nhóm chức bao nhiêu thì nhiều học sinh khá, giỏi
cũng chỉ biết cách xét các trường hợp no, không no, đơn chức, hai chức,... mà
chưa biết cách biện luận và như vậy nếu may mắn thì trường hợp đầu tiên sẽ tìm
ra kết quả trùng đáp án trắc nghiệm, nếu không phải xét nhiều trường hợp dẫn
tới mất nhiều thời gian.
Trên thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy những học sinh học ở mức độ trung
bình và một bộ phận học sinh khá khi thấy dạng bài này thì đều sợ, bế tắc trong
cách chọn phương pháp giải, các em thường bỏ qua những câu này. Khi có đề thi
tham khảo của Bộ giáo dục, tôi đã cho học sinh làm bài nhưng khi chấm bài và
sửa bài thì tơi nhận thấy cả lớp 40 học sinh thì chỉ có 3 học sinh làm đúng câu 78
[3], những học sinh cịn lại chưa định hướng được cách giải. Vì vậy để học sinh
lớp tôi chủ nhiệm năm nay đạt kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT, tơi đã
sưu tầm các bài tập cùng dạng và lựa chọn phương pháp giải nhanh hướng dẫn
các em.
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
Tôi đã sưu tầm các bài tập dạng này trong các đề thi THPTQG của bộ, đề
thi tốt nghiệp, các đề minh họa và đề thi thử của các trường THPT rồi giải và rút
ra phương pháp giải nhanh. Tôi cũng đã áp dụng vào thực hành giảng dạy cho
học sinh lớp 12A1, nhận thấy các em tiếp thu tốt và giải nhanh được các bài tập
tương tự. Có nhiều phương pháp giải bài toán đốt cháy hỗn hợp chất chứa amin,
3


tuy nhiên trong khn khổ đề tài tơi sẽ trình bày 2 phương pháp hiệu quả,
thường dùng cho bài toán đốt cháy hỗn hợp chất chứa amin, đó là: Sử dụng công
thức chung của chất và mối liên hệ số mol các chất trong phản ứng cháy;
phương pháp quy đổi. Đề tài sáng kiến của tôi chỉ tập trung vào những bài

tập ở mức độ vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi phương pháp tôi sẽ lồng ghép các kĩ thuật tách, ghép chất, dồn
chất, biện luận,… Bên cạnh đó cần kết hợp linh hoạt các định luật bảo toàn khối
lượng, bảo tồn ngun tố.
Phương pháp 1: Sử dụng cơng thức chung và mối liên hệ số mol các
chất trong phản ứng đốt cháy.
Để giải bài toán bằng việc sử dụng công thức chung, chúng ta nhấn mạnh
cho học sinh nắm rõ công thức chung của các chất, chẳng hạn như:
- Amin no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+3N (n >0, nN)
- Amin no, hai chức, mạch hở: CnH2n+4N2 (n >0, nN)
- Amin no, đa chức, mạch hở: CnH2n+2+xNx (n >0, nN)
- Amin không no (1π C=C), đơn chức, mạch hở: CnH2n+1N (n >1, nN)
- Amin không no (1π C=C), hai chức, mạch hở: CnH2n+2N2 (n >1, nN)
- Amin không no, đa chức, mạch hở: CnH2n+2-2k+xNx (n >1, nN)
- Công thức chung của hidrocacbon mạch hở: CnH2n+2-2k (k là số liên kết π)
- Công thức chung của ancol mạch hở: CnH2n+2-2kOx (k là số liên kết π)
(Tùy theo bài toán cho các hidrocacbon, ancol loại nào thì ta thay giá trị của k ta
sẽ tìm được cơng thức cụ thể của từng loại đó).
Khi đốt cháy hỗn hợp chất cần lưu ý công thức liên hệ giữa số mol CO 2,
H2O và amin. Cụ thể:
- Amin no, đa chức, mạch hở:
CnH2n+2+xNx + (1,5n+0,5+0,25x) O2 → n CO2 + (n+1+0,5x) H2O + 0,5x N2
Khi đó:
Như vậy với amin no, đơn chức mạch hở:
- Amin không no, đa chức, mạch hở:
CnH2n+2-2k+xNx + (1,5n+0,5-0,5k+0,25x) O2 → n CO2 + (n+1-k+0,5x) H2O + 0,5x
N2
Khi đó:
- Hidrocacbon CxHy hay hợp chất CxHyOz (mạch hở)
4



