Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn toán của hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện hòa vang thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.8 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ LÝ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG
NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VÀNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Ngô Thị Lý




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 5
8. Đóng góp của luận văn........................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN
HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH .............................................................................................. 7
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ........................................................... 7
1.1.1. Một số nghiên cứu của thế giới........................................................ 7
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam........................................................ 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CỦA ĐỀ TÀI............................................................. 10
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 10
1.2.2. Giáo dục ......................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................ 13
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................ 20
1.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................ 20
1.2.6. Ngân hàng câu hỏi.......................................................................... 18
1.3. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG NGÂN HÀNG
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH ....................................................................................................... 24



1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của việc quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ...................................... 27
1.3.2. Quản lý hoạt động xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh .............................................................. 29
1.3.3. Hoạt động KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn trường Tiểu học.... 24
1.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn
của Hiệu trưởng trường Tiểu học............................................................. 25
Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN
HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MƠN TỐN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................. 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN HÒA VANG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 34
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay ......................................................... 34
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2015 .......................................................... 35
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục Tiểu học của huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng........................................................................ 36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ........................................................................................................ 40
2.2.1. Mơ tả q trình khảo sát................................................................. 40
2.2.2. Thực trạng về công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết
quả học tập mơn Tốn ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng........................................................................ 41



2.2.3. Thực trạng quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG mơn
Tốn của HT trường TH trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng ................................................................................................... 43
2.4. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KT-ĐG KẾT QUẢ
HỌC TẬP MƠN TỐN .................................................................................. 54
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 55
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG
CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH

GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN

TỐN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................... 58
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KT-ĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP
MƠN TỐN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................... 58
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học ......................................... 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và khả thi ................................ 59
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả và công bằng ................................................ 59
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy
học ............................................................................................................ 59
3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................. 60
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 61
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về quản lý xây dựng ngân hàng
câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của cán bộ quản

lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh. ...................................................... 61


3.2.2. Xây dựng kế choạch và cơ cấu tổ chức lực lượng tham gia .......... 65
3.2.3. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên về xây dựng
ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn............ 66
3.2.4. Biện pháp quản lý đồng bộ các khâu trong quá trình xây dựng
ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của
Hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng. .................................................................................................. 69
3.4. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI ................ 74
3.4.1. Mục đích của biện pháp ................................................................. 75
3.4.2. Nội dung và tổ chức thực hiện ....................................................... 75
3.5. KHẢO NGHIỆM KẾT QUẢ CÁC BIỆN PHÁP..................................... 77
3.5.1. Mục đích của khảo nghiệm ............................................................ 77
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................. 78
3.5.4. Tiến trình khảo nghiệm.................................................................. 78
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm .............. 78
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 83
1. Kết luận ........................................................................................................ 83
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 86
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt
KT-ĐG

Kiểm tra đánh giá

HT

Hiệu trưởng

TH

Tiểu học

HS

Học sinh

KT-KN

Kiến thức, kỹ năng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

PGS-TS

Phó Giáo sư -Tiến sĩ


CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

GV

Giáo viên

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

SGK

Sách giáo khoa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC


Cơ sở vật chất

CB-GV

Cán bộ-giáo viên

PHT

Phó Hiệu trưởng

TL&TNKQ

Tự luận và trắc nghiệm khách quan

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu
2.1.

2.2


Thống kê số lượng học sinh ở huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2014
Chất lượng giáo dục TH huyện Hòa Vang giai đoạn 2010

Trang
36

37

- 2013
So sánh kết quả mơn Tốn các đợt thi, giao lưu cấp TH
2.3

huyện Hòa Vang với quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

38

giai đoạn 2012 - 2014
Tổng hợp số lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên bậc Tiểu
2.4

học ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng giai đoạn

39

2010 – 2014
2.5

Tổng hợp số lượng đội ngũ CBQL giáo dục ở huyện Hịa
Vang, thành phố Đà Nẵng (tính đến tháng 01/2014)


39

Mức độ quan tâm đến công tác xây dựng ngân hàngcâu
2.6

hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của CB-GV các

41

trường TH huyện Hịa Vang
Mức độ năng lực cơng tác xây dựng ngân hàng câu hỏi
2.7

KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của CB-GV các

42

trường TH huyện Hịa Vang
2.8

Cơng tác bồi dưỡng phương pháp xây dựng câu hỏi KTĐG kết quả học tập học sinh của GV ở Huyện Hòa Vang

