Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy tiết 6 chủ đề 2 sự vận động và phát triển của thế giới vật chất GDCD lớp 10 tại trường THPT hàm rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.03 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài..................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN...............................................................3
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................................4
2.2. Ưu điểm với học sinh và giáo viên khi dạy học theo chủ đề tích hợp
liên mơn...........................................................................................................5
2.3 Đặc điểm bộ mơn GDCD tại trường THPT Hàm Rồng.......................6
2.4. Cách thức vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy tiết 6 chủ đề
2- Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất, GDCD lớp 10 ờ trường
THPT Hàm Rồng ............................................................................................7
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................17
3. Kết luận, kiến nghị ...........................................................................19
Tài liệu tham khảo……………………………………………………..21

1


1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Dạy học tích hợp kiến thức liên môn là một trong những quan điểm giáo dục
đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ
thông và trong xây dựng chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan
điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về q trình học
tập và q trình dạy học.


Đối với bộ mơn Giáo dục cơng dân, dạy tích hợp liên mơn càng có ý nghĩa
thực tiễn và giáo dục trong quá trình dạy học. Vì, bộ mơn GDCD ở trường THPT
cung cấp cho học sinh những tri thức về kinh tế, xã hội, đạo đức và pháp luật, hình
thành nên những con người có đủ tri thức và năng lực đáp ứng yêu cầu cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại đất nước. Trong q trình giảng dạy, mơn GDCD
có liên quan một số mơn học khác. Vì vậy, để học sinh hào hứng và tiếp thu bài
nhanh hơn cần phải dạy học liên mơn trong q trình dạy và học tập mơn GDCD.
Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho
học sinh có mục đích:
- Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp của các mơn học khác
nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng
hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh;
- Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với
hành";
- Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào cơng
tác giáo dục
- Khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm
có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn;
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng dụng
hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.
Thực trạng việc dạy bộ mơn nói chung, mơn GDCD lớp 10 nói riêng mặc dù
quan niệm dạy học tích hợp đã được vận dụng vào giảng dạy, song hiệu quả đạt
được là chưa cao. Phần lớn học sinh hiện nay có thái độ bình thường, chưa phát
2


huy được tính tích cực trong học tập, xuất hiện tâm lí coi nhẹ, chủ quan trong bộ

mơn. Giáo viên trong các nhà trường chưa thực sự nhạy bén, linh hoạt trong dạy
học liên mơn, q trình vận dụng tích hợp liên mơn vào trong bài dạy cịn gặp
nhiều lúng túng, chưa phong phú nên trong quá trình giảng dạy thường chỉ tập
trung vào kiến thức đặc thù của bộ môn mà thiếu sự quan tâm, liên hệ với các bộ
mơn khác. Đặc biệt trong chương trình lớp 10 học kì 1 có chủ đề 2 là một chủ đề
rất trừu tượng, học sinh rất khó tiếp cận nhanh, quá trình dạy học gặp nhiều khó
khăn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả bài học đòi hỏi giáo viên phải chủ
động tích cực tìm tịi vận dụng vào bài giảng những nội dung, hình thức phong phú
nhất.
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng kiến thức liên môn vào
giảng dạy tiết 6 chủ đề 2 - Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất,
GDCD lớp 10 ở trường THPT Hàm Rồng” làm sáng kiến kinh nghiệm. Tác giả
mong muốn đây là một đề tài tham khảo cho quý thầy cô giảng dạy mơn Giáo dục
cơng dân ở trường THPT nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm phục vụ cho quá trình dạy học định hướng phát triển
năng lực học sinh phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự phát triển của
thực tiễn; cung cấp những tư liệu cho các đồng nghiệp tham khảo về dạy học theo
chủ đề tích hợp, dạy học liên mơn.
1.3. Đối tượng
Q trình dạy học tích hợp liên mơn theo chủ đề định hướng phát triển năng
lực cho học sinh ở tiết 6 chủ đề 2 - Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp quan
sát; phương pháp sưu tầm; phương pháp so sánh; phương pháp khái quát hóa
1.5. Những điểm mới của SKKN
Trình bày được đặc điểm của dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn; trình
bày các kiến thức cần tích hợp ở tiết 6 chủ đề 2 - Sự vận động và phát triển của thế

giới vật chất, GDCD lớp 10
3


2. Nội dung
2. 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học tích hợp liên mơn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi
hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Vì
vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên mơn.
Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học.
Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các
môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con
đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau. Từ những
năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc
xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống,
nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá trình
dẫn đến trạng thái này.
Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các mơn khoa học khác lại với
nhau như: Lí- Hóa- Sinh, Văn- Sử- Địa.... Hoặc có thể tích hợp được cả các mơn tự
nhiên với các mơn xã hội như: Văn, Tốn, Hóa, Sinh, GDCD… Ở mức độ cao, sự
tích hợp này sẽ hình thành những môn học mới, chứ không phải là một sự lắp ghép
thông thường các môn riêng rẽ lại với nhau. Tuy nhiên, các mơn vẫn giữ vị trí độc
lập với nhau, chỉ tích hợp những phần gần nhau. Ở mức độ thấp thì việc tích hợp
được thực hiện trong mối quan hệ liên môn. Những môn được học riêng rẽ nhưng
cần chú ý đến những nội dung có liên quan đến các bộ mơn khác, trong q trình

dạy học chỉ cần khai thác, vận dụng các kiến thức có liên quan đến bài giảng mình
đang thực hiện.
Tuy nhiên, về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì khơng có gì
khác biệt. Đối với một chủ đề, dù đơn mơn hay liên mơn, thì vẫn phải chú trọng
việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như
ứng dụng trong các mơn học khác. Về mặt phương pháp dạy học thì khơng có phân
biệt giữa dạy học một chủ đề đơn mơn hay dạy học một chủ đề liên mơn, tích hợp.
4


Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ
chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy
phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng
đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn.
Dạy học theo quan điểm liên mơn có ba mức độ: ở mức độ thấp, giáo viên
nhắc lại tài liệu, sự kiện, kĩ năng các mơn có liên quan, trong quá trình dạy học chỉ
cần khai thác, vận dụng các kiến thức có liên quan đến bài giảng mình đang thực
hiện, cao hơn đòi hỏi học sinh nhớ lại và vận dụng kiến thức đã học của các môn
học khác, và cao nhất đòi hỏi học sinh phải độc lập giải quyết các vấn đề nhận thức
bằng vốn kiến thức đã biết, huy động các mơn có liên quan theo phương pháp
nghiên cứu.
2.2. Ưu điểm khi dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
Trước hết, các chủ đề liên mơn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối
với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức
tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách
máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp liên mơn giúp cho học sinh
khơng phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác

nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng qt cũng
như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên, giáo viên sẽ có một
số lợi ích:
Một là, trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có
sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó;
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo viên
khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học;
Vì vậy, giáo viên các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong
sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
5


Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình mà cịn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp.
2.3. Đặc điểm bộ mơn GDCD tại trường THPT Hàm Rồng.
* Trường THPT Hàm Rồng được thành lập từ năm 1975, đóng trên địa bàn
Thành phố Thanh Hố.
Hiện nay trường có 36 lớp với hơn 1700 học sinh. Tỷ lệ học sinh lên hàng
năm đạt 100% trở lên. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm ln
được duy trì ở mức cao so với mặt bằng chung toàn tỉnh. Đặc điểm Học sinh có
điểm đầu vào cao mà ý thức học tập rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác
giáo dục mặt khác cũng tạo thách thức cho giáo viên phải ln nâng cao trình độ
chun mơn cho phù hợp.

* Tình hình bộ mơn GDCD: Nhóm GDCD có 3 Giáo viên, đội ngũ giảng dạy
có kinh nghiệm, có 2 đồng chí đạt trình độ trên chuẩn, nhiệt tình trong cơng tác
chun môn, luôn tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,
trong giảng dạy ln tìm tòi, đổi mới phương pháp, trao đổi kinh nghiệm để nâng
cao nghiệp vụ.
* Những khó khăn cịn tồn tại trong giảng dạy bộ môn GDCD ở nhà trường:
- Các kiến thức có liên quan mật thiết với sự biến động của tình hình trong
nước và thế giới địi hỏi Giáo viên phải dành nhiều thời gian cập nhật thông tin.
- Tác động lớn của nền kinh tế thị trường dẫn đến một bộ phận học sinh
không tha thiết với môn học vốn bị coi là môn học phụ.
- Việc lồng nghép tích hợp các nội dung theo yêu cầu bộ mơn cịn mang tính
chủ động của từng cá nhân.
* Thực trạng thực hiện dạy tiết 6 chủ đề 2 - Sự vận động và phát triển của thế
giới vật chất, GDCD lớp 10 ở trường THPT Hàm Rồng.
Theo Phân phối chương trình tiết 6 chủ đề 2 - Sự vận động và phát triển của
thế giới vật chất là tiết học nằm trong chương trình học kỳ 1.
6


Trên thực tế trong quá trình thực hiện tiết dạy, nhóm GDCD trường THPT
Hàm Rồng đã tổ chức các buổi họp nhóm để thống nhất nội dung giảng dạy và có
hiệu quả tốt. Trên cơ sở đó, bản thân tơi đã phát triển việc tích hợp kiến thức liên
mơn cho phong phú, sinh động, gây nhiều hứng thú, ấn tượng hơn cho học sinh khi
mà kiến thức ở học kỳ 1 lớp 10 thuộc phần triết học, vốn được cho là rất khơ khan,
khó hiểu. Đồng thời, là một giáo viên có kinh nghiệm 17 năm cơng tác dạy học bộ
môn GDCD, tôi mạnh dạn đưa ra một số nội dung có thể tích hợp vào dạy học mà
tơi đã áp dụng và thấy có nhiều hiệu quả cao với mục đích là nâng cao hơn nữa
hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh dễ hiểu bài hơn đồng thời là nguồn
tham khảo cho các anh chị em đồng nghiệp dạy bộ môn này.
2.4. Cách thức vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy tiết 6 chủ đề 2 - Sự

vận động và phát triển của thế giới vật chất, GDCD lớp 10
2.4.1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức được hình thành theo chủ đề chương
trình giáo dục phổ thơng
Nội dung