(Với k là số liên kết pi).
Phương pháp 2: Quy đổi.
Khi giải bài toán theo hướng quy đổi cần chỉ cho học sinh hướng quy đổi
linh hoạt theo các hỗn hợp chất. Có thể có nhiều hướng quy đổi, trong sáng kiến
của mình tơi xin trình bày hướng quy đổi sau:
- Amin no, mạch hở: NH, CH4, CH2 ()
- Amin no, đơn chức mạch hở: Ngoài cách quy đổi trên, có thể quy đổi về: NH 3,
CH2 ()
- Amin khơng no, đa chức, mạch hở: NH, CH4, CH2, H2 (và )
- Amin không no (1π C=C), đơn chức, mạch hở: NH, CH2 ()
- Hidrocacbon mạch hở: CH4, CH2, H2 (và )
- Ankan: CH4, CH2
- Anken: CH2
- Ankin, ankadien: CH2, H2.
- Ancol no, mạch hở: CH4, CH2, O ()
- Ancol no, đơn chức, mạch hở: Ngoài cách quy đổi trên, cũng có thể quy đổi
thành: H2O, CH2 ()
- Ancol khơng no (1π C=C), đơn chức, mạch hở: CH2, O.
- Amino axit no, mạch hở: COO, CH4, CH2, NH
(). Ngoài ra, đối với amino axit có 1 nhóm COOH, 1 nhóm NH 2 có thể quy đổi
về COO, NH3, CH2 (
Bên cạnh đó, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật đồng đẳng hóa
hoặc no hóa trong việc quy đổi khi các chất trong bài tốn đã biết số nhóm chức,
liên kết pi. Chẳng hạn như quy đổi:
- Amin no, đơn chức, mạch hở: CH3NH2, CH2.
- Amin không no (1π C=C), hai chức, mạch hở: H2N-CH=CH-NH2, CH2.
- Ancol no, đơn chức, mạch hở: CH3OH, CH2.
- Ancol no, hai chức, mạch hở: C2H4(OH)2, CH2.....

Đối với kĩ thuật ghép chất: Để tìm chất bằng kĩ thuật ghép chất thì học sinh
cần biết rõ số mol của chất và số mol nhóm CH 2. Chẳng hạn như cho 2 amin no,
đơn chức mạch hở thì ta sẽ quy đổi về CH 3NH2, CH2. Nếu 2 amin là đồng đẳng
kế tiếp ta chỉ cần tìm tỉ lệ số mol CH 2 với CH3NH2 thì sẽ tìm được số nhóm CH2
ghép vào mỗi amin.....

5


Tùy theo mỗi bài toán để chúng ta hướng dẫn học sinh chọn phương pháp
giải sao cho phù hợp và nhanh nhất. Sau đây tơi xin phân tích các ví dụ tương
ứng với các bài toán hỗn hợp khác nhau.
2.3.1. Bài tốn hỗn hợp chứa amin và hidrocacbon
Ví dụ 1: Hỗn hợp E gồm amin X no, mạch hở và ankan Y (số mol của X
lớn hơn của Y). Đốt cháy hoàn toàn 0,09 mol E cần dùng vừa đủ 0,67 mol O 2,
thu được N2, CO2 và 0,54 mol nước. Khối lượng của X trong 14,56 gam hỗn hợp
E là
A. 7,04 gam
B. 7,20 gam
C. 8,8 gam
D. 10,56 gam
(Trích câu 78, đề thi tham khảo của Bộ Giáo Dục năm 2021) [3]
Định hướng tư duy:
Bài toán này đã chỉ rõ hỗn hợp chứa amin no và hidrocacbon là ankan, vì
thế giáo viên nên hướng học sinh định hướng giải theo phương pháp gọi công
thức chung của mỗi chất. Kết hợp bảo tồn ngun tố O và cơng thức liên hệ số
mol của các chất thì bài tốn sẽ được giải quyết đơn giản.
Hướng dẫn giải:
ĐLBT O:
Áp dụng cơng thức:

Ta có: 0,54 – 0,4 = 0,09 + 0,5ax → ax = 0,1
Mặt khác: a > b nên a > 0,045 → x < 2,22. Nếu x = 1 thì a = 0,1 (vơ lí)
Vậy x = 2; a = 0,05 mol → b = 0,04 mol.
BTNT C: 5n + 4m = 40. Khi đó n=4; m=5 là nghiệm duy nhất.
E gồm: C4H12N2 (0,05 mol) và C5H12 (0,04 mol) → mE = 7,28 gam và mX = 4,4
gam.
Vậy khi mE = 14,56 gam thì mX = 8,8 gam.
Nhận xét:
- Khó khăn của học sinh trong việc giải bài toán này là: Số ẩn nhiều hơn
số dữ kiện, đã vậy lại chưa biết rõ số nhóm chức của amin. Học sinh khơng biết
cho số mol của X lớn hơn của Y để làm gì, khơng định hướng được cách biện
luận tìm số nhóm chức của amin.
- Bên cạnh cách biện luận tìm số nhóm chức amin trên, giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh tìm số nhóm chức bằng cách quy đổi hỗn hợp E thành CH 4,
CH2, NH.
6


Ví dụ 2. Hỗn hợp X chứa etylamin và trimetylamin. Hỗn hợp Y chứa 2
hidrocacbon mạch hở có chứa khơng quá 3 liên kết π. Trộn X và Y theo tỉ lệ mol
là nX : nY = 1 : 5 thu được hỗn hợp Z. Đốt cháy hoàn toàn 6,34 gam hỗn hợp Z
cần dùng vừa đủ 14 lít O2 (đktc), sản phẩm cháy gồm CO2, H2O, N2 được dẫn
vào dung dịch NaOH đặc, dư thấy khối lượng dung dịch tăng thêm 25,78 gam.
Lượng Y trong thí nghiệm trên làm mất màu vừa đủ V ml dung dịch Br2 1M. Giá
trị của V là
A. 360
B. 120
C. 240
D. 480
(Trích câu 38 mã đề 101 đề thi thử trường Quảng Xương 1 năm 2021)[4]