44

Công tác bồi dưỡng phương pháp xây dựng ngân hàng
2.9

câu hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của CBQL ở
Huyện Hòa Vang


45


Thống kê mức độ thực hiện quy trình xây dựng ngân
2.10

hàngcâu hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của

46

CBQL-GV các trường TH huyện Hòa Vang
2.11

Phương pháp kiểm tra thường xun kết quả học tập mơn

48

Tốn các trường TH huyện Hòa Vang
2.12

Phương pháp kiểm tra định kỳ kết quả học tập mơn Tốn

49

các trường TH huyện Hịa Vang
Thống kê nhận thức vai trị về việc thống kê và phân tích
2.13

điểm kiểm tra của CBQL-GV các trường Tiểu học huyện


50

Hòa Vang
Thống kê nhận thức mục đích về việc thống kê và phân
2.14

tích điểm kiểm tra của CBQL-GV các trường Tiểu học

50

huyện Hòa Vang
Thống kê đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý điểm
2.15

kiểm tra của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Hòa

51

Vang
Thống kê kết quả CBQL-GV đánh giá về mức độ phản
2.16

hồi thông tin sau xử ký kết quả kiểm tra và kết quả thực

52

hiện của HT các trường TH huyện Hòa Vang.
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng quản lý
2.17


công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết quả

54

học tập mơn Tốn của HT các trường TH huyện Hòa
Vang.
3.1

Ý kiến của HT, P.HT về cần thiết, tính thuận lợi và tính

79

hiệu quả của các biện pháp
3.2

Ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính khoa học, tính lơ
gíc và tính hiệu quả của các biện pháp

81


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khơng một dân tộc nào có thể phát triển mà
khơng cần đến sự học tập tích cực. Sự phồn vinh của một quốc gia sẽ phụ
thuộc vào khả năng học tập của mọi người. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học-công nghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh tế, quá

trình hội nhập và tồn cầu hố đang rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các nước, đã mở ra cho các quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Điều đó, địi hỏi nền kinh tế tri
thức ngày càng có vai trị nổi bật trong quá trình phát triển của lực lượng sản
xuất, tri thức khoa học và cơng nghệ đang nhanh chóng trở thành nguồn lực
chính để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Do đó, hiện nay khơng chỉ ở Việt Nam mà
nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào vị trí “Quốc sách hàng đầu”.
Trước những điều kiện và thách thức trong giai đoạn mới của đất nước, ngành
giáo dục và đào tạo cần phải có những đổi mới thực sự để có thể thực hiện
được nhiệm vụ của mình trong tiến trình đi lên của xã hội.
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI về Đề án "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế" đã nêu rõ : “.Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao
gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình
giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây
dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện
bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục đại học, đào tạo nghề)”.


2

Nhiệm vụ hiện nay của sự nghiệp giáo dục và đào tạo là phải góp phần
quyết định vào việc bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tiềm năng trí tuệ, tư duy sáng
tạo, năng lực tự tìm tịi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích
ứng được với thực tiễn và cuộc sống hiện tại. Một trong những giải pháp
ngành giáo dục cần quan tâm hiện nay là đổi mới phương pháp dạy-học.
Muốn đổi mới phương pháp dạy học, trước hết cần phải đổi mới phương pháp