Nhận biết

Chất

Nêu được
khái niệm
chất

Lượng

Nêu được
khái niệm
lượng

Quan hệ
giữa sự
biến đối
về lượng
và sự
biến đổi
về chất

Nêu được
quan hệ giữa
sự biến đối

về lượng và
sự biến đổi
về chất

Thông hiểu

Hiểu được thế nào
là chất của triết
học

Hiểu được thế nào
là lượng triết học
(khác với số lượng
thông thường)
Hiểu được quan hệ
giữa sự biến đối về
lượng và sự biến
đổi về chất là cách
thức vận động phát
triển của sự vật và
hiện tượng
7

Vận dụng
thấp
Biết phân biệt
chất
thông
thường


chất triết học

Chỉ ra lượng
của bản thân
Vận dụng
kiến thức các
môn học phân
tích được
cách thức vận
động phát
triển của sự

Vận dụng cao
Nhận biết và
đánh giá chất của
một số sự vật
hiện tượng gần
gũi cuộc sống, ở
các môn học khác
nhau.
Chỉ ra lượng của
một số sự vật
hiện tượng ở các
môn học khác
Rút ra bài học và
đánh giá được
mối quan hệ giữa
chất và lượng của
bản thân để áp
dụng vào quá

trình học tập


vật và hiện
tượng
2.4.2. Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy
* Môn Ngữ văn
- Bài thơ: “Thêm một” của nhà thơ Trần Hịa Bình
- Video: Truyện ngụ ngơn Rùa và thỏ
- Tục ngữ Việt Nam:
- Ngữ văn lớp 9: Lý luận Phép phân tích và tổng hợp
- Các bài thơ: Nhóm lửa; Ca sợi chỉ; Hịn đá của chủ tịch Hồ Chí Minh.
* Mơn Hóa học
- Ngun tử lượng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sơi của Đồng, Nhơm, Sắt,
Vàng
- Hóa học lớp 8: khối lượng nguyên tử của Na, Mg, Al, S, Fe
- Hóa 10, Bài 22: Quá trình KOH phản ứng với Cl2
* Mơn Lịch sử
- Kiến thức lịch sử THCS về tính chất của các cuộc cách mạng tư sản Pháp,
cách mạng tháng 10 Nga, Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Lịch sử lớp 9: Lịch sử cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
- Video lịch sử: Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám 1945
* Môn Sinh học:
- Sinh học lớp 10: số lượng thành phần của một tế bào động vật điển hình
* Mơn Địa lí
- Phần Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam về: Lãnh thổ, tăng trưởng kinh tế, giá
trị cơng nơng nghiệp… thuộc mơn Địa lí lớp 9.
- Kiến thức địa lí về Biển đơng Việt Nam
* Mơn Khoa học tự nhiên cấp tiểu học
- Phân tích tính chất của các sự vật như đường, muối, ớt…

2.4.3. Đối tượng dạy học của bài học
- Đối tượng học sinh: Số lượng 8 lớp khối 10 của trường THPT Hàm Rồng
2.4.4. Tiến trình dạy học
Tiết 6
Chủ đề 2: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, HS cần đạt được:
8


1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng ở một số lĩnh vực tự
nhiên và xã hội (Hóa học, Lịch sử, Địa lý…)
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về
chất của sự vật, hiện tượng diễn ra phổ biến ở tất cả các lĩnh vực của tự nhiên, xã
hội, tư duy (Lịch sử, Hóa học, Vật lý…)
2. Về thái độ
- Có ý thức vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự
biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng vào cuộc sống, học tập, nhất là kiên trì trong
học tập và rèn luyện, khơng coi thường việc nhỏ, tránh các biểu hiện nơn nóng.
3. Về kĩ năng
Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng; phân tích được sự biến đổi của
lượng và chất ở các môn học khác nhau.
II. PHƯƠNG PHÁP, GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
1. Phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm, động não, giải quyết vấn
đề, liên hệ và tự liên hệ, phát vấn (đàm thoại), trực quan…
2. Giáo dục kỹ năng sống: kỹ năng thuyết trình; kỹ năng tổ chức, làm việc
nhóm; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng giải quyết vấn
đề; kỹ năng hợp tác; kỹ năng tự nhận thức;
III. HÌNH THÀNH PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

1. Phẩm chất: Sống yêu thương; sống tự chủ, sống trách nhiệm
2. Năng lực:Tự học, Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Giao tiếp, Hợp tác
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Tài liệu: SGK, SGV 10; Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn
GDCD 10; Tài liệu của các mơn học được tích hợp
2. Phương tiện: Bút dạ, tranh ảnh; Bảng hoạt động nhóm, máy tính, máy
chiếu; Phương tiện khác liên quan
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ (3P)
Câu hỏi: Tại sao mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn?
3. Dạy bài mới
9