Định hướng tư duy:
Bài toán đã cho biết 2 amin, cụ thể là 2 amin no, đơn chức, mạch hở; cịn
hidrocabon chưa biết. Bên cạnh đó đề bài lại yêu cầu tính thể tích dung dịch Br 2
nên muốn tìm được yêu cầu của đề cần tìm số mol liên kết pi. Vì thế ta định
hướng giải nhanh theo phương pháp quy đổi thành NH, CH 4, CH2, H2; khi đó số
mol H2 bằng số mol Br2 phản ứng.
Hướng dẫn giải:
= mdd tăng
ĐLBTKL:
→ nhidrocacbon = 0,2 mol →
Nhận xét:
Vì bài tốn chỉ u cầu tính Vdd Br2 nên việc quy đổi như trên nhanh gọn,
hiệu quả và không cần đến dữ kiện số liên kết pi của đề. Tuy nhiên nếu đề bài
u cầu tìm cơng thức các chất trong Y thì cần tìm số C trung bình trong Y và áp
dụng công thức liên hệ số mol CO2, H2O, số pi và số mol chất.
2.3.2. Bài toán hỗn hợp chứa amin và ancol
Ví dụ 1. Hỗn hợp E gồm ba chất X, Y và ancol propylic; X, Y là hai amin
kế tiếp trong cùng dãy đồng đẳng. Phân tử X, Y đều có hai nhóm NH 2 và gốc
hidrocacbon không no, MX < MY. Khi đốt cháy hết 0,1 mol E cần vừa đủ 0,67
mol O2 thu được N2, H2O và 0,42 mol CO2. Phần trăm khối lượng của Y trong E

A. 13,89%

B. 19,35%

C. 39,81%

D. 46,30%

(Trích câu 78, mã đề thi 224, kì thi TN THPT năm 2020)[5]

7


Định hướng tư duy:
Mặc dù trong hỗn hợp chất đã biết công thức của ancol nhưng lại không
cho biết số liên kết pi trong hợp chất amin nên nếu quy đổi hỗn hợp dù theo cách
nào thì số ẩn vẫn nhiều hơn số dữ kiện, gây khó khăn trong việc tính tốn. Do đó
chúng ta cần định hướng giải theo cơng thức chung đề biện luận tìm số pi.
Hướng dẫn giải:
Ta có: (1) (k là số liên kết π của amin)
BTNT O: (2)
Thay (2) vào (1):
→ k = 1; nX,Y =0,08 mol → nancol = 0,02 mol
BTNT C: n = 4,5. Vậy X là C4H10N2 (a mol) và Y là C5H12N2 (b mol)
Nhận xét:
Bài toán này giúp học sinh khắc sâu định luật bảo tồn ngun tố cũng
như cơng thức liên hệ số mol các chất với số liên kết pi, để có thể tìm được số
liên kết pi của hợp chất.
Ví dụ 2. Hỗn hợp E gồm 1 ancol no, hai chức, mạch hở X và hai amin no,
đơn chức, mạch hở Y, Z đồng đẳng kế tiếp (M Y< MZ). Đốt cháy hoàn toàn một
lượng hỗn hợp hơi E cần vừa đủ 3,275 mol O 2 thu được N2; 3,15 mol H2O và 2,2
mol CO2. Phần trăm khối lượng amin Z trong E là
A. 7,85%.
B. 34,56%.
C. 11,15%.
D. 22,78%.
Định hướng tư duy:
Bài tốn này học sinh có thể dễ dàng tìm cơng thức chung các chất bởi lẻ cả
ancol và amin đã cho biết đều no, biết số nhóm chức. Khi đó học sinh sẽ dựa
vào dữ kiện lập hệ gồm 3 phương trình 4 ẩn và rút ra 1 phương trình cuối cùng

gồm 2 ẩn là số C của ancol, amin. Tuy nhiên cách làm này chưa nhanh bằng việc
quy đổi. Do đã biết dữ kiện chất no, số nhóm chức nên sẽ quy đổi dựa theo kĩ
thuật đồng đẳng hóa và ghép chất.
Hướng dẫn giải:
BTNT O: a = 0,5 → b = 0,3; c = 0,9.
Gọi x, y lần lượt là số nhóm CH2 của ancol, hỗn hợp amin.
Khi đó: 0,5x + 0,3y = 0,9 hay 5x + 3y = 9. Nghiệm phù hợp: x = 1; y = 1,333
Vậy: X là C3H8O2; Y là C2H7N (u mol) và Z là C3H9N (v mol)
8