KT-ĐG kết quả học tập của học sinh. KT-ĐG là một hoạt động thường xuyên,
giữ một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng đào tạo. Trong
dạy học, KT-ĐG tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thầy, việc học của trị,
người dạy hồn thiện q trình dạy, người học tự đánh giá lại bản thân, các
nhà quản lí có cái nhìn khách quan hơn về chương trình, cách tổ chức đào tạo.
Cụ thể là đối với thầy, kết quả của việc KT-ĐG sẽ giúp họ biết trò của mình
học như thế nào để từ đó hồn thiện phương pháp dạy học của mình; đối với
trị, việc kiểm tra sẽ giúp họ tự đánh giá, tạo động lực thúc đẩy họ chăm lo
học tập; đối với các nhà quản lý giáo dục, KT-ĐG đúng sẽ giúp họ có cái nhìn
khách quan hơn để từ đó có sự điều chỉnh về nội dung chương trình cũng như
về cách thức tổ chức đào tạo. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, việc dạy và
học theo chuẩn, việc KT-ĐG cũng căn cứ theo chuẩn KT-KN của từng
môn học.
Nhưng làm thế nào để kiểm tra đánh giá được toàn diện, khách quan,
đảm bảo chuẩn? Đây là một trong những vấn đề mang tính thời sự, thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý trường học. Các phương pháp KTĐG kết quả học tập rất đa dạng, mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm nhất
định, khơng có một phương pháp nào là hoàn mĩ đối với mọi mục tiêu giáo
dục. Để thực hiện tốt cơng tác kiểm tra thì việc xây dựng đề kiểm tra rất quan
trọng. Một đề kiểm tra đảm bảo chuẩn KT-KN sẽ đánh giá kết quả học tập
của HS một cách khách quan và thực chất. Đồng thời là cơ sở để thầy – trò -


3

nhà quản lý xây dựng kế hoạch cho hoạt động của mình trong thời gian kế
tiếp hiệu quả hơn.
Điều này khẳng định rằng các nhà quản lý trường học cần phải có những
biện pháp quản lý trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi cho bài kiểm tra đảm
bảo chuẩn qui định và đánh giá kết quả học tập của HS một cách toàn diện,
khách quan nhất là yêu cầu cần thiết. Đặc biệt là mơn Tốn. Bởi lẽ, mơn Tốn

là mơn học cơng cụ và rất quan trọng cho các em để học lên lớp trên. Bên
cạnh đó, hiện nay, ở bậc TH đã bỏ thi tốt nghiệp cuối cấp, kết quả bài kiểm tra
cuối năm học là cơ sở để xếp loại học lực môn năm và cũng là căn cứ để xét
hồn thành chương trình TH.
Thực tế ở các trường TH hiện nay, việc quản lý xây dựng hệ thống câu
hỏi KT-ĐG chưa thực hiện tốt. Hầu hết các nhà quản lý chỉ có thể chỉ đạo
sng cho GV căn cứ vào chương trình, chuẩn KT-KN để ra đề kiểm tra chứ
chưa có biện pháp chỉ đạo cụ thể nào; việc xây dựng ngân hàng đề, phân tích
xử lý đề chưa được thực hiện. Chính vì vậy, cơng tác KT-ĐG chưa mang tính
khách quan, chưa tồn diện, khơng đảm bảo chuẩn và thậm chí vượt chương
trình.
Xuất phát từ những yêu cầu và thực tế trên, đồng thời qua thực tiễn quản
lý chúng tôi lựa chọn đề tài “ Biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu
hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của Hiệu trưởng trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng”..
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý cơng tác xây dựng đề KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn, đề xuất các
biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG giá kết quả học tập
mơn Tốn theo chuẩn KT-KN góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường TH trên địa bàn huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng.


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của HT
trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG
kết quả học tập mơn Tốn của HT trường TH trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các trường TH có các biện pháp phù hợp trong công tác quản lý xây
dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học và đánh giá kết quả học tập mơn Tốn một cách chính
xác.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi
KT-ĐG kết quả học tập của HS, lý luận về KT-ĐG.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng đề kiểm tra và
quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của
HT các trường TH trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG
kết quả học tập mơn Tốn của HT các trường TH trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu... nhằm
khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận trong các tài liệu, sách, báo
có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu để xác định cơ sở lý luận cho việc


5

xác lập các biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết quả
học tập mơn Tốn của HT trường TH.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm các phương pháp điều tra, phương pháp tổng kết kinh nghiệm,

phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp
nghiên cứu tài liệu... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra,
công tác quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn
Tốn của HT trường TH trên địa bàn huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Gồm các phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp thống kê
Toán học nhằm tổng hợp, xử lý kết quả khảo sát và điều tra.
7. Phạm vi nghiên cứu:
- Huyện Hịa Vang có tất cả 19 trường TH rải đều trên ba vùng: đồng
bằng, trung du và miền núi. Thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung khảo sát
các trường đại diện cho ba vùng trên địa bàn huyện Hòa Vang thành phố Đà
Nẵng:
Vùng đồng bằng: Tiểu học số 1 Hòa Châu, Tiểu học số 1 Hòa Tiến, Tiểu
học Hòa Phước.
Vùng trung du: Tiều học số 1 Hòa Nhơn, Tiểu học An Phước, Tiểu học
Hòa Khương.
Vùng miền núi: Tiểu học Hòa phú, Tiểu học số 2 Hòa Liên, Tiểu học
Hòa Ninh.
- Đề tài tập trung xác lập các biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu
hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn của HT trường TH trên địa bàn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2015.
8. Đóng góp của luận văn