1. Hoạt động khởi động (5p)
GV chiếu bài thơ lên màn chiếu và mời một học sinh đọc to, rõ ràng truyền cảm
cho các bạn nghe: Bài thơ “Thêm một” (Tác giả Trần Hịa Bình)
Thêm một chiếc lá rụng,
Thế là thành mùa thu.
Thêm một tiếng chim gù,
Thành ban mai tinh khiết.
Dĩ nhiên là tôi biết,
Thêm một - lắm điều hay.
Nhưng mà tơi cũng biết,
Thêm một - phiền tối thay!
Thêm một lời dại dột,
Tức thì em bỏ đi.
Nhưng thêm chút lầm lì,

Thế nào em cũng khóc.
Thêm một người thứ ba,
Chuyện tình đâm dang dở.
Cứ thêm một lời hứa,
Lại một lần khả nghi.
Nhận thêm một thiệp cưới,
Thấy mình lẻ loi hơn.
Thêm một đêm trăng trịn,
Lại thấy mình đang khuyết.
Dĩ nhiên là tơi biết,
Thêm một lắm điều hay.
GV ?: Theo các em, những câu thơ trên nói lên điều gì?
HS trả lời và bổ sung
GV kết luận: Trong sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới các sự vật,
hiện tượng cũng như trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta chỉ cần thêm một chút
hoặc bớt đi một ít là sự vật, hiện tượng có thể biến đổi thành cái khác. Tại sao lại
như vậy? Nội dung Cách thức vận động và phát triển của thế giới vật chất sẽ giúp
chúng ta lý giải điều này.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
10


Mục tiêu và phương thức hoạt động
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu mục 1 (7P)
Làm việc cả lớp và cá nhân
- GV hướng dẫn HS vận dụng môn Hóa học lớp 9
GV chiếu hình ảnh Đồng, Nhơm, Sắt, Vàng cùng nguyên
tử lượng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và hướng dẫn
HS trả lời các câu hỏi:
- Đồng:

+ Nguyên tử lượng là 63,54 đvC
+ Nhiệt độ nóng chảy: 1083 0C
+ Nhiệt độ sôi: 2880 0C
- Nhôm:
+ Nguyên tử lượng là 27 đvC
+ Nhiệt độ nóng chảy: 660oC
+ Nhiệt độ sôi: 2519 °C
- GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Lịch sử lớp 9
GV chiếu hình ảnh cách mạng tư sản Pháp, cách mạng
tháng Mười Nga, cách mạng tháng Tám
GV giao nhiệm vụ học sinh tìm hiểu đặc điểm, tính chất
của các sự vật hiện tượng trên => Khái niệm chất.
- GV chiếu hình ảnh và hướng dẫn HS vận dụng kiến
thức Địa lý lớp 9
1. Hiện nay, lãnh thổ nước ta rộng bao nhiêu km2?
2. Hiện nay, mỗi năm nước ta xuất khẩu trung bình bao
nhiêu triệu tấn gạo ?
- GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Hóa học lớp
8 cho biết khối lượng nguyên tử của Na, Mg, Al, S,
Fe…?:
GV tiếp tục phát vấn HS:
+ Thuộc tính của các ngun tử là tự có hay áp đặt từ bên
ngồi?
+ Những thuộc tính đó phản ánh mặt lượng hay mặt
chất?
11

Gợi ý sản phẩm
1. Chất và lượng (tự
học)

a. Chất

Khái niệm chất dùng
để chỉ những thuộc
tính cơ bản, vốn có của
sự vật và hiện tượng,
tiêu biểu cho sự vật và
hiện tượng đó, phân
biệt nó với các sự vật
và hiện tượng khác.
b. Lượng

Lượng là khái niệm
dùng để chỉ những
thuộc tính cơ bản, vốn


- Vận dụng kiến thức Sinh học lớp 10 cho HS chỉ ra số
lượng thành phần của một tế bào động vật điển hình:
GV giao nhiệm vụ cho HS tự tìm hiểu Số lượng thành
phần của một tế bào động vật phản ánh mặt lượng nào
của tế bào=> Khái niệm lượng.

có của sự vật và hiện
tượng, biểu thị quy mơ,
số lượng, trình độ và
tốc độ … vận động,
phát triển của sự vật và
hiện tượng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu điểm a, mục 2 (10p)

2) Quan hệ giữa sự
Thảo luận nhóm
biến đối về lượng và
GV chiếu HS xem video về Tổng khởi nghĩa giành sự biến đổi về chất
chính quyền tháng Tám năm 1945
a. Sự biến đổi về
GV chia lớp thành 6 nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí
lượng dẫn đến sự biến
GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức lịch sử lớp 9 đổi về chất
thảo luận giải quyết vấn đề: Biến chuyển của cách
mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, gồm các câu
hỏi:
+ Cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 trải qua
những cao trào cách mạng nào ? Đỉnh cao của cao trào
cách mạng đó là gì?
+ Qua các cao trào cách mạng đó cách mạng Việt Nam
đã có sự biến chuyển như thế nào ? (như về tổ chức, giác
ngộ cách mạng cho quần chúng, phương thức đấu tranh,
tận dụng thời cơ, chuẩn bị các điều kiện cho khởi
nghĩa…)
+ Sự biến chuyển của cách mạng Việt Nam giai đoạn
1930 – 1945 đã làm thay đổi địa vị lịch sử của dân tộc
như thế nào ? Nó mang tính tích cực hay tiêu cực?
GV hướng dẫn tiến hành thảo luận
GV mời một số nhóm trả lời
HS các nhóm khác bổ sung
+ Cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 trải qua 3
cao trào cách mạng (1930 – 1931; 1936 – 1939; 1939 –
1945). Đỉnh cao sau 15 năm Đảng Cộng sản Việt Nam
thành lập là cách mạng tháng 8 thành công, nước Việt

