Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề quảng ngãi theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CAO VĂN KHOA

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

ĐÀ NẴNG - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CAO VĂN KHOA

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

ĐÀ NẴNG - Năm 2012




DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Chỉ tiêu xã hội hóa dạy nghề từ năm 2009 – 2010, giai

47

đoạn 2011 – 2015 và định hướng 2016 - 2020. (theo
Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 13/10/2009
của UBND Quảng Ngãi)
2.2

Kế hoạch tuyển sinh từ năm 2011 - 2015

51

2.4

Quy mơ đào tạo trình độ sơ cấp nghề của nhà trường

55


hiện nay
2.5

Quy mô đào tạo trình độ Trung cấp nghề của nhà
trường hiện nay

2.6

Số lưu lượng học sinh các hệ đào tạo từ năm 2007 đến

57

2011
2.7

Cơ cấu đội ngũ giáo viên của nhà trường

60

2.8

Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên của nhà

61

trường
2.9

Kết quả khảo sát về hiệu quả thực hiện biện pháp quy


66

hoạch đội ngũ giáo viên
2.10

Kết quả khảo sát về hiệu quả thực hiện biện pháp sử

67

dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên

2.11

Kết quả khảo sát về hiệu quả thực hiện công tác kiểm

69

tra, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
3

Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp

93


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
2.3


Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của nhà trường

Trang
53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

BLĐTB&XH

Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CB


Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

CT – XH

Chính trị - Xã hội

CĐN

Cao đẳng nghề

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

HS – SV

Học sinh – sinh viên

HTGDQD

Hệ thống giáo dục quốc dân

QLGD

Quản lý giáo dục

KH – CN

Khoa học - Công nghệ

KT – XH


Kinh tế - Xã hội

KTCN

Kỹ thuật công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TCN

Trung cấp nghề


TTDN


Trung tâm dạy nghề

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực với tư cách là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, với
xu thế tồn cầu hóa cần tạo chuyển biến cơ bản tồn diện về giáo dục - đào tạo.
Trong đó việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội là
một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao
chất lượng cải cách giáo dục đào tạo hiện nay.
Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về ”định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000”[1]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã xác định: Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình,
nội dung, phương pháp đến cơ cấu, hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến cơ bản toàn diện nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ của khu
vực và thế giới. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh, sinh viên trong q trình lĩnh hội kiến thức.
Cơng tác đào tạo nghề đang đứng trước những thách thức và khó khăn bởi
nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển nhanh chóng trong q trình hội
nhập nền kinh tế thế giới, là sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật; yêu
cầu số lượng và chất lượng cao nguồn lực lao động qua đào tạo. Hiện việc đào tạo
nghề vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, trong

những năm tới, vấn đề đào tạo nghề đạt đẳng cấp quốc tế, cơng nhân có tay nghề
cao có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất của các doanh
nghiệp. Theo báo cáo từ Tổng cục Dạy nghề, trong khoảng 5 năm trở lại đây, mạng
lưới cơ sở dạy nghề của nước ta đã được phát triển nhanh, rộng khắp. Tính đến cuối
năm 2010 cả nước có 123 trường cao đẳng nghề, 303 trường trung cấp nghề (tăng