6

+ Làm phong phú thêm lý luận về quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi
KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn, lý luận về hoạt động kiểm tra.
+ Hệ thống hoá các phương pháp xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG
kết quả học tập mơn Tốn ở trường TH.

+ Đưa ra một số biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả trong công tác
xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG kết quả học tập mơn Tốn nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của các trường TH huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KTĐG kết quả học tập của học sinh.
- Chương 2: Thực trạng về quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG
kết quả học tập mơn Tốn của HT trường TH trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi KT-ĐG
kết quả học tập mơn Tốn của HT trường TH trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
Kết luận và khuyến nghị.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG
CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Một số nghiên cứu của thế giới
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ rằng: Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển. Vì vậy khơng một quốc gia nào, dân tộc nào lại
không quan tâm đến sự phát triển giáo dục.

Từ lịch sử phát triển giáo dục và thực tiễn trên thế giới cho chúng ta thấy
trong dạy học, việc KT-ĐG chất lượng học sinh là khâu không thể thiếu được
trong quá trình dạy học, nó vừa là động lực, vừa là nhân tố nhằm nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường. Đây là vấn đề có ngay từ khi nhà trường
xuất hiện. Để đánh giá được hiệu quả của quá trình truyền thụ và tiếp thu tri
thức đạt được đến đâu thì phải thơng qua KT-ĐG. Chính vì vậy mà ngay từ
khi xuất hiện mơ hình nhà trường thì các hình thức KT-ĐG mức độ nhận thức
của học sinh cũng ra đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có
sự khác nhau nhưng cũng đều đưa ra quy định chuẩn phù hợp với việc đánh
giá theo yêu cầu của xã hội hiện tại.
Từ thời thượng cổ trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập được thực hiện
bằng đàm thoại với mục đích để KT-ĐG các tu sĩ, các học giả để chọn các cá
nhân tài năng phục vụ đất nước .v.v. Nhưng mãi đến thế kỷ XIX thì trắc
nghiệm các năng lực mới trở thành đối tượng nghiên cứu của khoa học. Theo
O.W. Caldwell và S.A.Courtis ngay từ năm 1845 Thomas Mann đã có kế
hoạch áp dụng hình thức kiểm tra theo tinh thần đảm bảo sự khách quan và độ
tin cậy như trắc nghiệm hiện nay.


8

Ở Mỹ, năm 1963 đã xuất hiện cơng trình của Ghécbêrich dùng máy tính
điện tử để xử lý các kết quả trắc nghiệm trên diện rộng. Vì thế mà trắc nghiệm
tiêu chuẩn hoá được nghiên cứu rộng rãi và tổ chức nhiều hình thức để thi,
KT-ĐG kiến thức, kỹ năng ở nhiều môn học từ phổ thông đến phổ thông
trung học, cao học và đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ,
Canada, Pháp, Australia, Nhật, Hàn Quốc, Newzealand, Thái Lan, Trung
Quốc.v.v. [15-tr.28 ]
Song những vấn đề nghiên cứu về quản lý xây dựng câu hỏi trắc nghiệm
dùng KT-ĐG kết quả học tập của học sinh phổ thơng thì chưa được nhiều nhà