12


Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
+ Qua các cao trào cách mạng đó cách mạng Việt Nam đã
có sự biến chuyển nhiều, nhanh chóng về tổ chức, giác
ngộ cách mạng cho quần chúng, phương thức đấu tranh,
tận dụng thời cơ, chuẩn bị các điều kiện cho khởi nghĩa…
+ Sự biến chuyển của cách mạng Việt Nam giai đoạn
1930 – 1945 đã làm thay đổi địa vị lịch sử của dân tộc từ
một nước thuộc địa nửa phong kiến thành một nước độc
lâp, tự do. Nó mang tính tích cực trong quá trình phát
triển của lịch sử Việt Nam.
GV nhận xét, phân tích, kết luận
GV hướng dẫn HS thảo luận tiếp các câu hỏi:
+ Phân tích chất và lượng trước khi cách mạng tháng 8
thành công?
+ Các cao trào cách mạng đã có sự tích lũy như thế nào
về lượng? Khi sự biến đổi (tích lũy) của lượng đạt đến
giới hạn của độ điều gì sẽ xảy ra?
+ Chỉ ra giới hạn (độ), điểm giới hạn, chất mới của lịch
sử cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945?
GV hướng dẫn tiến hành thảo luận
GV mời một số nhóm trả lời
HS các nhóm khác bổ sung
+ Phân tích chất và lượng trước khi cách mạng tháng 8
thành công
* Chất trước cách mạng Tháng 8: thuộc địa nửa phong
kiến
* Lượng trước cách mạng Tháng 8:

- Quy mô: vùng tự do, giải phóng nhỏ; cơ sở Đảng, chính
quyền ít nhưng ngày càng được mở rộng.
- Trình độ: nhận thức, kinh tế xã hội thấp
- Tốc độ: tổ chức giác ngộ quần chúng chưa cao nhưng có
chuyển biến dần dần
- Số lượng: chính quyền nhân dân ít nhưng tiếp tục được
13

- Sự biến đổi về chất
của sự vật, hiện tượng
bao giờ cũng bắt đầu từ
sự biến đổi về lượng.
Sự biến đổi này diễn ra
một cách dần dần. Q
trình biến đổi ấy đều
có ảnh hưởng đến
trạng thái chất của sự
vật, hiện tượng, nhưng
chất của sự vật, hiện
tượng chưa biến đổi
ngay.
- Giới hạn mà trong đó
sự biến đổi về lượng
chưa làm thay đổi về
chất của sự vật và hiện
tượng được gọi là độ.
- Khi biến đổi về lượng
đạt đến một giới hạn
nhất định, phá vỡ sự
thống nhất giữa chất và

lượng thì chất mới ra


thành lập ở nhiều nơi
+ Các cao trào cách mạng đã có sự tích lũy dần dần về
lượng. Khi sự biến đổi (tích lũy) của lượng đạt đến giới
hạn của độ thì cách mạng Tháng Tám thành cơng.
+ Giới hạn (độ): 3/2/1930 - trước ngày 2/9/1945
Điểm giới hạn: 2/9/1945
Chất mới của lịch sử cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930
– 1945: Việt Nam độc lập, tự do
GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 3 : Tìm hiểu điểm b, mục 2 (10P)
Thảo luận nhóm
GV tiếp tục chia lớp thành 6 nhóm, cử nhóm trưởng, thư

GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Vật lí lớp 9
thảo luận giải quyết vấn đề trong SGK: Sự thay đổi thể
tích, vận tốc, độ hịa tan của nước khi biến đổi từ trạng
thái lỏng sang trạng thái hơi, gồm các câu hỏi:
- Hãy chỉ ra trong vấn đề, thuộc tính nào được coi là
chất, thuộc tính nào được coi là lượng?
- Tại sao khi chuyển từ trạng thái lỏng sang trái thái hơi
thì thể tích cùng với vận tốc của các phân tử vũng như độ
hòa tan của nước thay đổi so với trước?
- Từ việc phân tích ví dụ em rút ra kết luận gì?
GV hướng dẫn tiến hành thảo luận
GV mời một số nhóm trả lời
HS các nhóm khác bổ sung
GV nhận xét, kết luận

- Trạng thái lỏng và trạng thái hơi là hai thuộc tính biểu
hiện mặt chất, thể tích cùng với vận tốc của các phân tử
cũng như độ hòa tan của chúng biểu hiện mặt lượng
- Chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi tức là chất
đã thay đổi và làm cho các thuộc tính về lượng như thể
tích cùng với vận tốc của các phân tử cũng như độ hòa tan
14

đời thay thế chất cũ, sự
vật mới ra đời thay thế
sự vật cũ.
- Điểm giới hạn mà tại
đó sự biến đổi của
lượng làm thay đổi
chất của sự vật và hiện
tượng được gọi là điểm
nút
b. Chất mới ra đời bao
hàm một lượng mới
tương ứng


của chúng thay đổi theo.
GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Hóa học lớp 10,
thảo luận giải quyết vấn đề
1. Ở điều kiện thường KOH phản ứng với Cl2 tạo thành
những sản phẩm nào?.
2. Nếu tăng nhiệt độ thì sản phẩm có khác khơng?.
3. Khi sản phẩm thay đổi thì tỉ lệ mol các chất tham gia
cũng thay đổi không?