gấp 3,29 lần so với năm 1998); số trung tâm dạy nghề là 810 (tăng 5,18 lần) và hơn
1.000 cơ sở khác có tham gia dạy nghề, trong đó có gần 200 cơ sở dạy nghề thuộc
doanh nghiệp (gấp 3 lần). Quy mô dạy nghề tăng nhanh (4 lần); trong đó, dạy nghề
trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề (dạy nghề dài hạn) tăng 4,77 lần (từ
75.600 lên 360.000); nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2010 là 30% [26].
Theo dự thảo “Kết quả lựa chọn nghề trọng điểm và trường có nghề trọng
điểm để đầu tư giai đoạn 2011 – 2020” do Tổng cục Dạy nghề thực hiện, sẽ có 164
nghề trọng điểm được chọn, đến năm 2020 sẽ có 40 trường dạy nghề chất lượng
cao, 12 trường đạt đẳng cấp quốc tế (năm 2015 là 5 trường), 28 trường đạt đẳng cấp
khu vực ASEAN (năm 2015 là 14 trường). Các trường còn lại sẽ có ít nhất có 1
nghề trọng điểm cấp quốc gia.
Với sự phát triển về qui mô đào tạo nghề và hệ thống các cơ sở dạy nghề
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển thì cả nước
mới chỉ có 21.630 giáo viên dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề
và trung tâm dạy nghề. Ngồi ra, cả nước có gần 16.000 giáo viên thuộc các cơ sở
khác có tham gia dạy nghề như giáo viên, giảng viên tại các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các nghệ nhân, công nhân bậc cao...Theo thống
kê năm 2009 của Tổng Cục Dạy nghề [12]. Tại các trường cao đẳng nghề, tỷ lệ giáo
viên có trình độ đại học trở lên chiếm 69,30%, cao đẳng là 13,53% và công nhân kỹ
thuật, nghệ nhân là 10,82%. Tỷ lệ tương ứng tại các trường trung cấp nghề là
54,17%, 18,99% và 13,76%; tại các trung tâm dạy nghề là 38,60%, 20,39% và
25,51%. Trong số này, tỷ lệ giáo viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
của các trường cao đẳng nghề chiếm 81,19%, của các trường trung cấp nghề chiếm

72,68%, của các trung tâm dạy nghề là 50,49%.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội đã ban hành quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề
về tiêu chuẩn quy định phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; năng lực
chuyên môn; năng lực sư phạm dạy nghề và năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên


cứu khoa học. Theo Thông tư số: 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm
2010 của Bộ LĐTB&XH.
Nhằm phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật trực tiếp sản xuất, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về số
lượng, cơ cấu vùng miền, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo và thực hiện
Quyết định số 07/2006/QĐ – BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ LĐTB&XH về
Phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp
nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2010.
Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số
110/QĐ-UBND ngày 18/01/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi và đi vào
hoạt động đào tạo khóa đầu tiên hệ trung cấp nghề từ tháng 9 năm 2007. Trường có
chức năng, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nghề cho người lao động ở trình độ
trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo mục tiêu, chương trình đào tạo các ngành nghề
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đồng thời thực hiện chức năng đào
tạo liên thông giữa các trình độ tay nghề và các chức năng liên quan thuộc chuyên
ngành được đào tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất, các
khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh đã đạt được ngày càng tăng đáng kể về số
lượng và chất lượng đào tạo. Bên cạnh thành tựu đạt được, vẫn còn những hạn chế
như chất lượng đào tạo còn thấp, trang thiết bị phục vụ cho học sinh thực hành còn
thiếu, chưa thực hiện đồng bộ các khâu, trình độ chun mơn của một số cán bộ
giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng kịp sự phát triển khoa học kỹ thuật trong đào tạo
nghề hiện nay. Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng trong công
tác đào tạo nghề vừa yếu, vừa thiếu so với yêu cầu thực tế của xã hội nói chung và

tại địa phương nói riêng. Cho nên việc phát triển đội ngũ giáo viên là một vấn đề có
ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển của hệ thống đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với những lý do nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi theo hướng chuẩn hóa”
nhằm nâng cao số lượng, chất lượng và bảo đảm cơ cấu đội ngũ giáo viên của nhà


trường, góp phần nâng cao tỷ lệ đào tạo lao động có trình độ kỹ thuật, gắn cơng tác
đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại Khu Kinh tế
Dung Quất, các Khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện
nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.
4. Giả thiết khoa học
Nếu triển khai đồng bộ, đầy đủ các biện pháp quản lý thì sẽ nâng cao số
lượng, chất lượng và bảo đảm cơ cấu đội ngũ giáo viên đào tạo nghề của nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề
Quảng Ngãi góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: bao gồm phương pháp phân
tích, tổng hợp, phân loại tài liệu, . . . nhằm xác lập cơ sở lý luận về phát triển đội
ngũ giáo viên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Gồm các phương pháp điều tra,
phương pháp nghiên cứu thực tế, quan sát, phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên


gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội
ngũ giáo viên.
6.3. Phương pháp toán học. Phương pháp toán học để thống kê, tính tốn trên
các số liệu thu thập được từ thực tế.
7. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn được chia làm 3 phần chính:
-

Mở đầu

-

Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
+ Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên.
+ Chương 2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quảng
Ngãi.
+ Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quảng Ngãi.