khoa học đề cập đến.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta việc KT-ĐG chất lượng học tập được coi là một nhiệm vụ
quan trọng của các trường học. Đây là một hoạt động để người học, người dạy
và nhà quản lý đánh giá lại việc làm của mình nhằm có hướng phát huy và
điều chỉnh phù hợp.
Tại chế độ phong kiến Việt Nam việc chọn nhân tài cho đất nước phải
thông qua các kỳ thi tuyển: Thi Hương, thi Hội, thi Đình. Từ đó chọn tuyển
nhân tài rồi phong quan để phục vụ cho đất nước và tuỳ theo cấp thi mà chức
quan được bổ nhiệm phù hợp với trình độ kỹ năng của họ.
Thời kỳ những năm 1950 đến đầu 1970 đất nước cịn chia cắt hai miền,
thì tại miền Bắc việc nâng cao chất lượng học sinh trên cơ sở nâng cao tính
độc lập, tự giác, tích cực của người học. Việc nghiên cứu trong giai đoạn này
chủ yếu nhằm hồn thiện q trình dạy học, trong đó có kiểm tra, đánh giá tri
thức học sinh.
Trong lĩnh vực nghiên cứu kiểm tra, đánh giá của Giáo sư – Tiến sỹ
Hoàng Đức Nhuận, Phó giáo sư – tiến sỹ Lê Đức Phúc đã nêu cơ sở lý luận


9

của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Giáo sư Đặng Vũ Hoạt đã
nêu hệ thống chức năng kiểm tra, đánh giá.
Phó giáo sư - tiến sỹ Hà Thị Đức đã nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn
và hệ thống biện pháp bảo đảm tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đánh
giá tri thức học sinh sư phạm (1986) đã nêu lý luận và việc thực hiện các chức
năng kiểm tra, đánh giá theo đơn vị kiến thức là phương pháp đánh giá khách
quan nhất.
Phó giáo sư – tiến sỹ Trần Kiều (Viện chiến lược và chương trình giáo
dục) chất lượng giáo dục là một vấn đề hàng đầu ln được xã hội quan tâm

vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Mọi hoạt
động được thực hiện trong khuôn khổ một chủ thể đều hướng đến mục đích
cuối cùng là đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục [18].
Ngày nay, việc KT-ĐG được thực hiện dưới nhiều dạng, nhiều hình
thức. Việc sử dụng các trắc nghiệm vào thực tiễn còn là vấn đề mới mẻ.
Trong lĩnh vực giáo dục có cuốn "Trắc nghiệm giáo dục" của Huỳnh Huynh,
Nguyễn Ngọc Đính và Lê Như Dực (1973) dùng để hướng dẫn cụ thể việc
dùng trắc nghiệm trong trường học cho các thầy cơ giáo. Cịn giáo trình dùng
để giảng dạy cho hệ cao học có cuốn "Trắc nghiệm và đo lường kết quả học
tập" của Dương Thiệu Tống (1973).
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện các
chủ trương đổi mới phương pháp, chương trình, nội dung đào tạo và cải tiến
hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của học sinh và sinh viên. Do đó có nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu việc áp dụng phương pháp trắc nghiệm để
KT-ĐG kết quả học tập của học sinh đã được triển khai ở các trường phổ
thông trung học và cao đẳng trên tồn quốc như: cơng trình của Bùi Tuấn
Khang (1997), Nguyễn Bảo Hồng Thanh (1997, 1998, 2000, 2001, 2002),
Phạm Thị Thu Hà (1998), Lê Phước Lượng (1998), Trương Hữu Đẳng


10

(1999); Nguyễn Tăng Sang (1999)... Song cũng chưa thấy các cơng trình
nghiên cứu về các phương pháp quản lý xây dựng ngân hàng câu hỏi dùng để
KT-ĐG kết quả học tập của học sinh.
Tóm lại: Có thể nói, trắc nghiệm đã có một lịch sử phát triển khá dài và
đạt được nhiều thành tựu trong nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm. Nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều nhằm đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới phương pháp dạy học,
cải tiến các phương pháp KT-ĐG, thi ở các bậc học. Song làm thể nào để

quản lý việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm KT-ĐG kết quả học tập
của học sinh thì thật sự chưa được các nhà khoa học quan tâm nhiều.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
"Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu nào
cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Nó liên quan đến định nghĩa về quản lý.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó; theo Đại từ điển Tiếng Việt: Quản lý là
trơng coi và giữ gìn; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định [ 17- tr.789 ]; theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác
động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài
tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hệu quả cao nhất.” [5- tr.8 ]; theo tác giả Hà Sĩ Hồ “Quản lý là một q
trình tác động có định hướng, có tổ chức, dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.” [6- tr.28 ]; theo tác
giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.”