11,15%
Nhận xét:
Giải bài toán theo cách trên giúp học sinh nắm chắc kĩ thuật đồng đẳng
hóa và kĩ thuật ghép chất để tìm cơng thức. Phương pháp quy đổi này thường
được áp dụng cho các bài toán chứa este hay và khó.
Ví dụ 3. X là một amin no, mạch hở. Y là ancol no, mạch hở. Đốt cháy
hoàn toàn 0,1 mol Y cần vừa đủ 0,35 mol O2. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 0,2
mol hỗn hợp E gồm X và Y cần vừa đủ 16,4 gam oxi, sau phản ứng thu được
0,95 mol hỗn hợp khí và hơi. Phần trăm theo khối lượng của X trong E có giá trị
gần nhất với
A. 49,7%
B. 33,3
C. 50,3%
D. 66,7%.
Định hướng tư duy:
Để giải bài này học sinh phải dựa vào phản ứng đốt cháy Y để tìm cơng
thức của y trước. Cái khó của bài tốn là chưa biết số nhóm chức amin nên dù
giải theo quy đổi hay theo phương pháp thơng thường (đặt số mol, viết phương
trình, lập hệ phương trình) thì đều mất nhiều thời gian tính tốn, thậm chí là khó

giải được. Vì thế cần nghĩ đến cách tìm số ngun tử H trung bình thơng qua
cơng thức liên hệ số mol các chất.
Hướng dẫn giải:
Y là ancol no nên Y có cơng thức: CH4(CH2)nOm
CH4(CH2)nOm + (2+1,5n-0,5m) O2 → (n+1) CO2 + (2+n) H2O
→ 2 + 1,5n - 0,5m = 3,5 hay 3n – m = 3. Nghiệm phù hợp: n = 2; m = 3.
→ Y là C3H8O3.
Ta có: và
→ Amin X là CH5N

Nhận xét:
Từ bài tốn này chúng ta có thể thấy để giải nhanh bài tập khơng nhất thiết
phải tìm ra cụ thể số ngun tử C, H mà có thể thơng qua giá trị trung bình của
số C hay H trong hỗn hợp.
2.3.3. Bài toán hỗn hợp chứa amin và amino axit
9


Ví dụ 1. Hỗn hợp X chứa hai amin kế tiếp thuộc dãy đồng đẳng của
metylamin. Hỗn hợp Y chứa glyxin và lysin. Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn
hợp Z gồm X, Y cần vừa đủ 2,055 mol O2 thu được 32,22 gam H2O; 35,616 lít
hỗn hợp CO2 và N2. Phần trăm khối lượng của amin có khối lượng phân tử lớn
hơn trong Z là
A. 14,42%
B. 16,05%
C. 13,04%
D. 26,76%
(Trích câu 37, đề thi thử TN THPT năm 2021 trường THPT Thạch Thành 1)[6]
Định hướng tư duy:
Hỗn hợp Y chứa 2 amino axit đều no, khi ta nhấc nhóm COO, NH ra khỏi

phân tử thì cịn lại là phần ankan. Mặt khác amin trong X cũng no, đơn chức,
mạch hở. Do đó cách giải nhanh nhất trong bài là quy đổi hỗn hợp Z về COO,
NH, CH4, CH2; trong đó số mol CH4 bằng số mol hỗn hợp Z và số mol COO
bằng số mol hỗn hợp Y.
Vì đã biết dãy đồng đẳng của các chất trong X và biết các chất của Y nên
việc sử dụng kĩ thuật đồng đẳng hóa trong quy đổi cũng đạt hiệu quả cao, cụ thể
là quy đổi Z về CH5N, CH2, C2H5O2N (gly), C6H14N2O2 (lys).
Hướng dẫn giải:
Cách 1:

Đặt

Cách 2:
BTNT O: 2c + 2d + 2,055.2 = 1,79 + 2a + 2b +4c + 12d.
Và a + c + d = 0,4
Giải hệ các phương trình trên ta được: a = 0,2; b = 0,52 ; c = 0,14; d = 0,06

Nhận xét:
Cả hai cách quy đổi trên đều nhanh, dễ giải hệ, học sinh chủ yếu sử dụng
máy tính bấm so với việc học sinh giải bằng cách thông thường. Ở cách 2 cần

10


lưu ý cơng thức tìm số nhóm CH 2 trong phân tử chất. Nó là thành phần được
tách ra từ 1 phân tử chất nên sẽ được tính bằng tỉ lệ số mol CH2 với CH4.
Ví dụ 2. Hỗn hợp X gồm hai amin no đơn chức, mạch hở. Hỗn hợp Y gồm
Gly, Ala, Val. Trộn a mol X với b mol Y thu được hỗn hợp Z. Đốt cháy Z cần
1,05 mol O2, sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và N2 được dẫn qua bình đựng
H2SO4 đặc, dư thấy khối lượng bình tăng 18 gam đồng thời thu được 17,92 lít

(đktc) hỗn hợp khí. Tỉ lệ a : b là
A. 1 : 1
B. 2 : 1
C. 3 : 1
D. 3 : 2
(Trích câu 33, đề thi thử trường chuyên ĐH Vinh-Nghệ An năm 2021)[7]
Định hướng tư duy:
Nhận thấy với bài toán số chất nhiều hơn số dữ kiện nên không thể giải
theo cách thông thường (đặt số mol các chất, lập hệ). Điểm đặc biệt của bài toán
là X chứa amin no, đơn chức, mạch hở và Y chứa các amino axit no, chứa 1
nhóm COOH, 1 nhóm NH2 nên chúng ta nên quy đổi Z về COO, NH3, CH2 (nCOO
= nY = b; = a + b).
Hướng dẫn giải:
(khối lượng bình axit tăng bằng khối lượng nước)

