Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp quản lý công tác đào tạo ở trường chính trị quảng ngãi trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Nguyễn Văn Đức

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Nguyễn Văn Đức

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14. 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc


Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác

Người cam đoan

Nguyễn Văn Đức


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 01
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 02
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 03
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 03
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 03
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 03
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 04
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO TRONG HỆ THỐNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ ................ 05
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản lý công tác đào tạo
trong hệ thống Trường Chính trị ....................................................... 05
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 06
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 06

1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.................................................... 08
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................... 10
1.2.4.Quản lý nhà trường ............................................................................ 11
1.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về


đào tạo cán bộ ..................................................................................... 13
1.4. Các nội dung chủ yếu về quản lý cơng tác đào tạo của Trường
Chính trị tỉnh ....................................................................................... 16
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh .............................................................. 16
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo ........................................... 17
1.4.3. Quản lý các hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học
của học viên ................................................................................. 19
1.4.3.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên.......................................... 19
1.4.3.2. Quản lý hoạt động học của học viên ............................................ 20
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra- đánh giá kết quả học tập .............................. 22
1.4.5.Quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác đào tạo ................................... 23
Tiểu kết chương 1 ............................................................................ 25
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI ................................................ 26
2.1 Khái quát tình hình KT-XH và nhu cầu đào tạo cán bộ của
tỉnh Quảng Ngãi. .............................................................................. 26
2.1.1. Khái quát tình hình KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi ........................... 26
2.1.2 Nhu cầu đào tạo cán bộ của tỉnh Quảng Ngãi ................................... 29
2.2. Sự hình thành và phát triển của Trường Chính trị tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................ 30


2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................... 30
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy,cơ

chế hoạt động ................................................................................ 31
2.2.2.1. Chức năng ...................................................................................... 31
2.2.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................ 31
2.2.2.3.Quyền hạn ....................................................................................... 32
2.2.2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................... 33
2.2.2.5.Cơ chế hoạt động ............................................................................ 34
2.3. Kết quả đào tạo trong 10 năm (2001-2010) ......................................... 35
2.4.Thực trạng quản lý cơng tác đào tạo ở Trường Chính trị
Quảng Ngãi................................................................................. 36
2.4.1.Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh đào tạo ................................ 36
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo .......................... 39
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ................. 42
2.4.3.1. Quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên .................................. 42
2.4.3.2. Quản lý hoạt động dự giờ,đánh giá chất lượng giảng dạy ............. 43
2.4.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ................ 45
2.4.5. Thực trạng quản lý quá trình học tập của học viên........................... 47
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác đào tạo ................ 50
2.5. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo ...................... 51


2.5.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 51
2.5.2. Điểm yếu ........................................................................................... 52
2.5.3.Nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý công tác đào tạo .............. 54
Tiểu kết chương 2 .............................................................................. 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ……....57
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp........................................................... 57
3.2. Cơ sở thực tiễn đề ra biện pháp ........................................................... 59
3.3. Các biện pháp cụ thể ............................................................................ 61
3.3.1. Kiện toàn hệ thống tổ chức Ban Giám hiệu và các khoa, phòng

cho phù hơp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý hiện nay ...................... 61
3.3.2. Lập kÕ ho¹ch đào tạo theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
và nhiÖm kú hội đồng nhân dân các cấp ......................................... 66
3.3.3. Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ theo chức danh trong
các cơ quan Đảng, Chính quyền, Đồn thể........................................ 68
3.3.4. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường thiết bị dạy học ....... 71
3.3.5. Chấn chỉnh văn hóa nhà trường để thực hiện tốt sứ mệnh
của Trường Chính trị trong giai đoạn hiện nay................................. 75
3.4. Khảo sát về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ...................................................................................... 79


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 82
1. Kết luận ................................................................................................... 82
1.1.Về lý luận .............................................................................................. 82
1.2. Về thực tiễn .......................................................................................... 82
1.3. Các biện pháp ....................................................................................... 83
2. Kiến nghị ................................................................................................. 83
2.1.Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi........................................... 83
2.2. Đối với Học Viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh ............................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………..85
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC .................................................................................................... 91



