Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường thpt các huyện miền núi, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THANH CẢNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Sĩ Thư

Đà Nẵng, Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thanh Cảnh


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC .. 5
1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC................................................................................................................... 5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 7
1.2.1.Quản lý ..................................................................................................... 7
1.2.2. Dạy học và hoạt động dạy học ............................................................. 11
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học ...... 14
1.3. TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG HỆ THỐNG GIÁO
DỤC QUỐC DÂN .......................................................................................... 17
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu, đặc điểm của trường trung học phổ thông . 17
1.3.2. Giáo dục trung học phổ thông trong xu thế hiện nay ............................ 19
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................................ 20
1.4.1. Chế định giáo dục và đào tạo .............................................................. 20
1.4.2. Bộ máy tổ chức và nhân lực ................................................................. 21
1.4.3. Nguồn tài lực và vật lực giáo dục ......................................................... 22
1.4.4. Môi trường giáo dục .............................................................................. 22
1.4.5. Thông tin và truyền thông giáo dục ...................................................... 23
1.5. NHỮNG NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................... 24


1.5.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học............................... 24

1.5.2 Quản lý giáo viên và hoạt động dạy ....................................................... 26
1.5.3. Quản lý học sinh và hoạt động học ....................................................... 28
1.5.4. Quản lý các điều kiện dạy học .............................................................. 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC HUYỆN
MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................. 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 32
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 33
2.2.1. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội ..... 33
2.2.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục tỉnh Quảng Ngãi ..................... 34
2.2.3. Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại 6 huyện miền núi ................ 35
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 37
2.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học................ 37
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên .................................. 39
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh .................................. 47
2.3.4. Thực trạng quản lý về đánh giá kết quả hoạt động dạy học ................. 51
2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học ....... 54
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI ................................ 56
2.4.1. Mặt mạnh............................................................................................... 56
2.4.2. Mặt yếu .................................................................................................. 57
2.4.3. Thuận lợi .............................................................................................. 57


2.4.4. Khó khăn ............................................................................................... 58

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: BIÊN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC



TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC HUYỆN MIÊN NÚI QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................... 60
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP BIỆN PHÁP ....................................... 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 60
3.1.3. Nguên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện ..................................... 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 61
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 62
3.2.1. Quản lý nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ
năng ................................................................................................................ 62
3.2.2. Quản lý hiệu quả hoạt động dạy của giáo viên, đáp ứng việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và tăng cường pháp chế ........................................... 64
3.2.3. Quản lý hiệu quả hoạt động học tập của học sinh, theo hướng phát huy
tích cực, chủ động ,sáng tạo ............................................................................ 70
3.2.4. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học tập của học
sinh và hoạt động dạy của giáo viên ............................................................... 74
3.2.5. Tăng cường đầu tư xây dựng và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
học tập ............................................................................................................. 79
3.2.6. Cải thiện môi trường hoạt động giáo dục của nhà trường.....................81
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP.............................................84
3.4. KIỂM CHỨNG SỰ NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ
THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP .......................................................................... 85



TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1

Tổng sản phẩm và tăng trưởng GDP từ 2001-> 2010

34

Bảng 2.2

Số liệu các trường học 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi

36


Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Số liệu GV các trường THPT miền núi Tỉnh Quảng Ngãi NH
2010- 2011
Đánh giá tầm quan trọng của HĐDH ở 4 trường THPT
Đánh giá mức độ thực hiện các khâu của HĐDH ở 4 trường
THPT
Đánh giá thực tế của HĐDH ở 4 trường THPT
Đánh giá về mức độ cần thiết của công tác quản lý hoạt động
giảng dạy ở các trường THPT

39
40
41
42
45

Đánh giá mức độ thực hiện của công tác quản lý thanh kiểm
Bảng 2.8

tra nội bộ

46

ở các trường THPT
Bảng 2.9


Số liệu học sinh năm học 2009-2010

47

Bảng 2.10

Số liệu học sinh năm học 2010 – 2011

48

Bảng 2.11

Số liệu học sinh đầu cấp (Lớp 10)

48

Bảng 2.12

Số liệu HS học các ban ( KHTN, KHXH, CB) NH: 20102011

48

Đánh giá mức độ cần thiết của công tác quản lý hoạt động
Bảng 2.13

học

50


của học sinh ở các trường THPT
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Mức độ phù hợp của các hình thức thi, kiểm tra cho kết quả
Đánh giá kết quả rèn luyện HK và HL của HS NH 20092010
Đánh giá kết quả rèn luyện HK và HL của HS NH ,2010-