GV hướng dẫn tiến hành thảo luận
GV mời một số nhóm trả lời
HS các nhóm khác bổ sun
1. Ở điều kiện thường KOH phản ứng với Cl 2 tạo thành
KCl, KClO và H2O.
2. Nếu tăng nhiệt độ thì sản phẩm sẽ là KCl, KCO 3 và
H2O.
3. Khi sản phẩm thay đổi thì tỉ lệ mol các chất tham gia
cũng thay đổi
- GV kết luận: Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định
làm cho chất biến đổi, khi một chất mới ra đời lại quy
định một lượng mới tương ứng với nó. Do đó, chất và
lượng của sự vật, hiện tượng luôn luôn thống nhất không
tách rời nhau.
Như vậy, sự biến đổi không ngừng về lượng của sự vật và
hiện tượng đã dẫn đến sự biến đổi về chất của chúng, khi
chất mới ra đời lại quy định một lượng mới tương ứng với
nó và tạo cho sự vật, hiện tượng mới một lượng khác
trước. Lượng mới lại dần dần biến đổi trong sự vật, hiện
tượng mới để tạo ta những biến đổi về chất và ngược
lại… cứ như thế các sự vật, hiện tượng trong thế giới
không ngừng vận động và phát triển. Đó chính là cách
thức vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi: Từ nội dung bài
học hôm nay, các em rút ra được điều gì cho bản thân?
15

Mỗi sự vật và hiện
tượng đều có chất đặc
trưng và lượng đặc

trưng phù hợp với nó.
Vì vậy, khi một chất
mới ra đời lại bao hàm
một lượng mới để tạo
thành sự thống nhất
mới giữa chất và
lượng.
Sự biến đổi không
ngừng về lượng của sự
vật và hiện tượng đã
dẫn đến sự biến đổi về
chất của chúng, khi
chất mới ra đời lại quy
định một lượng mới
tương ứng với nó và
tạo cho sự vật, hiện
tượng mới một lượng
khác trước. Lượng mới
lại dần dần biến đổi
trong sự vật, hiện
tượng mới để tạo ta
những biến đổi về chất
và ngược lại… cứ như
thế các sự vật, hiện


HS trả lời và bổ sung
tượng trong thế giới
Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc không ngừng vận động
sống, để đạt mục tiêu đề ra địi hỏi mỗi người phải khơng và phát triển. Đó chính

ngừng kiên trì, nỗ lực với cả một q trình. Bởi, để thực là cách thức vận động,
hiện được những mục đích lớn lao thì trước hết phải bắt phát triển của các sự
đầu từ những công việc nhỏ, đơn giản, bình thường nhất, vật, hiện tượng.
cần phải tránh nóng vội, chủ quan, hấp tấp.
3. Luyện tập (5p)
Câu 1. Mặt chất và mặt lượng trong mỗi sự vật, hiện tượng luôn
A. Tách rời nhau.
C. Ở bên cạnh nhau.
B. Thống nhất với nhau.
D. Hợp thành một khối.
Câu 2. Khi chất mới ra đời thì:
A. Lượng mất đi
B. Lượng cũ thay đổi.
C. Lượng cũ vẫn giữ nguyên
D. Lượng cũ bị thay thế bằng một lượng mới tương ứng
Câu 3. Em không đồng ý với quan điểm nào trong các quan điểm sau: Để tạo ra sự
biến đổi về chất trong học tập, rèn luyện thì học sinh cần phải:
A. Học từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
B. Cái dễ thì khơng cần phải học tập vì ta đã biết và có thể làm được
C. Kiên trì, nhẫn lại, khơng chùn bước trước những vấn đề khó khăn
D. Tích luỹ dần dần
Câu 4. Giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất thì:
A. Chất biến đổi chậm, lượng biến đổi nhanh chóng
B. Lượng biến đổi chậm, chất biến đổi nhanh chóng
C. Cả chất và lượng cùng biến đổi từ từ
D. Cả chất và lượng cùng biến đổi nhanh chóng.
Câu 5. Sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ:
A. Sự biến đổi về lượng
B. Sự thay đổi những thuộc tính cơ bản của lượng
C. Quá trình biến đổi trạng thái của lượng

D. Sự thay đổi lượng đặc trưng
Câu 6. Độ của sự vật hiện tượng là
A. Sự biểu hiện mối quan hệ qua lại giữa chất và lượng
B. Giới hạn của sự vật, hiện tượng
16