Nhận xét:
Như vậy từ một bài toán phức tạp nhiều chất nhiều ẩn tưởng chừng rất khó
khăn thì khi quy đổi đúng hướng bài tốn chỉ cịn lại việc lập hệ phương trình
đơn giản dễ tính tốn.
2.3.4. Bài tốn hỗn hợp chứa amin và nhiều loại chất khác
Ví dụ 1. Hỗn hợp E gồm axit adipic, etylamin và hidocacbon X (ở thể khí ở
điều kiện thường). Đốt cháy hồn tồn 0,6 mol hỗn hợp E cần vừa đủ 61,6 lit khí
O2 (đktc), sau phản ứng thu được N2; 83,6 gam CO2 và 37,8 gam H2O. Mặt khác,
18,1 gam hỗn hợp E tác dụng tối đa với 0,25 mol HCl. Phần trăm khối lượng
của X trong E gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 34
B. 35
C. 25
D. 40
(Trích câu 79, đề thi thử Sở GDĐT Nghệ An - Liên trường năm 2021) [8]

Định hướng tư duy:

11


Bài toán chưa cho biết hidrocacbon nên nếu sử dụng cách giải thơng
thường tìm CxHy thì việc giải bài tốn rất khó khăn. Nhận thấy axit adipic
C6H10O4 = CH4 + 3CH2 + 2COO; C2H7N = CH4 + CH2 + NH; Hidrocacbon =
CH4 + CH2 – kH2. Do đó quy đổi hỗn hợp thành CH 4, CH2, COO, NH, H2 (trong
đó ).
Hướng dẫn giải:
→ x = 1,1 mol; BTKL: mE = 33,4 + 14z và 0,5z – t = -0,2 (1)
Ta có: (33,4 + 14z) gam E phản ứng vừa đủ với (z + t) mol HCl
Vậy: 18,1 gam E phản ứng vừa đủ với 0,25 mol HCl
(2)
Từ (1) và (2) tìm được z = 0,2 mol = netylamin; t = 0,3 mol.
→ mX = mE – mamin – maxit = 12,6 gam → %mX = 34,81%.
Nhận xét:
Với bài toán này nhiều học sinh thường quên phản ứng của hidrocabon
không no với HCl nên bỏ qua nó khi tính tốn dẫn tới kết quả sai. GV cần nhấn
mạnh cho các em số mol H2 (sau khi quy đổi E) bằng số mol liên kết pi và bằng
số mol HCl. Với cách quy đổi này học sinh dễ dàng tìm được số mol của amin
và axit, tìm được % khối lượng hidrocacbon mà khơng cần tìm cơng thức
hidrocacbon.
Ví dụ 2. Hỗn hợp X gồm 2 este no, đơn chức mạch hở và 2 amin no,
mạch hở, trong đó có 1 amin đơn chức và 1 amin hai chức (hai amin có số
mol bằng nhau). Cho m gam X tác dụng vừa đủ 200 ml dung dịch KOH 1M.
Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần dùng 1,2 mol oxi, thu được CO 2,
H2O và 0,12 mol N 2. Giá trị của m là
A. 24,58.

B. 25,14.
C. 22,08.
D. 20,16.
Định hướng tư duy:
Đề bài này chỉ yêu cầu tính khối lượng của hỗn hợp X mà đã biết số liên
kết pi của các chất vì thế cần vận dụng mối liên hệ số mol CO 2, H2O, N2 với số
mol X và số liên kết pi để giải nhanh bài tốn (trong đó nCOO(este) = nKOH).
Hướng dẫn giải:
Vì hai amin có số mol bằng nhau nên x = 1,5 → BTNT N: a = 0,16 mol.
có:
Ta
(1)
12


BTNT O: 0,4 + 1,2.2 = 2b +c (2)
Từ (1), (2) tìm được: b = 0,84 mol; c = 1,12 mol.
ĐLBT KL: mX = 22,08 gam.
Nhận xét:
Nhận thấy este no, đơn chức, mạch hở khi đốt cháy thì số mol H2O bằng
CO2 vì thế dựa vào mối liên hệ số mol chất với độ bội k của amin (k = 0) ta tìm
nhanh được mối liên hệ của CO2 và H2O. Ở bài này cũng có thể sử dụng quy
đổi hỗn hợp về COO, CH4, CH2, NH cũng giải quyết bài toán được, tuy nhiên
với cách quy đổi học sinh sẽ khó sử dụng dữ kiện 2 amin có số mol bằng nhau.
Vì thế ở bài này thì cách giải quyết vấn đề thông qua mối liên hệ số mol các
chất là ưu việt nhất.
2.3.5. Đề xuất bài tập rèn luyện kĩ năng cho học sinh
Ở trên, tôi đã phân tích các phương pháp giải nhanh dạng bài tốn đốt cháy
hỗn hợp chất chứa amin. Sau đây tôi xin đề xuất một số bài tập tự luyện để rèn
luyện kĩ năng giải bài toán cho học sinh.