52
53
53


2011

Bảng 2.17
Bảng 3.1

Thống kê cơ sở vật chất thiết bị dạy học năm 2010

55

Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng


Tên bảng

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình quá trình tác động của hoạt động quản lý

8

Sơ đồ 1.2

Quan hệ giữa các chức năng quản lý

10

Sơ đồ 1.3

Mối quan hệ giữa quản lý HĐDH với HĐDH

16


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Chữ viết tắt
BGH
CBGV
CBQL
CNH – HĐH
CSVC – TBDH
ĐHCĐ
ĐNCB
GD&ĐT
GDTH
HĐDH
KT – XH
PPDH
QLGD
TC&NL
TL&VL

THPT
THCS

Nội dung
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học
Đại học, Cao đẳng
Đội ngũ cán bộ
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục trung học
Hoạt động dạy học
Kinh tế - Xã hội
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Tổ chức và nhân lực
Tài lực và vật lực
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo ngày càng có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng, là
một trong những nhân tố quyết định tương lai của dân tộc. Từ đại hội Đảng
lần VI đến nay, Đảng ta luôn khẳng định “phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo

dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.
Để giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục... Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học”.
HĐDH và quản lý HĐDH ở nước ta trong những năm qua đã có những
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, từng bước tiếp cận với mục tiêu GD&ĐT của
từng cấp bậc học. Năng lực học tập của người học được nâng lên nhờ vào
“học cách học” và biết “ dạy cách học”. Ý nghĩa của việc đổi mới HĐDH ở
nước ta rất quan trọng đối với nhà trường.
Giáo dục THPT ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, trong những
năm học gần đây, đã được đầu tư đáng kể. Song nhìn chung vẫn chưa ngang
tầm với xu thế phát triển của các trường trong toàn quốc. Chất lượng giáo
dục, dạy học ở các trường thuộc khu vực này vẫn còn thấp, chưa đáp ứng tốt
yêu cầu đổi mới; khả năng chủ động sáng tạo của học sinh còn yếu, phương
pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề; việc xã hội hóa giáo dục chậm được
thực hiện thiếu đồng bộ; công tác QLGD chậm đổi mới và còn nhiều bất cập;


tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm khá cao nhưng không ổn định; tỷ lệ học
sinh đỗ vào các trường ĐH - CĐ vẫn ở mức rất khiêm tốn; học sinh đạt giải
học sinh giỏi quốc gia từ trước đến nay chưa hề có; học sinh đạt giải học sinh
giỏi cấp tỉnh chỉ tập trung ở các môn Văn, Sử, Địa, và chỉ là những giải
thấp…Qua đó có thể đánh giá chất lượng chất lượng dạy học của các trường
THPT các huyện miền núi Quảng Ngãi, trong những năm qua mặc dù đã được

chú ý đầu tư phát triển, nhưng vẫn chưa thể đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, chưa đáp ứng trước sự thay đổi về yêu cầu
nguồn nhân lực của xã hội, chưa đáp ứng tốt công cuộc CNH - HĐH của đất
nước. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do cơng tác quản lý
HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT khu vực này còn gặp nhiều khó khăn
và bất cập. Vì thế, việc tìm biện pháp quản lý HĐDH, đáp ứng sự thay đổi
nhanh chóng của thực tiễn HĐDH hiện nay là vấn đề mang tính cấp thiết.
Từ những điều đã trình bày trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề “Biện pháp
quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT các huyện miền núi, tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp. Để góp phần
nâng cao chất lượng dạy học của các trường THPT khu vực miền núi tỉnh
Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý HĐDH trường THPT
các huyện miền núi, tỉnh Quảng Ngãi tác giả đề xuất các biện pháp quản lý
HĐDH của Hiệu trưởng một cách phù hợp, sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học của các trường khu vực này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT các huyện miền
núi, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Giả thiết khoa học
Quản lý HĐDH là một trong những nội dung cơ bản nhất trong công tác
quản lý của người Hiệu trưởng các trường THPT. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của địa phương, đặc biệt là bồi dưỡng
nâng cao phẩm chất và năng lực của giáo viên, năng lực tự học của học sinh,

động viên thầy trò phát huy sức mạnh tập thể… và áp dụng một cách đồng bộ,
sáng tạo và linh hoạt vào HĐDH thì chất lượng dạy học của các trường THPT
khu vực miền núi, tỉnh Quảng Ngãi sẽ được nâng cao hơn, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu phát triển KT-XH và xu thế hội nhập của đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học và quản lý HĐDH của Hiệu trưởng
trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và công tác quản lý HĐDH của
Hiệu trưởng trường THPT các huyện miền núi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT các
huyện miền núi, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng 04 trường THPT thuộc khu vực miền núi tỉnh Quảng Ngãi gồm:
THPT Ba Tơ huyện Ba Tơ
THPT Minh Long huyện Minh Long
THPT Trà Bồng huyện Trà Bồng
THPT Quang Trung huyện Sơn Hà
- Thời gian khảo sát từ năm học 2009- 2010, 2010-2011