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT


NGHĨA

BD

: Bồi dưỡng

BGH

: Ban Giám hiệu

CBCC

: Cán bộ công chức

CSVC

: Cơ sở vật chất

CNH

: Cơng nghiệp hóa

ĐT

: Đào tạo

HĐH

: Hiện đại hóa


GD-ĐT

: Giáo dục-đào tạo

HV

: Học Viên

GV

: Giảng Viên

HVCT-HCQGHCM

: Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QLNN

: Quản lý nhà nước

THPT

: Trung học phổ thông

THSC


: Trung hoc cơ sở

TCLLCT- HC

: Trung cấp lý luận chính trị- Hành chính


TCHC

: Trung cấp hành chính

TTBDCT

: Trung tâm bồi dưỡng chính trị

TBDH

: Thiết bị dạy học

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

XHCN


: xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh
của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban Chấp
hành Trung ương Đảng ( khóa VIII) đã nhấn mạnh: “ Một trong những nhiệm vụ của
toàn Đảng, tồn dân ta trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là phải đào tạo đồng bộ đội ngũ cán bộ các ngành,các cấp,các lĩnh vực có đầy
đủ phẩm chất và năng lực ngang tầm nhiệm vụ to lớn và phức tạp hiện nay”.Tại Đại
hội VI Đảng ta chủ trương: “Thực hiện sự chuyển tiếp vững vàng các thế hệ cán bộ,
tích cực quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự bị ở các cấp và cán bộ lãnh đạo
chủ chốt ở mỗi cấp,mỗi ngành, mỗi đơn vị phải đích thân chăm lo cơng tác cán bộ.”.
Tuy vậy đến Đại hội VIII, Đảng ta đã nghiêm túc đánh giá: “ Công tác tuyển chọn,
bồi dưỡng, thay đổi, trẻ hóa cán bộ, chuẩn hóa cán bộ cịn lúng túng”. Điều này cũng
có nghĩa là cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa được thực hiện
nghiêm túc”.
Do đó, Nghị quyết Trung ương III ( khóa VIII) chỉ rõ: “Phải gắn quy hoạch
với đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ, quy hoạch để đào tạo, sử dụng”. Tách quy
hoạch khỏi đào tạo, bố trí sử dụng và ngược lại đều trái với quan điểm chỉ đạo của
Đảng trong công tác cán bộ hiện nay.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong các Trường Chính trị cả nước nói chung và
Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi nói riêng là một loại hình đặc thù. Tính đặc thù
của loại hình này được quy định từ tính đặc thù của đối tượng. Đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp cơ sở được đào tạo tại Trường Chính trị



tỉnh. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ngày càng được quan tâm đúng
mức.Từ khi có Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước, hệ thống cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức dần dần được xây dựng, củng cố. Tính quy hoạch của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng được chú trọng. Nội dung, chương trình đào tạo đã có
những thay đổi, bổ sung cho phù hợp với đối tượng. Sự quan tâm chỉ đạo của Học
Viện Chính tri- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, của Bộ Giáo dục và đào tạo, của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh ngày càng sâu sát hơn, đã tạo điều kiện cho Trường phát triển.
Tuy nhiên, công tác đào tạo CBCC của Trường vẫn còn nhiều bất cập. Chất
lượng đào tạo còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Chương trình, nội dung đào tạo tuy có
sửa đổi bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ.Cơ sở vật chất nghèo nàn,đội ngũ giáo viên
còn thiếu, nên chất lượng đào tạochưa cao. Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý công tác đào tạo ở Trường Chính trị Quảng Ngãi trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
cơng tác đào tạo của Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi,đề xuất biện pháp quản lý
công tác đào tạo của Trường nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo cán bộ đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội ở địa phương trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo ở Trường Chính trị Quảng Ngãi


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác đào tạo của Hiệu trưởng Trường Chính trị
Quảng Ngãi.

4. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay việc quản lý công tác đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi
chưa thật hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trong
giai đoạn mới. Nếu có biện pháp quản lý tốt cơng tác đào tạo sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo cán bộ, đáp ứng u cầu cách mạng trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý cơng tác đào tạo ở Trường Chính trị
- Khảo sát,đánh giá thực trạng quản lý cơng tác đào tạoởTrường Chính trị Quảng
Ngãi trong giai đoạn hiện nay
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Quảng
Ngãi nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH 6. Phương
pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phương pháp phân tích tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng
cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo ởTrường Chính trị
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm phương pháp điều tra,tổng kết kinh nghiệm,phương pháp phỏng vấn,
phương pháp quan sát nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo
của Hiệu trưởng Trường Chính trị Quảng Ngãi.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ


Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp thống kê toán học nhằm
tổng hợp xử lý kết quả khảo sát và điều tra.

7. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau:
- Mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài
- Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương

+ Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC
ĐÀO TẠO TRONG HỆ THỐNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
+ Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI
+ Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO TRONG HỆ THỐNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản lý công tác đào tạo trong

hệ

thống Trường Chính trị
Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cơng tác đào tạo đội ngũ cán bộ
nói riêng, những năm vừa qua được nhiều địa phương, nhiều cơ quan nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu; các nghiên cứu sinh và học viên các lớp Cao học
chuyên ngành quản lý giáo dục, chuyên ngành xây dựng Đảng, học viên các lớp đại
học chính trị chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhiều bài viết đã được đăng như:
- Đề tài khoa học KX 03.09 chủ đề "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước" do PGS,TS Nguyễn Trọng Bảo chủ biên, Nxb Giáo dục, 1998.


- PGS, TS Nguyễn Văn Chỉnh, “ Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng
tác huấn luyện, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện

nay, Nxb Đà Nẵng, 2000.
- Đề tài KH.XH cấp Nhà nước mã số KX.05.03 về "Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước"và được in thành sách do PGS,TS Nguyễn Phú Trọng và
PGS,TS Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Đề tài cấp bộ năm 2000-2001 "Phương thức đào tạo cán bộ ở các Trường
Chính trị tỉnh, thành phố trong thời kỳ mới". Cơ quan chủ trì Vụ các Trường Chính
trị, chủ nhiệm đề tài TS Trần Ngọc Uẩn.
- Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2000 của Lê Máy "Nâng cao chất lượng cơng
tác đào tạo cán bộ của Trường Chính trị Tơn Đức Thắng tỉnh An Giang trong giai
đoạn hiện nay".
- Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2001 của Vũ Xuân Quảng "Nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã - phường - thị trấn ở Trường Chính trị tỉnh Thái
Bình hiện nay".
- Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2005 của Nguyễn Trung Trực "Chất lượng
công tác đào tạo cán bộ của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Cán
bộ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và giải pháp".
Trong các đề tài khoa học, các bài viết, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
luận văn cử nhân và luận văn cao cấp lý luận chính trị đều có đề cập đến cơng tác
cán bộ nói chung và cơng tác đào tạo cán bộ nói riêng ở những phạm vi, mức độ
khác nhau, nhưng nhìn chung, cũng mới chỉ đặt ra và giải quyết vấn đề ở một lĩnh
vực, một ngành, một địa phương hay một khía cạnh nhất định, chưa có cơng trình
khoa học nào đi sâu nghiên cứu hoàn chỉnh vấn đề biện phỏp quản lý cụng tỏc đào


tạo của Trường chớnh trị tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tác giả
chọn vấn đề trên làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục nhằm
góp phần nhỏ bé vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nêu trên.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Khi lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Sự phát triển
của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố cơ bản sau:
Tri thức
Sức lao động
Trình độ quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần đến quản lý và hoạt động quản lý do con
người tiến hành. Nói đến hoạt động quản lý là nói đến chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.
- Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
- Khách thể quản lý có thể là con người, hoặc sự vật như các luật lệ quy chế,
kế hoạch, quá trình đào tạo ...
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản
lý mong muốn [30;tr17].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý là những tác động định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt mục đích nhất định “ [43;tr17].
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.


Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến” [50;tr15] .
Từ những quan niệm của các tác giả đã trình bày ở trên, ta có thể rút ra những
điểm khái quát chung:
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới

mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [50] .
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý được thể hiện qua các yếu tố
cơ bản sau :
- Yếu tố xã hội: Vì lợi ích của con người và do con người là động lực và mục
tiêu của sự phát triển xã hội, là mục đích của hoạt động quản lý. Trong ba lợi ích:
Lợi ích người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước thì lợi ích của người lao
động là trực tiếp, lợi ích của nhà nước là tối cao.
Nghị quyết Hội nghị tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII của Đảng đã ghi rõ:
Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
các lĩnh vực văn hố, xã hội là chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người
với tư cách vừa là động lực vừa là mục tiêu của cách mạng.
- Yếu tố tổ chức: Tổ chức là khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ giữa
những con người để thực hiện một công việc quản lý. Muốn quản lý phải có tổ chức.
Khơng có tổ chức khơng thể có quản lý. Đó là sự sắp đặt một hệ thống bộ máy quản
lý, quy định chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền cho từng cơ quan trong bộ máy ấy.
Quy định các mối quan hệ dọc ngang của từng cơ quan bố trí cán bộ và các chế độ
chính sách cán bộ. Tổ chức được hình thành và tồn tại là do nhu cầu quản lý xã hội
cho nên tổ chức phải hoạt động có hiệu quả, nếu khơng sự tồn tại của nó khơng có
mục đích.


-Yếu tố uy quyền: Đó là thể thống nhất giữa quyền lực và uy tín trong quản
lý. Người quản lý phải sử dụng quyền lực và để quyền lực có hiệu quả thì người
quản lý phải có uy tín: uy tín về chính trị, uy tín về đạo đức, uy tín về năng lực ...
Chỉ có quyền lực hoặc chỉ có uy tín thì khơng đủ để quản lý. Cần thống nhất hai mặt
thì quản lý mới có hiệu quả.
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các chức năng quản lý. Trong giáo dục và đào tạo, quản lý là tác động của nhà
quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên và học sinh, sinh viên, các lực lượng khác

tham gia giáo dục trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo
dục. Chức năng quản lý là các dạng hoạt động tương đối độc lập, được tách ra từ
hoạt động quản lý.
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý có liên quan mật thiết với nhau là: Lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Thông tin là một nguồn lực, là mạch máu, là
trái tim của người quản lý.
- Lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch là: Xác định và đảm bảo về nguồn lực của tổ
chức, quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu của
tổ chức.
- Tổ chức:
Tổ chức chính là q trình biến ý tưởng của kế hoạch thành hiện thực. Về
phương diện quản lý, tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế hoạch
và mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể
phối hợp điều hành tốt hơn các nguồn lực.


- Chỉ đạo:
Chỉ đạo thực chất là hoạt động dẫn dắt của người quản lý đối với các bộ phận
và các thành viên của tổ chức để đạt được mục tiêu, đến các quá trình lập kế hoạch,
tổ chức nhân sự và kiểm tra đánh giá kết quả. Chỉ đạo là hoạt động thường xuyên và
mang tính kế thừa, phát triển.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý.Theo lý thuyết điều khiển,
kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra bao gồm các
yếu tố cơ bản sau: Đánh giá việc thực hiện cơng việc theo chuẩn, nếu có sự lệch thì
điều chỉnh, uốn nắn

Tóm lại: Các chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau; người
quản lý luôn phải nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý theo bốn chức năng
trên thì dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt được.
Sơ đồ chu trình quản lý:

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức
Thơng tin

Chỉ đạo

Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia
của hoạt động quản lý như: Quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý giáo


dục, quản lý nhà trường ... mỗi lĩnh vực quản lý tuy có đặc thù riêng song các lĩnh
vực trên đều có những nét cơ bản, đặc trưng chung của hoạt động quản lý và chính
hoạt động quản lý ln góp phần quyết định vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
của từng tổ chức, của từng con người trong một hệ thống nhất định.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ khác nhau. ít nhất có hai cấp độ
chủ yếu, đó là cấp vĩ mô và cấp vi mô. ở cấp vĩ mô, có thể định nghĩa quản lý giáo
dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh - tế
xã hội. ở cấp vi mơ, quản lý giáo dục có thể định nghĩa: Quản lý giáo dục thực chất
là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập

thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
Đứng trên quan điểm hệ thống, giáo dục là một tiểu hệ thống kinh tế- xã hội.
Đến lượt mình, có thể coi giáo dục là một hệ thống, gồm các tiểu hệ thống thành
phần và các vận động được liên kết với nhau tạo nên một thực thể thống nhất. Hệ
thống phải có các mục đích và tính chất vượt lên trên các mục đích và tính chất riêng
của từng thành phần. Đối với các hệ thống mở như nhà trường thì ranh giới giữa hệ
thống với mơi trường rất linh hoạt và nhiều lúc không thể phân minh được. Ví dụ
các kiến thức, kỹ năng, các niềm tin, chuẩn mực... không phải chỉ được tạo ra trong
nhà trường, mà phần lớn được đưa vào trong nhà trường từ bên ngoài .
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu một cách đầy đủ là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của những người làm công tác quản lý giáo dục


nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý của Đảng,
thực hiện được mục tiêu giáo dục phù hợp với tính chất của nhà trường Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà hạt nhân là quá trình giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng nhu
cầu kinh tế - xã hội và đưa giáo dục tiến lên trạng thái mới về chất thông qua việc
thực hiện các chức năng của quản lý giáo dục: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá.
Trong các đối tượng quản lý của ngành giáo dục thì quản lý nhà trường đóng
một vai trị then chốt.

1.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường bao gồm:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục
của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của

các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý giáo viên;
Quản lý học sinh;
Quản lý quá trình đào tạo;


Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học;
Quản lý tài chính trường học;
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng;
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào
tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Nhà trường vừa là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý của hệ
thống giáo dục từ trung ương đến địa phương, đồng thời là một hệ thống độc lập tự
quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước,
vừa có tính chất xã hội .
Thực chất quản lý giáo dục của các cấp là nhà nước tạo mọi điều kiện tối
ưu cho sự phát triển của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là: “Đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[14]
Tiêu điểm của quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học và giáo dục
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ bản của giáo dục là: “ Xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công

nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố của
dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại ; phát huy tiềm năng
của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực
cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có


sức khoẻ là những người thừa kế xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa “ hồng” vừa “
chuyên” [15]
1.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về

đào

tạo cán bộ
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công hay
thất bại của cách mạng. Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu của cách mạng,
theo Lênin, đảng của giai cấp công nhân phải làm tốt công tác giáo dục đào tạo cán
bộ, phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, Lênin chỉ ra rằng: “Trong lịch sử, chưa
hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được
trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ
khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”[59, tr73]. Bởi vì, “Chính trị là một khoa
học và một nghệ thuật không phải từ trên trời rơi xuống, mà địi hỏi một sự cố gắng,
rằng giai cấp vơ sản muốn chiến thắng giai cấp tư sản thì phải đào tạo lấy những
nhà chính trị giai cấp thực sự của mình, những nhà chính trị vơ sản và khơng thua
kém các nhà chính trị của giai cấp tư sản [54,tr.80-81] Quá trình giáo dục, đào tạo
cán bộ phải gắn với thực tế, gắn với yêu cầu của cách mạng, làm cho học thức của
họ không nằm trên giấy hoặc lối nói theo mốt, chạy theo bằng cấp, mà phải ăn sâu
vào trí não, hồn tồn và thực tế trở thành một bộ phận khăng khít của cuộc sống.
“Chúng ta phải đào tạo những người sẵn sàng hiến cho cách mạng, không phải chỉ
những buổi tối rỗi việc của họ, mà tất cả cuộc đời của họ” [59,tr.74]. Có như vậy họ

mới đảm đương được những nhiệm vụ ngày càng quan trọng và phức tạp.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, Người nói rằng huấn luyện cán bộ là cơng việc tư tưởng nền tảng kim chỉ nam
cho Đảng ta khi xem xét đánh giá tầm quan trọng của công tác cán bộ đặc biệt là vấn
đề đào tạo cán bộ.
Ngay lúc còn ở Quảng Châu (Trung Quốc) những năm 1924 - 1927, Nguyễn
Ái Quốc đã tập trung thời gian mở những lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ, đào


×