Câu 1: Hỗn hợp E chứa 2 amin đều no, đơn chức và một hidrocacbon X
thể khí điều kiện thường (các chất đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol
hỗn hợp E cần dùng 2,7 mol khơng khí (20% O2 và 80% N2 về thể tích) thu được
hỗn hợp F gồm CO2, H2O và N2. Dẫn tồn bộ F qua bình đựng NaOH đặc dư
thấy khối lượng bình tăng 21,88 gam, đồng thới có 49,616 lít (đktc) khí thốt ra
khỏi bình. Cơng thức phân tử của X là công thức nào sau đây?
A. C3H4
B. C2H4
C. C3H6
D. C2H6
Nhận xét:
Để giải nhanh bài toán này học sinh cần nắm vững cơng thức để tìm k, từ
đó sử dụng định luật bảo tồn C để tìm số C trong X. Như vậy viêc giải quyết
bài toán giúp các em khắc sâu mối liên hệ số mol chất trong phản ứng cháy,
khối lượng bình dung dịch NaOH tăng là khối lượng của H2O, CO2; khí thốt ra
khỏi bình là N2 được sinh ra từ phản ứng cháy amin và N 2 trong khơng khí; nắm
chắc định luật bảo toàn nguyên tố O, C.
13


Câu 2: Hỗn hợp E gồm hai hiđrocacbon mạch hở X, Y (đồng đẳng kế tiếp,
MX < MY) và một amin Z (no, hai chức, mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 7,72 gam
hỗn hợp E cần vừa đủ 0,73 mol O 2, thu được CO2, H2O và 0,896 lít khí N2. Mặt
khác, 7,72 gam E phản ứng cộng được tối đa với 6,4 gam Br2 trong dung dịch.
Biết trong E có hai chất cùng số nguyên tử cacbon. Tổng khối lượng của X, Y
trong E là
A. 3,08 gam.
B. 3,42 gam.
C. 4,30 gam.
D. 4,64 gam.

Nhận xét:
Bài toán đã cho biết loại hợp chất amin và hai hidrocacbon đồng đẳng kế
tiếp, quan trọng là biết số mol Br2. Vì thế để giải nhanh ta cần quy đổi E về CH 4,
CH2, H2, C2H6N2, sau đó sử dụng các định luật bảo tồn ngun tố, ghép chất để
tìm số nhóm CH2 của mỗi hợp chất. Như vậy việc giải bài toán sẽ giúp các em
hiểu sâu hơn về cách ghép nhóm CH 2 vào chất và biết cách tìm phương pháp
giải dựa vào dữ kiện đề cho.
Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm hai amin (đơn chức, thuộc
cùng dãy đồng đẳng) và hai anken cần vừa đủ 0,2775 mol O 2, thu được tổng
khối lượng CO2 và H2O bằng 11,43 gam. Giá trị lớn nhất của m là
A. 2,55.
B. 2,97.
C. 2,69.
D. 3,25.
Nhận xét:
Học sinh muốn giải quyết được bài toán này cần trả lời được câu hỏi: Khối
lượng hỗn hợp lớn nhất khi nào? Với số dữ kiện lại ít, buộc các em phải tìm
cách quy đổi về nhóm chất ngắn gọn. Nhận thấy anken = n.CH 2 ; amin = mCH2
+ CHx ; do đó ta sẽ quy đổi hỗn hợp về CH2, CHx và biện luận giá trị của x để
khối lượng hỗn hợp lớn nhất. Sau khi giải được bài toán bản thân các em sẽ
nhận thấy có nhiều hướng quy đổi một hỗn hợp, tùy từng bài để ta tìm hướng
quy đổi sao cho phù hợp, giải nhanh nhất.
Câu 4: Đốt cháy 0,1 mol hỗn hợp X gồm glyxin, alanin, axit glutamic và
một amin (no, đơn chức, mạch hở) bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được 0,85
mol hỗn hợp Y gồm CO2, H2O và N2. Hấp thụ hết Y vào bình đựng nước vơi
trong dư, thu được 38 gam kết tủa. Mặt khác, cho m gam X tác dụng với dung
dịch HCl dư, thu được 34,925 gam hỗn hợp muối. Các phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 26.
B. 25,5.