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phân loại, xử lý…các
loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Với mục đích khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, chúng
tôi sử dụng phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, nghiên cứu sản
phẩm, tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Các phương pháp bổ trợ

Phương pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm tin học…
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng
trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT
các huyện miền núi, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường
THPT các huyện miền núi, tỉnh Quảng ngãi
Cuối luận văn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HĐDH

HĐDH là hoạt động có tính thống nhất trong nhà trường nhằm trang bị
hệ thống trí thức, kỹ năng kỹ xảo, hình thành thế giới quan khoa học và những
phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh.
Quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà
trường nhằm thực hiện được các nhiệm vụ dạy học đề ra, đáp ứng được nhu
cầu của người học và những địi hỏi của xã hội.
Có nhiều tác giả nước ngồi đã có những nghiên cứu, những tác phẩm
viết về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý HĐDH. Trong số đó kể
đến những tác phẩm như: “Education leadership and the community 2002;
(Quản lý nhà trường và cộng đồng) của John west-Burnham,Tony Gelsthorpe;
“Resource Management in shool” 1997;(Nguồn lực quản lý nhà trường) của
Sonia Blandford; “Effective shool leader”,1999; (Những người lãnh đạo nhà
trường có hiệu quả) của John Mcbeath, Kate Myers “Effective learing in
shool”, 1997. Các tác phẩm này đã đề cập đến các vấn đề quản lý giáo dục,

quản lý nhà trường, các HĐDH cũng như phẩm chất của người lãnh đạo
trường học.
Ở Việt Nam nhận thức vai trò quan trọng của quản lý giáo dục trong sự
phát triển của nền giáo dục đất nước, nhiều nhà nghiên cứu trong nước đã có
những cơng trình đề cập đến quản lý và quản lý giáo dục như: “Phương pháp
luận khoa học giáo dục” của tác giả Phạm Minh Hạc, 1981; “ Giáo dục học –
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Hà Thế Ngữ, 2001; “Một số
khái niệm quản lý giáo dục” của tác giả Đăng Quốc Bảo,1997; Thái Duy
Tuyên với tác phẩm “Giáo dục học hiện đại”; Nguyễn Thị Mỹ Lộc với tác
phẩm “Đại cương về quản lý” …


Cùng với việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục, dạy
học, quản lý giáo dục và quản lý HĐDH, gần đây một số đề tài luận văn thạc
sĩ chuyên ngành đã nghiên cứu thực tiễn quản lý giáo dục và quản lý HĐDH
tại các cơ sở giáo dục như:
Đề tài “Giải pháp quản lý của Hiệu trưởng nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng dạy học tại các trường THPT thành phố Đà nẵng trong giai đoạn
hiện nay” của Đặng Thanh, năm 2005,
Đề tài “ Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT công lập tỉnh Quảng Trị” của Võ Văn Hiếu
năm 2006,
Đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường cao đẳng
ngoài công lập khu vực miền trung Việt Nam” của Huỳnh Thị Liên năm
2008,
Đề tài “ Biện pháp quản lý HĐDH tại trường đại học Khoa học xã hội
và nhân văn TPHCM trong giai đoạn hiện nay” của Hà Văn Tú, năm 2010,
Những luận văn trên đã đề cập đến thực trạng công tác quản lý HĐDH
của Hiệu trưởng tại một số cơ sở GD & ĐT, và đề xuất những biện pháp quản
lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học của từng cơ sở giáo dục.

Ở địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu biện
pháp quản lý HĐDH các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói
chung và các trường THPT ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi nói riêng
là một lĩnh vực vẫn chưa được đề cập tới. Vì thế việc xác định cơ sở lý luận
quản lý HĐDH, đánh giá thực trạng công tác quản lý dạy học ở trường THPT
các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, nhằm đề xuất các biện pháp quản lý
HĐDH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là vấn đề rất đáng
quan tâm, nghiên cứu .