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhà nước địi hỏi khơng ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo. Để đất nước phát triển và đổi mới nhanh chóng, tiến thẳng lên trình
độ kỹ thuật hiện đại, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nền kinh tế, hội nhập được vào
một thế giới đầy biến động có nhiều thời cơ và thử thách. Chúng ta cần phải có một
đội ngũ cán bộ và nhân viên kỹ thuật được đào tạo bài bản, cần chú trọng về các
ngành nghề, lĩnh vực khoa học quan trọng, mang tính then chốt của đất nước, cùng
với việc mở rộng quy mô đào tạo, hết sức quan tâm đến việc không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo, đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo
viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nếu khơng có thầy giáo thì khơng có
giáo dục…’’. Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ và xây dựng
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng, có trách nhiệm, lương
tâm nghề nghiệp, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục – đào tạo, coi đậy là một
trong những nền tảng, động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chất lượng đội ngũ nhà giáo là một yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng
của giáo dục. UNESCO đã nhấn mạnh rằng: "Vai trò của giảng viên vẫn là chủ yếu
mặc dù cải cách giáo dục đang xảy ra". Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: "Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng,
bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm, nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo"[9] và Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" đã chỉ rõ:



mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước [2].
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội đã có Quyết định số: 30/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Bộ LĐTB&XH Ban hành Quy định chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề về tiêu chuẩn quy định phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, lối sống; năng lực chuyên môn; năng lực sư phạm dạy nghề và năng lực
phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học nhằm phát triển đội ngũ giáo viên
trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề theo hướng chuẩn hóa [7].
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo còn những hạn chế, bất cập, số
lượng giảng viên còn thiếu nhiều, cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn
học, bậc học, chất lượng chuyên mơn, nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội. Với yêu cầu trên, đòi
hỏi phải tăng cường xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện đưa
đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững sánh kịp cùng với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Bởi, đội ngũ giáo viên trong các nhà trường đóng vai trị quyết
định đến chất lượng đào tạo. Đội ngũ giáo viên ở trường có nhiệm vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những
người cơng dân vừa có đức lại vừa có trình độ kỹ thuật tiên tiến để góp phần "nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 07 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020 đã chỉ rõ: Đến năm 2015, số giáo viên, giảng viên bậc trung cấp

chuyên nghiệp có khoảng 38 nghìn người, trong đó khoảng 30,0% có trình độ thạc


sĩ trở lên; số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng khoảng 33,5 nghìn người, trong đó
khoảng 6,0% tổng số giáo viên, giảng viên có trình độ tiến sĩ; số giáo viên, giảng
viên bậc đại học khoảng 62,1 nghìn người trong đó số người có trình độ tiến sĩ
khoảng 23,0%. Số giáo viên, giảng viên dạy nghề các bậc khoảng 51 nghìn người,
trong đó: Giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề khoảng 13 nghìn người; giáo viên,
giảng viên trung cấp nghề khoảng 24 nghìn người; giáo viên, giảng viên sơ cấp
nghề khoảng 14 nghìn người.
Với những yêu cầu về số lượng và tiêu chuẩn chất lượng của đội ngũ giáo
viên dạy theo hướng chuẩn hóa tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề thì
cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề như:
- Đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Phương Anh, Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, năm 2009.
- Đề tài: “Những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao
đẳng Cơng nghiệp Tuy Hịa trong bối cảnh hiện nay” của Huỳnh Tấn Khả, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, năm 2009.
- Đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng
nghề Cần Thơ đến năm 2010” của Nguyễn Mỹ Loan, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
Các đề tài nêu trên cơ bản chủ yếu nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ
giảng viên, giáo viên tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề về số lượng, chất
lượng, cơ cấu và đề xuất được các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên,
giáo viên. Tuy nhiên, các đề tài trên chưa đề cập một cách toàn diện đến tất cả các
loại giáo viên trong trường; chưa đề ra biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên theo
hướng chuẩn hóa.
Tại Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi thì chưa có đề tài nghiên cứu về

biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mà trong giai đoạn hiện nay Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội đã ban hành một số văn bản qui định tiêu chuẩn giáo viên,


giảng viên dạy nghề về tiêu chuẩn quy định phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, lối sống; năng lực chuyên môn; năng lực sư phạm dạy nghề và năng lực
phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học cho trường cao đẳng nghề và trung cấp
nghề. Và đang khuyến khích dần giáo viên giảng dạy theo phương pháp dạy học
tích hợp, tức là hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua
đó người học hình thành một năng lực nào đó (kỹ năng hành nghề) nhằm đáp ứng
được mục tiêu của môn học/ mô-đun). Với những chủ trương trên thì hiện nay đội
ngũ giáo viên của nhà trường chưa đáp ứng được. Để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
theo chủ trương của Bộ LĐ-TB&XH thì nhà trường cần đảm bảo đủ về số lượng, cơ
cấu, chất lượng, đặc biệt là kỹ năng sư phạm và kỹ năng nghề.
Bởi vậy, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên tại Trường Trung cấp nghề
Quảng Ngãi là một đề tài mới mẻ, cấp thiết cần được khảo sát cụ thể thực trạng đội
ngũ giáo viên và nghiên cứu đề ra các biện pháp phát triển phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, góp phần thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề
Căn cứ theo Điều 58 Luật Dạy nghề năm 2006 đã nêu rõ: Giáo viên dạy nghề
là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành
trong các cơ sở dạy nghề. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 70 của Luật giáo dục [18]. Tiêu chuẩn của giáo viên dạy nghề được
quy định:
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải


là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao;
c) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao;
d) Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản
này khơng có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ
thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
Điều 59 Luật dạy nghề năm 2006 qui định: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Giáo viên dạy nghề có các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật Giáo
dục.
2. Giáo viên dạy nghề có các quyền quy định tại Điều 73 của Luật Giáo dục:
a) Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
b) Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở
vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở dạy
nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có
liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
Để phát triể n ma ̣nh hê ̣ thố ng da ̣y nghề đáp ứng nhu cầu phát triể n về quy mô,
cơ cấu ngành nghề đào tạo cho các ngành kinh tế và phổ cập nghề cho người lao
động. Đồng thời hoàn thiện hệ thống mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong cả
nước trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020 của
cả nước, nâng cao trình độ nghề cho người lao động với cơ cấu hợp lý về trình độ
đào tạo; liên thơng giữa các trình độ đào tạo, linh hoạt, dễ tiếp cận và huy động
được các lực lượng xã hội tham gia; đáp ứng nhu cầu học nghề của mọi người, quan

tâm đào tạo gắ n với nhu cầ u việc làm trong nước và cho xuất khẩu lao động. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội đã có Thơng tư số: 30/2010/TT-BLĐTBXH


ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Bộ LĐTB&XH về việc Ban hành Quy định chuẩn
giáo viên, giảng viên dạy nghề, với các điều:
Điều 4. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín, lương tâm nhà giáo; đồn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người
học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người học;
b) Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, cơ sở, ngành;
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực
của người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành
tích;
d) Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
a) Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên
tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí

cơng vơ tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;


b) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích
ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của
lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;
c) Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị,
gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái
độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết cơng việc
khách quan, tận tình, chu đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hố; biết quan tâm đến những người xung quanh;
thực hiện nếp sống văn hố nơi cơng cộng.
Điều 5. Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chun nghiệp trở lên; có
trình độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức của môn học, mô-đun được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về mơn học, mơ-đun liên quan;
- Có hiểu biết về thực tiễn sản xuất của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chun
ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thơng dụng và
có trình độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân cơng giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới của nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề

a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề


- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ trung cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc
2/6 hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong chương trình mơn
học, mơ-đun được phân cơng giảng dạy;
- Biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân cơng giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an tồn, vệ sinh lao động của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6
trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng
dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
Điều 6. Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề
1. Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia
giảng dạy
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc
tương đương;
b) Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ cấp
nghề, 12 tháng đối với giáo viên trung cấp nghề, giảng viên cao đẳng nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy
a) Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên cơ sở
chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
b) Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và
học;
c) Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của chương

trình mơn học, mơ-đun thuộc nghề được phân cơng giảng dạy;


d) Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên,
nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy học thơng
thường.
Đối với giáo viên trung cấp nghề, ngồi u cầu trên cịn phải chủ trì hoặc
tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của phịng học chun mơn phù hợp
với chương trình của nghề phân công giảng dạy.
3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy
a) Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người
học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung;
b) Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án,
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
c) Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;
d) Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để
nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng được công
nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
a) Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-đun được
phân công giảng dạy;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá tồn diện, chính xác, mang tính giáo dục
và đúng quy định.
5. Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy học
a) Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy
học;
b) Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
6. Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng

dạy
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề


- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình
dạy nghề trình độ sơ cấp;
- Có khả năng tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề trình độ sơ
cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu
của chương trình; tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ sơ cấp
nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình
dạy nghề trình độ trung cấp;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy
nghề trình độ trung cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây
dựng và mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy trình độ trung cấp nghề.
7. Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và qua
các hoạt động khác;
b) Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp thông
qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động
giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề;
d) Đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo quy định
một cách chính xác, cơng bằng và có tác dụng giáo dục.
8. Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập
a) Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả
các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học;
b) Xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp

tác.
9. Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội


a) Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát
việc học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn lực xã hội xây
dựng, phát triển cơ sở dạy nghề;
b) Tham gia các hoạt động xã hội trong và ngoài cơ sở dạy nghề, xây dựng
quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhằm phát triển cơ sở dạy nghề,
cộng đồng, xây dựng phong trào học nghề lập nghiệp trong xã hội.
Điều 7. Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
1. Tiêu chuẩn 1: Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
a) Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng
nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp;
b) Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ
chuyên môn;
Đối với giáo viên trung cấp nghề phải tham gia bồi dưỡng nâng cao, luyện
tay nghề cho học sinh, sinh viên giỏi;
c) Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
d) Tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến
thức, kỹ năng nghề, cơng nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy
nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Nghiên cứu khoa học
Chỉ áp dụng đối với giáo viên trung cấp nghề
a) Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và cơng nghệ;
b) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên.
Vậy có thể nói: Đội ngũ giáo viên là các nhà giáo có nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại

học, sau đại học và dạy nghề. Đội ngũ này được đào tạo, tuyển dụng và bồi dưỡng
thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ theo qui định của nhà nước. Đây là lực


lượng nòng cốt thực hiện chiến lược, mục tiêu và chất lượng giáo dục - đào tạo của
nhà trường.
Đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề là đội ngũ các giáo viên giảng dạy
các mơn văn hóa trung học phổ thông đối với đối tượng tuyển sinh đầu vào là tốt
nghiệp trung học cơ sở (thời gian học 3 năm), dạy các mơn chung gồm; chính trị,
pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, ngoại ngữ, tin học và giáo viên
dạy nghề các môn học, mô đun chuyên ngành ở trình độ trung cấp và trình độ sơ
cấp.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề theo quy định thì
trường trung cấp nghề cần thiết phải đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hoặc đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên có giải pháp phù hợp
nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu thực tiễn
theo hướng chuẩn hóa.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Bởi vậy, đầu tư
cho con người chính là tạo ra cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững và cường
thịnh của mỗi quốc gia. Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều hết
sức coi trọng vai trò của nguồn nhân lực, quan tâm phát triển nguồn nhân lực, coi
nguồn nhân lực như là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu trong
chiến lược phát triển quốc gia.
Để đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định
hướng XHCN và đưa sự nghiệp cách mạng lớn lao đó đến thành cơng ở một nước
vẫn cịn trong tình trạng chậm phát triển như nước ta, chúng ta không thể không
phát triển con người Việt Nam, nâng cao đội ngũ những người lao động nước ta lên
một tầm cao chất lượng mới. Nhận định này đã được khẳng định trong nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và

phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi
của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố”[1]. Nhận định này tiếp tục được


khẳng định và có bước phát triển mới ở Đại hội IX và nhiều Nghị quyết quan trọng
của Trung ương.
Với sự nghiệp đổi mới đất nước với những mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Con người là nguồn nhân lực được coi là nhân tố
quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh
tế nước ta. Trong đó, nhà giáo cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp
phần phát triển đất nước. Vậy, chúng ta có thể nói rằng nhà giáo là động lực phát
triển kinh tế xã hội đồng thời phải là những con người có tri thức, đạo đức để giáo
dục - đào tạo thế hệ trẻ làm chủ đất nước trong tương lai.
Phát triển nguồn lực con người cũng chính là tạo ra được những thế hệ mới,
sống, lao động, học tập, sinh hoạt phù hợp với sự phát triển của đất nước trên con
đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nên phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là
phát triển nguồn nhân lực, vận động phát triển, nâng cao về số lượng, chất lượng
trên cơ sở thực tế đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững. Đồng thời đáp ứng yêu
cầu phù hợp với hệ thống giáo dục, đào tạo và qui mô phát triển đào tạo của các nhà
trường trong hiện tại cũng như tương lai.
Phát triển đội ngũ giáo viên là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định tạo ra sự thay đổi hành vi
nghề nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài
giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm
nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Xét về mặt nội dung, phát triển
đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
Như vậy, nhất thiết cần phải chú trọng đến đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu loại hình, đúng trình độ chun mơn và có thái độ tận
tụy với nghề để thực hiện công tác đào tạo ngày càng nâng cao chất lượng giảng

dạy đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay và
tương lai. Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc


giúp cho người giáo viên hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp
của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái
độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các cơng việc trong
tương lai. Cụ thể là thực hiện quá trình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và
tạo môi trường sư phạm thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy của
giáo viên đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Mục tiêu cơ bản của phát triển đội ngũ giáo viên là xây dựng và phát triển
các nhà giáo giỏi và yêu nghề. Muốn vậy, phải có những thay đổi cơ bản trong đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ. Các nhà trường có trách nhiệm tổ chức có hiệu
quả cơng tác bồi dưỡng giáo viên. Nhưng trên hết phải có chính sách và giải pháp
để thu hút được giáo viên giỏi vào các trường và giữ được họ trong nghề. Vấn đề là
tạo động lực cho nhà giáo, đồng thời là việc nâng cao vị thế xã hội của nhà giáo
trong nhận thức xã hội và chính sách quốc gia; cải tiến chế độ lương, phụ cấp và
khen thưởng theo hướng đãi ngộ xứng đáng người giỏi, động viên người trung bình,
cải thiện điều kiện làm việc liên quan đến các quy định về giờ lên lớp, quy mô lớp
học, tỷ lệ học sinh/giáo viên, tài liệu và thiết bị dạy học.
Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề là phát triển nguồn nhân
lực - giáo viên trong các cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp và sơ cấp cả về số lượng
và chất lượng như trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, sư phạm dạy nghề
được đào tạo đạt chuẩn. Bên cạnh đó là hợp lý trong cơ cấu của ĐNGV về chun
mơn, thâm niên, độ tuổi, giới tính. Khi phát triển đội ngũ giáo viên trường TCN cịn
phải tính đến việc chuẩn hóa đội ngũ đó theo qui định chuẩn của Bộ LĐTB&XH
đáp ứng được các yêu cầu cho nhà trường phát triển bền vững trong những thời gian
tới. Nghĩa là, xây dựng đội ngũ giáo viên tại trung cấp nghề phải đạt các tiêu chí qui
định theo hướng chuẩn hóa gồm 4 yếu tố cơ bản như:

- Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống;
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực sư phạm dạy nghề
- Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học


×