C. 10.
D. 10,5.
Nhận xét:
14


Bài toán này giúp học sinh rèn luyện được kĩ năng quy đổi, nắm chắc các
định luật bảo toàn và phản ứng của amin, amino axit với HCl.
Câu 5: Hỗn hợp E gồm amin X (no, đơn chức, mạch hở, bậc hai) và hai
ancol Y, Z (Z hơn Y một nguyên tử cacbon và một nguyên tử oxi, số mol của Y
gấp 1,5 lần số mol của X). Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp E cần dùng
vừa đủ a mol O2, thu được 0,11 mol CO2 và 0,18 mol H2O. Giá trị của a là
A. 0,250.
B. 0,175.
C. 0,125.
D. 0,150.
Nhận xét:
Bài toán này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tìm cơng thức phân tử dựa
vào số ngun tử C trung bình (cụ thể trong bài này đó là sử dụng C trung bình
để tìm được cơng thức 2 ancol). Bên cạnh đó cịn giúp học sinh khắc sâu công
thức liên hệ số mol CO2, H2O, N2 với số mol amin, ancol; từ đó tìm số mol mỗi
chất trong X và tìm cơng thức dựa vào bảo tồn C.
Câu 6: Hỗn hợp hơi E chứa etilen, metan, axit axetic, metyl metacrylat và
metylamin. Đốt cháy 0,2 mol E cần vừa đủ a mol O 2, thu được 0,48 mol H 2O và
1,96 gam N2. Mặt khác, 0,2 mol E tác dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch Br 2
0,7M. Giá trị a gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 0,4.

B. 0,5.


C. 0,7.

D. 0,6.

Nhận xét:
Giải quyết được bài toán này sẽ giúp học sinh khắc sâu định luật bảo toàn
các nguyên tố trong phản ứng cháy; giúp học sinh nắm được cách quy đổi và
nhấn mạnh lại số mol Br2 phản ứng vừa đủ với X bằng số mol H2 sau khi quy
đổi. (Quy đổi E về COO, CH4, CH2, H2, NH).
Câu 7: Hỗn hợp X gồm alanin, axit glutamic và axit acrylic. Hỗn hợp Y
gồm propen và trimetylamin. Đốt cháy hoàn toàn a mol X và b mol Y thì tổng số
mol oxi cần dùng vừa đủ là 1,14 mol, thu được H 2O; 0,1 mol N2 và 0,91 mol
CO2. Mặt khác, khi cho a mol X tác dụng với dung dịch KOH dư thì lượng KOH
phản ứng là m gam. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 16,8.
B. 14,0.
C. 11,2.
D. 10,0.
Nhận xét:
Bài tốn có rất nhiều chất tương ứng với số ẩn nhiều, tuy nhiên khi phân
tích bản chất của chất thì có thể đưa hỗn hợp về COO, CH 2, NH3, khi đó nCOO =
nKOH. Do đó bài tốn rèn luyện cho học sinh ngồi các kĩ năng tính tốn thông
15


thường thì cịn rèn luyện được kĩ thuật tách nhiều chất thành ít nhóm chất đơn
giản.
Câu 8: Hỗn hợp X gồm glucozơ, lysin và hexametylendiamin. Đốt cháy
hoàn toàn 0,25 mol X cần dùng 1,825 mol O2; sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và
N2 được dẫn qua bình đựng H2SO4 đặc dùng dư, khí thối ra khỏi bình có thể

tích 35,84 lít (đktc). Mặt khác cho 32,08 gam X trên vào dung dịch HCl lỗng
dư, thu được dung dịch Y có chứa m gam các chất hữu cơ. Giá trị của m là
A. 28,44
B. 37,92
C. 24,06
D. 36,32
Nhận xét:

Bài toán này sẽ giúp học sinh nắm chắc cơng thức phân tử, tính chất
hóa học các chất. Rèn luyện cho học sinh giải tốn hóa học dựa vào định
luật bảo tồn khối lượng, nguyên tố.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Ưu điểm
- Giúp GV có thêm kinh nghiệm trong việc giải các bài tập đốt cháy hỗn
hợp chứa amin, có thêm tài liệu để giảng dạy, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, ôn
thi đại học - cao đẳng. Bản thân tôi cũng tự tin, chững chạc hơn khi đứng trước
học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng sáng tạo, linh hoạt các kiến
thức về các chất hữu cơ và ĐLBT khối lượng, ĐLBT nguyên tố, kĩ thuật tách,
ghép chất vào giải các bài tập, giúp các em tự tin, hứng thú hơn khi gặp các bài
toán đốt cháy hỗn hợp chứa amin hay và khó.
Sau khi áp dụng SKKN vào giảng dạy cho lớp 12A1 đầu tháng 4/2021, đến
ngày 24/4/2021 Sở giáo dục tỉnh Thanh Hóa tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT
cho lớp 12, kết quả của lớp đạt được như sau:

16


Nhận xét: Sau khi học sinh làm bài thi đề của Sở thì tơi đã kiểm tra lại học
sinh về kết quả và cách làm câu 39, mã đề thi 103 [9] thì thu được kết quả sau:

- 10 em làm đúng câu 39, mã đề 103 (tùy mã đề nôi dung câu hỏi sẽ thuộc
câu khác nhau).
- 12 em trong thời gian làm bài thi chưa làm đúng, do cịn một số vướng
mắc và có em định hướng làm tốt nhưng tính tốn số liệu sai. Sau khi về nhà suy
nghĩ lại đã làm được.
17