11

[9- tr.8]; theo Đặng Quốc Bảo cho rằng: “ Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai q trình tích hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn
để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” bao gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế phát triển”. Như vậy quá trình quản lý
là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một
trạng thái mới có chất lượng cao hơn.”; Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc
Chí cho rằng: “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của

chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức.” [4- tr.1 ]
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lý là tác
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách
thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả
cao nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có
hiệu quả.
Các chức năng của quản lý:
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch hóa có ba nội dung chủ yếu: xác định hình
thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định đảm bảo các nguồn lực của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra và quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được mục tiêu đó.
- Tổ chức: Khi đã lập xong kế hoạch, người quản lý cần chuyển hóa
những ý tưởng trừu tượng ấy thành hiện thực, chức năng tổ chức của quản lý
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa đó. Tổ chức là quá trình hình


12

thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức, người quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt các nguồn lực (nhân lực, vật lực). Thành tựu của một tổ chức phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý trong việc quản lý, sử dụng
các nguồn lực này sao cho có hiệu quả.

- Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được xác lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân lực đã được tuyển dụng thì cần có người đứng ra chỉ đạo, dẫn dắt
tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên,
hướng dẫn họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu tổ chức.
Chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hồn tất
mà nó cịn tác động trở lại, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng đó.
- Kiểm tra: kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý,
thông qua một cá nhân, một nhóm, một tổ chức mà người quản lý theo dõi,
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành hoạt động sửa chữa, uốn nắn
nếu cần thiết [10- tr.12,13]. Đó là q trình tự điều chỉnh diễn ra có chu kỳ
như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Chỉ đạo
Sơ đồ : Chức năng quản lý

Tổ chức


13

1.2.2. Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là lĩnh vực hoạt
động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội- lịch sử chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng nối tiếp sự phát triển của xã hội kế thừa và
phát triển nền văn hóa của lồi người và của dân tộc. Giáo dục được hiểu theo

nghĩa hẹp là giáo dục trong nhà trường, đó là q trình tác động có tổ chức, có
kế hoạch, có qui trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kỹ năng,
hình thành thái độ hành vi đạo đức cho thanh thiếu niên, xây dựng và phát
triển nhân cách theo mơ hình mà xã hội mong muốn. [2- tr.13]
1.2.3. Quản lý giáo dục
Có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục cả trong nước,
nước ngồi.
Theo P.V Khuđơminki (nhà lý luận Liên xơ cũ) là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà trường) nhằm mục
đích bảo đảm việc giáo dục Cộng Sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát
triển toàn diện và hài hoà của họ.
Tại Việt Nam: Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung
khái quát nhưng vẫn cụ thể, hợp lý và dễ hiểu về khái niệm “Quản lý giáo
dục” (cũng là khái niệm quản lý trường học). “Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”. “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục”. “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức
hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thơng Việt


14

Nam XHCN…, mới quản lý được giáo dục tức là cụ thể hoá đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân”; Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc

đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1- tr.3];
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt để cấu thành hệ thống giáo dục
quốc dân, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý
từ trung ương đến địa phương và cũng là hệ thống tự quản độc lập của xã hội.
Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực nhân tài, đáp
ứng với đòi hỏi của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, phối hợp với tiến trình
tồn cầu hố và hội nhập WTO. Trong nhà trường, quản lý con người là
nhiệm vụ trọng tâm số một, con người trong nhà trường chính là giáo viên,
cán bộ, nhân viên và học sinh. Dưới tác động (chỉ đạo) của người quản lý
(HT) để bộ máy nhà trường vận hành quá trình dạy học – giáo dục nhằm đào
tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới, (nhân cách học sinh). Việc
quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của
học sinh và các hoạt động của các tổ chức, cá nhân liên quan, quan tâm đến
nhà trường để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của
nhà trường (hiệu quả trong và hiệu quả ngoài). Người cán bộ quản lý (HT)
phải nắm vững các đặc trưng cơ bản trên thì mới có thể quản lý nhà trường
một cách hiệu quả, chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao hơn.
12.4. Kiểm tra
Tổng quát nhất thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét” (Từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên)
Theo giáo sư Trần Bá Hoành việc kiểm tra là cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở đánh giá. Việc thu thập thông tin thường tiến hành