C. Sự thống nhất, liên hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau giữa chất và lượng
D. Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất
Câu 7. Câu nào sau đây không phản ánh đúng mối quan hệ biện chứng giữa chất và
lượng:
A. Lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi
B. Chất quy định lượng
C. Chất và lượng ln có sự tác động lẫn nhau
D. Cả chất và lượng cùng biến đổi nhanh chóng.
Câu 8. Nếu dùng các khái niệm “trung bình”, “khá”, “giỏi” … để chỉ chất của quá
trình học tập của học sinh thì lượng của nó là gì?
A. Điểm số kiểm tra hàng ngày
B. Điểm kiểm tra cuối các học kỳ
C. Điểm tổng kết cuối các học kỳ
D. Khối khối lượng kiến thức, mức độ thuần thục về kỹ năng mà học sinh đã tích
luỹ, rèn luyện được.
Câu 9. Câu nói nào sau đây khơng nói về lượng và chất ?
A. Dốt đến đâu học lâu cũng biết.
B. Góp gió thành bão.
C. Năng nhặt chặt bị
D. Chị ngã em nâng.
Câu 10. Câu nào trong các câu tục ngữ sau đây nói về lượng và chất:
A. Dốt đến đâu học lâu cũng biết.
B. Học một biết mười.

C. Lá lành đùm lá rách.
D. Môi hở răng lạnh.
4. Vận dụng (5P)
- GV chiếu video Rùa và thỏ và hướng dẫn HS trả lời câu hỏi: Rùa đã có sự
tích lũy như thế nào về lượng để có thể thay đổi về chất (chiến thắng Thỏ trong
chạy đua). Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì ?
HS trả lời và bổ sung
2.5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Trong dạy học môn GDCD, không những là người am hiểu kiến thức mà
phải nắm bắt được tâm lí của học sinh để các em có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Lâu nay phương pháp dạy học truyền thống vẫn quan niệm dạy học GDCD là một
quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức đơn thuần, trong đó thầy truyền thụ tri thức
cho trị, trị tiếp nhận thơng tin nhưng chưa xử lí thơng tin.
Vận dụng kiên thức liên mơn nhằm nâng cao chất lượng bài giảng là định
hướng lớn, là nội dung cơ bản cốt lỗi của đổi mới phương pháp dạy học nói chung,
có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào trong
17


q trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học
sinh.
Qua điều tra 8 lớp10 ở trường THPT Hàm Rồng trong học kỳ 1 năm học
2020-2021 được tiếp cận với bài giảng vận dụng kiến thức liên mơn thì kết quả
đạt được như sau:
Lớp

Số em được Được tiếp cận Hứng thú học tập,
điều tra
hiểu bài nhanh
10B2

46
*
Rất tốt
10B3
47
*
Rất tốt
10B4
51
*
Rất tốt
10B5
46
*
Rất tốt
10B7
52
*
Rất tốt
10B8
46
*
Rất tốt
10B11
43
*
Rất tốt
10B12
46
*

Rất tốt
Với kết quả trên cho ta thấy: các em học sinh được tiếp cận phương pháp
hình thức dạy học vận dụng kiến thức liên môn đã rất hứng thú và ấn tượng với các
bài giảng GDCD thường bị cho là “khô khan”, hơn nữa khi các phương pháp truyền
thống dạy chủ đề 2 lâu nay tạo nên sự thụ động trong cách tiếp cận rất lớn đối với
học sinh, hầu như các em khơng có hứng thú học tập, đơi khi cịn ngại tiếp cận thì
nay các em nắm kiến thức sâu hơn, kết quả học tâp cao hơn. Việc tạo hứng thú và
ấn tượng cho bài giảng của lâu nay vẫn được coi là trọng tâm của quá trình đổi mới
nội dung, phương pháp, do vậy khi áp dụng cách thức này giúp giáo viên đạt được
mục tiêu bài giảng của mình một cách hồn hảo. Điều này chứng tỏ rằng, lý do
nghiên cứu đề tài là hoàn tồn đúng đắn và khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi
của SKKN.
Trong q trình giảng dạy, tơi đã cố gắng tìm ra nhiều kiến thức liên mơn
phục vụ cho việc dạy học và thấy rằng có hiệu quả rõ rệt. Nhờ kiến thức liên môn
được vận dụng hiệu quả mà tôi rất hứng thú với công việc dạy học, vì được học
sinh chăm chú giải quyết, bàn bạc. Quá trình soạn giáo án đã thúc đẩy tơi tìm ra
được nhiều vấn đề cần giải quyết trong cuộc sống để giúp các em ngày càng có
kiến thức thực tiễn, hình thành nhiều tri thức. Đặc biệt, quá trình dạy học ở trên lớp
giáo viên đã thúc đẩy học sinh không phải chú ý quá nhiều vào sách giáo khoa để
18


học thuộc, để chủ quan khi bị gọi trả lời vì đã có trong sách giáo khoa. Học sinh
phải giải quyết những kiến thức liên mơn mà chỉ có nắm vững kiến thức cơ bản
mới trả lời được. Nhờ học sinh hứng thú học tập với bộ môn, giáo viên ln cố
gắng tích cực giảng dạy và u nghề hơn.
Q trình lên lớp và qua đánh giá của các giáo viên cùng bộ môn thấy rằng
các kiến thức liên môn được tích hợp giảng dạy phù hợp với năng lực, trình độ
nhận thức của học sinh, giúp các em hiểu sâu hơn và coi trọng việc học của bản
thân. Học sinh tăng tính chủ động, tự tin, sáng tạo và phát triển tư duy. Các em tìm