- 11 em chưa định hướng được cách giải, chưa làm được, trong đó có
những em cịn chưa đọc đến đề câu đó.
Mặc dù kết quả chưa thực sự xuất sắc nhưng so với khi chưa áp dụng
SKKN (3 em trong lớp khả năng làm được nhiều câu ở dạng này) thì kết quả này
đã rất khả quan. Tơi chắc chắn rằng thời gian luyện tập đến khi thi tốt nghiệp
thì số lượng học sinh làm tốt bài tập ở dạng này của lớp sẽ tăng lên nhiều.
2.4.2. Hạn chế
Phương pháp giải nhanh tơi đã trình bày tuy mang lại hiệu quả tốt trong
việc giải quyết các bài tập đốt cháy hỗn hợp chất chứa amin hay và khó, tuy
nhiên trong mỗi bài tập lại cần kĩ năng tổng hợp nhiều kiến thức, mức độ yêu
cầu tư duy cao với học sinh nên việc tiếp thu kiến thức bên cạnh niềm hứng thú
thì vẫn có những khó khăn nhất định. Nhiều học sinh vẫn thấy sợ, ngại tiếp thu
cũng như khó định hướng cách giải phù hợp.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để giải quyết tốt những bài tập hữu cơ nói chúng cũng như bài tập đốt cháy
hỗn hợp các chất khác nhau nói riêng, bản thân chúng ta phải nắm rõ bản chất
của các chất, tính chất của chúng trong nội dung bài tập; đồng thời phải vận
dụng nhanh, linh hoạt có hiệu quả các định luật bảo tồn trong hóa học, các kĩ
thuật tách ghép chất và mối liên hệ số mol các chất trong phản ứng cháy để có
thể giải quyết bài tập một cách dễ dàng. Mỗi một phương pháp giải đều có ưu

nhược điểm và phù hợp với từng loại bài, vì thế trước khi làm bài học sinh cần
phân tích đề, dữ kiện đề cho và yêu cầu của đề để tìm phương pháp cho phù
hợp. Kể cả quy đổi cũng có thể có nhiều hướng quy đổi khác nhau trong một
bài, bản thân các em cần phân tích lựa chọn hướng phù hợp, nhanh gọn nhất.
Việc áp dụng sáng kiến này mang lại hiệu quả giảng dạy cao, học sinh
hứng thú, tự tin với những bài khó hơn mà khơng cịn cảm thấy sợ hãi, ngại làm
khi gặp dạng bài tập này nữa.
Mỗi ví dụ được trình bày trong sáng kiến được tơi phân tích chi tiết, hướng
dẫn rõ ràng, dễ hiểu giúp học sinh hiểu rõ bản chất bài toán và tự định hướng
phương pháp giải cho các bài khác cùng dạng.
3.2. Kiến nghị
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được áp dụng có hiệu quả với học sinh
đơn vị trường nên rất mong các thầy (cô) đồng nghiệp sẽ tham khảo, góp ý, bổ
18


sung để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn và áp dụng có hiệu quả hơn nữa
trong thực tế giảng dạy. Bên cạnh đó cũng hi vọng các thầy cô và các em học
sinh mở rộng thêm các hướng quy đổi và áp dụng vào các chuyên đề hữu cơ
khác để bản thân tơi và học sinh có thể tham khảo học hỏi.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Võ Minh Ngọc – Phương pháp quy đổi giải hóa hữu cơ.
[2]. Phạm Hữu Bằng – 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc
nghiệm hóa học.
[3]. Đề thi tham khảo kì thi TN THPT năm 2021 mơn Hóa học.
[4]. Đề thi thử TN THPT trường THPT Quãng Xương 1 năm 2021.

[5]. Đề thi TN THPT Bộ giáo dục năm 2020 (đợt 1).
[6]. Đề thi thử TN THPT trường THPT Thạch Thành 1 năm 2021.
[7]. Đề thi thử TN THPT trường chuyên Đại học Vinh – Nghệ An năm 2021.
[8]. Đề thi thử TN THPT Sở GD ĐT Nghệ An – liên trường năm 2021.
[9]. Đề thi thử TN THPT Sở GD ĐT Thanh Hóa năm 2021.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2021.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Khương Thị Vân

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Khương Thị vân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Triệu Sơn 4

TT

1.


2.

3.

4.

5.

Tên đề tài SKKN

Sử dụng lược đồ tư duy đổi mới
phương pháp dạy học Hố học
Chương 2: Nhóm nitơ- chương
trình nâng cao lớp 11.
Sử dụng trị chơi ơ chữ, thí
nghiệm hóa học kết hợp với một
số phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực để tăng hứng thú học
tập cho học sinh lớp 10 mơn Hóa
học – Chương trình nâng cao.
Kinh nghiệm sử dụng kĩ thuật“tư
duy dồn biến” để giảinhanh một số
dạng bài tập về peptit hay và khó
dành cho học sinh giỏi.
Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt
động khởi động trong bài giảng
mơn hóa học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học chương 5 – Hóa
học 10
Nâng cao hiệu quả giải bài toán

hidrocacbon bằng phương pháp
quy đổi

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD cấp tỉnh

C

2010-2011

Ngành GD cấp tỉnh

C

2013-2014


Ngành GD cấp tỉnh

C

2015-2016

Ngành GD cấp tỉnh

C

2017-2018

Ngành GD cấp tỉnh

B

2019-2020

22



×