15

trong một ngày, một buổi, hoặc một giờ, thậm chí ít hơn một giờ bằng cách
tạo điều kiện để đối tượng sử dụng kiến thức, kĩ năng của mình trả lời bài
kiểm tra đã được tiêu chuẩn hoá (là bài kiểm tra đã đảm bảo đáp ứng các yêu

cầu về nội dung và kĩ thuật).
Kiểm tra và đánh giá là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan mật
thiết với nhau. Có khi người ta tiến hành kiểm tra mà khơng thực hiện tồn bộ
q trình đánh giá, chẳng hạn như tìm hiểu kinh nghiệm học tập, kiến thức đã
có của HS. Nhưng đánh giá kết quả học tập của HS thì nhất thiết phải thơng
qua kiểm tra để người học bộc lộ mức độ đạt mục tiêu học tập của mình. Do
đó kiểm tra được coi là phương tiện và hình thức của đánh giá, và có chức
năng cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Ở trường học có các loại hình kiểm tra :
(1). Kiểm tra thường xun: Là q trình thu thập thơng tin về việc học
tập của học sinh một cách liên tục trong lớp học. Các hình thức kiểm tra
thường xuyên dùng để đánh giá những phương diện cụ thể hay những phần
của chương trình học. Kết quả của kiểm tra này để theo dõi sự tiến bộ của học
sinh trong suốt tiến trình giảng dạy và nó cung cấp những phản hồi liên tục
cho học sinh và giáo viên, giúp GV có biện pháp điều chỉnh kịp thời việc
giảng dạy, giúp cho học sinh nhận ra những tiến bộ và chưa tiến bộ của bản
thân để từ đó tự điều chỉnh và phát triển.
(2). Kiểm tra định kỳ: Là phương thức xem xét kết quả học tập của học
sinh theo thời điểm. Mục đích của kiểm tra định kì giúp giáo viên biết mỗi
học sinh tiếp thu được những gì sau mỗi đơn vị bài học hoặc sau mỗi phần bài
học để kịp thời bổ khuyết hay điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học
những phần kế tiếp.
(3) Kiểm tra tổng kết: Hình thức kiểm tra này được thể hiện vào cuối
năm học hoặc cuối cấp học. Nhằm đánh giá kết quả chung của môn học,


16

chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm sau. Kiểm tra tổng
kết được xem là phương tiện để đo mức độ lĩnh hội của học sinh trong các

lĩnh vực học tập và được dùng để xếp loại học tập hoặc để xác định thành quả
của người học đạt được so với kết quả học tập tổng quát đã được xác định
trong mục tiêu dạy học. Với vai trò như vậy, kiểm tra tổng kết ở Tiểu học
chính là kiểm tra cuối năm.
1.2.5. Đánh giá
Đánh giá được định nghĩa là quá trình hình thành những nhận định, phán
đốn về kết quả cơng việc dựa vào việc phân tích những thơng tin thu được
đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc [7]. Nhấn mạnh đến khía cạnh phải đi đến quyết định “đánh giá
được xem như tồn bộ q trình thu thập các số liệu và thơng tin cần thiết về
chương trình học cụ thể để cung cấp bằng chứng cơ sở cho các nhà hoạch
định chương trình có quyết định liên quan đến chương trình” (14 – Tr 50).
1.2.6. Kết quả học tập
Kết quả học tập là xác định cụ thể cái mà HS sẽ biết, hiểu và có thể làm,
coi như là kết quả nỗ lực cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định và
được hỗ trợ từ bên ngoài (chương trình, sách giáo khoa, tài liệu học tập, kích
thích và hướng dẫn của giáo viên, hỗ trợ của phương tiện dạy học,…). Ngồi
ra, UNESCO cịn nhấn mạnh đặc điểm “có thể chứng minh sau khi hồn
thành q trình học tập”.
Có một số khái niệm về kết quả học tập, “Kết quả học tập là bằng chứng
sự thành công của học sinh/sinh viên về kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ
đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục” ( James Madison University, 2003;
James O. Nichols, 2002). Một quan niệm khác là “Kết quả học tập là kết quả
của một mơn học, một chun ngành hay của một khóa đào tạo” hay “Kết quả


×