thấy ở bộ mơn nhiều thứ để trang bị cho cuộc sống. Quá trình học tập học sinh
được đa dạng kiến thức, cách thức giải quyết tạo nên sự linh hoạt và hiệu quả, trang
bị cho các em những kiến thức, thái độ, kỹ năng tổng hợp, giúp các em sớm trưởng
thành để có một nhận thức đúng đắn.
Nghiên cứu và thực hiện đề tài góp phần nâng cao chất lượng dạy học, học
tập môn Giáo dục công dân đối với học sinh hiện nay; giúp giáo viên có nhiều kiến
thức để nâng cao trình độ, thích ứng dần với Chương trình Giáo dục phổ thông tổng
thể mà sau năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thực hiện. Đề tài là tư liệu tham
khảo hữu ích giúp giáo viên trong tổ bộ môn Giáo dục công dân và các bộ môn
khác nâng cao việc dạy học theo chủ đề tích hợp, dạy học liên môn đang triển khai
hiện nay.
Đề tài nghiên cứu và thực hiện cũng khẳng định vai trò quan trọng đặc biệt
của môn Giáo dục công dân đối với giáo dục học sinh, là một yếu tố không thể
thiếu để xây dựng con người Việt Nam trong thế kỷ 21;
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận:
Dạy học tích hợp liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa
giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các mơn học,
tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau,
trong đó có mơn Giáo dục cơng dân.
Dạy học tích hợp liên mơn được hình thành trên cơ sở của những quan niệm
tích cực về q trình học tập và quá trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề
và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học và
thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng rẽ. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã
19


hội vốn không tồn rại một cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp, hồn
chỉnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Việc tìm tư liệu, kiến thức từ các mơn học khác để tích hợp vào môn GDCD
cũng là một trở ngại lớn đối với giáo viên, nhất là các tư liệu, kiến thức từ các mơn
khoa học tự nhiên. Việc tìm được tư liệu, kiến thức phù hợp từ các môn học khác
để giảng dạy tích hợp là đã làm cho q trình giảng dạy thuận lợi hơn rất nhiều.
Khi đã tìm được tư liệu, kiến thức liên môn phù hợp giáo viên chỉ cần sử dụng
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo đặc trưng bộ môn GDCD là bài
giảng thành cơng.
3.2. Kiến nghị:
Trong các buổi họp nhóm chun mơn, các thành viên của nhóm cần tiếp tục
tiến hành trao đổi rút kinh nghiệm và thực hiện trong quá trình dạy học theo chủ đề
tích hợp liên mơn.
Phịng THPT thuộc Sở GD và ĐT cần tăng cường triển khai sáng kiến kinh
nghiệm cho các giáo viên bộ môn trong tỉnh thông qua các chương trình tập huấn
để tiến hành trao đổi rút kinh nghiệm và thực hiện trong quá trình dạy học theo chủ
đề tích hợp liên mơn.
Các nhà trường, bộ mơn nên chủ động xây dựng, hồn thiện các tài liệu tham
khảo đủ các lĩnh vực tự nhiên, xã hội để không chỉ bộ môn Giáo dục công dân tham
khảo mà cịn phục vụ các bộ mơn khác.
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân đã vận dụng, tuy vậy chắc hẳn khơng
tránh được sự thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của q đồng nghiệp để giúp
tơi có những kinh nghiệm ngày càng hồn thiện hơn, đóng góp vào việc nâng cao
chất lượng dạy học bộ mơn GDCD trong tồn tỉnh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN


Lý Thị Ninh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


1. Nghị quyết 29/NQ-TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Huế, Trung tâm đào tạo từ xa, Bộ mơn
phương pháp giảng dạy khoa Giáo dục chính trị Đại học Sư phạm Hà Nội, Phương
pháp giảng dạy Giáo dục công dân ở trường Phổ thông trung học, Huế, năm 2003.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Tài liệu tập huấn, Dạy
học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, Hà Nội, 2014.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Giáo dục công dân trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội, 2009
5. Đinh Văn Đức (Tổng chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng
môn Giáo dục công dân 10, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội, năm 2010.
6. Sách giáo khoa GDCD 10, Nxb Giáo dục, 2016.
7. Sách giáo viên GDCD 10, Nxb Giáo dục, 2016.
8. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, SGK lớp 10 THPT
môn GDCD, Nxb Giáo dục, 2006.
9. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD 10, Nxb Đại học sư
phạm, 2010.
10.Tình huống GDCD 10, Nxb Giáo dục, 2006.
11. Luật giáo dục 2005, sửa đổi 2009, Nxb Chính trị quốc gia.
12. Giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD ở trường THPT, Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2014.
13. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại
học sư phạm, 2010.

14. Thiết kế bài giảng GDCD 10, Nxb Hà Nội, 2006.

21


22



×