1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1.Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động
trong một tổ chức, một cơ sở nhất định. Có lẽ khơng có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở
mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì
một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có
thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. Nói đến hoạt động này,
chúng ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K.Mark: “Một người độc tấu vĩ
cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”.
Bàn về vấn đề này, ở nước ta cũng có nhiều tác giả đề cập đến theo
những cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [22, tr24].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr1].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất”[17, tr15].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ
đưa hệ vào thế “phát triển”… Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có


“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong với các
nhân tố bên ngoài ’’ [1, tr14].
Các tác giả ở nước ngồi cũng có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là
thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong
các nhóm có thể hồn thành các mục tiêu”[19, tr32].
Những khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt và cách tiếp
cận, nhưng chúng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Hoạt động quản lý có tính đa dạng, tác dụng một cách tổng hợp, được
tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân,
là sự lựa chọn các khả năng tối ưu để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Từ đó, khái niệm quản lý có thể được hiểu như sau: “Quản lý là q
trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm
làm cho tổ chức đó vận hành hợp quy luật và đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Công cụ

quản lý

.

Chủ thể
quản lý

Chức năng
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1: Mơ hình q trình tác động của hoạt động quản lý


1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Có nhiều quan điểm của các tác giả khác nhau về phân chia các chức
năng quản lý, tuy nhiên, hầu hết đều đề cập đến bốn chức năng chủ yếu sau:
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là vấn đề cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì nó
bắt một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn
có trong tương lai dự định.

Nội dung chủ yếu của kế hoạch hố là xác định và hình thành các mục
tiêu; xác định và đảm bảo các nguồn lực để đạt mục tiêu đã đề ra.
Chức năng tổ chức
Tổ chức là hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người
quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực.
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức là: xác định cấu trúc tổ chức;
xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; xác định cơ chế hoạt động và các mối
quan hệ của tổ chức; tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý.
Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới hành
vi, thái độ của những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức
thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và
mang hết khả năng để làm việc.
Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo là: thực hiện quyền chỉ huy và
hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ; thường xuyên đôn đốc, động viên và kích


thích người lao động; giám sát và sửa chữa (hỗ trợ, giúp đỡ); thúc đẩy các
hoạt động phát triển đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình mà chủ thể quản lý xem xét thực tiễn để thực hiện
các nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát
hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối
tượng quản lý hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa tồn bộ hệ thống được
quản lý tới một trình độ cao hơn. Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng
của quản lý. Lê-Nin khẳng định: “Quản lý mà khơng có kiểm tra thì khơng
phải là quản lý”.
Nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra là: Đánh giá (xác định chuẩn

mực, thu thập thông tin, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với
chuẩn mực đã đề ra); phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối
tượng quản lý; điều chỉnh (uốn nắn, sửa chữa những sai lệch, phát huy thành
tích tốt hoặc xử lý); hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng trên lập thành chu trình quản lý được diễn ra tuần tự từ
chức năng lập kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trên
thực tế các chức năng này đan xen vào nhau, hỗ trợ, phối hợp, bổ sung cho
nhau tạo sự kết nối từ chu trình trước sang chu trình sau theo hướng phát
triển.
Kế
hoạch
Kiểm
tra

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý


1.2.2. Dạy học và HĐDH
1.2.2.1. Dạy học
Trên cơ sở lý luận triết học Mác-Lênin về hoạt động nhận thức của con
người, nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của
giáo dục tổng thể. Mặt khác, bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố
cấu trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm khái niệm dạy
học từ những góc độ khác nhau như: tâm lý học, điều khiển học, giáo dục

học,…
Tiếp cận từ góc độ tâm lý học
Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lý hoạt động và hành vi của
người học trên cơ sở công tác hoạt động và hành vi của người dạy và người
học.
Tiếp cận từ góc độ điều khiển học
Dạy học là q trình cơng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển - truyền
đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo
dục.
Tiếp cận từ góc độ giáo dục
Dạy học - một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn
vẹn, là q trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm tổ chức cho
người học lãnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người
dạy và người học. Quá trình này là bộ phận hữu cơ của q trình giáo dục
tổng thể trong đó:
-

Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển cùng một

quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và tác động
nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.


-

Người dạy ln ln giữ vai trị chủ đạo trong việc định hướng tổ


chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động tổ chức cho người học lĩnh hội tri
thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết.
-

Người học sẽ có ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự

giác, tích cực độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ
xảo nhằm: hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc
học (với tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
1.2.2.2 Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
Dạy học là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình người học chiếm
lĩnh tri thức (khái niệm khoa học), và bằng cách đó hình thành và phát triển
nhân cách. Dạy về bản chất là sự tổ chức nhận thức cho người học và giúp họ
học tập tốt. Mục đích của dạy học là điều khiển sự học tập của người học.
Theo Lê Quang Sơn: cần phân biệt dạy diễn ra trong cuộc sống thường
ngày với hoạt động diễn ra theo phương thức nhà trường. Tất cả những người
lớn có ít nhiều kinh nghiệm đều có thể dạy trẻ em trong cuộc sống thường
ngày (dạy ăn, nói, đi đứng…), việc dạy này mang tính tự phát, đem lại những
hiểu biết thơng thường (mang tính chất kinh nghiệm chủ nghĩa) đủ dùng trong
cuộc sống hằng ngày với những người xung quanh. Việc dạy những tri thức
khoa học, năng lực trình độ người ở trình độ cao được tiến hành theo phương
thức đặc biệt (gọi là phương thức nhà trường), do những người được đào tạo
chuyên biệt thực hiện (gọi là thầy giáo) và được gọi là hoạt động dạy… Cơ
chế của hoạt động dạy là cơ chế sáng tạo. Hoạt động dạy không sáng tạo ra tri
thức mới, các tri thức này vốn có trong kho tàng văn hóa nhân loại, mà tạo ra
cái mới trong tâm lí người học. Trong khi theo đuổi đối tượng của mình, hoạt
động dạy khơng chỉ tổ chức và chỉ đạo hoạt động học mà cịn có ảnh hưởng to
lớn đến các hoạt động khác, tạo ra sự phát triển tâm lý, nhân cách người
học…[27, trg 100]



Hoạt động học
Học là q trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy. Học là hoạt động có đối tượng,
trong đó người học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí
tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức,
kỹ năng, thái độ mới.
Mục đích của học: Chiếm lĩnh khái niệm khoa học (có nghĩa là: phải
nắm vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản
thân, thao tác với nó, sử dụng nó như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh
khái niệm khác hoặc đào sâu, mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý
thuyết cao hơn (tư duy lý thuyết), biến nó từ kho tàng văn hóa, xã hội thành
học vấn riêng của bản thân.
Chức năng của học: học có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội
(tiếp thu thông tin của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm
khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
Nội dung của học : là tồn bộ hệ thống khái niệm của mơn học, cấu trúc
lôgic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ khoa
học và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động.
Phương pháp học: là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh
khái niệm khoa học phản ảnh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của
nhân loại thành học vấn của bản thân. Đó là phương pháp mơ tả, giải thích và
vân dụng khái niệm khoa học. Học tốt là sự thống nhất của cả mục đích, nội
dung lẫn phương pháp học. Đó là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh
khái niệm khoa học trên cơ sở của sự bị điều khiển.
Bàn về HĐDH của Lê Quang Sơn cho rằng: HĐDH gắn bó chặt chẽ
với hoạt động học. Hai hoạt động dạy và học do hai chủ thể khác nhau tiến
hành nhưng chúng cùng hướng tới đích chung là hình thành ở người học một



hệ thống xác định những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Hoạt động dạy diễn ra để
tổ chức và điều khiển hoạt động học và hoạt động học chỉ có đầy đủ ý nghĩa
của nó khi nó được diễn ra dưới sự tổ chức và điều khiển của hoạt động dạy.
Với ý nghĩa này hoạt động dạy và hoạt động học hợp thành HĐDH, trong đó
người dạy thực hiện chức năng tổ chức và điều khiển hoạt động học, người
học có chức năng hành động tích cực để lĩnh hội kinh nghiệm mà xã hội đã
tích lũy được, biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm cá nhân, tạo ra sự
phát triển tâm lí của chính mình.[27, tr100].
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý HĐDH
1.2.3.1. Quản lý giáo dục
“Quản lý giáo dục là quá trình nghiên cứu khoa học về các sự kiện và
phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức hoạt động giáo dục và khoa học
quản lý chương trình giáo dục” [9, tr203].
“Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [18, tr36].
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [22, tr56].
Một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.



Nhà trường là cơ sở đào tạo của ngành giáo dục; nơi trực tiếp giáo dục
học sinh; nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chính sách, nội dung,
phương pháp giáo dục của Đảng, Nhà nước và của ngành; nơi diễn ra hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò; nơi diễn ra mọi hoạt động của bộ
máy quản lý trường học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [12, tr22].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18, tr37-38].
1.2.3.3. Quản lý HĐDH
Khái niệm
Quản lý HĐDH là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy
học đến chủ thể dạy học (người dạy và người học) bằng các giải pháp phát
huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như chế định giáo dục và
đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn TL&VL dạy học, môi
trường dạy học và thông tin dạy học, nhằm đạt được mục đích quản lý dạy
học.
Cũng có thể hiểu: Quản lý HĐDH là những tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý dạy học (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (đội ngũ
giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) nhằm huy
động tối đa mọi nguồn lực giáo dục của nhà trường của cộng đồng và xã hội
để đưa HĐDH đến mục tiêu (xây dựng và phát triển nhân cách người học)



×