Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.63 KB, 30 trang )


BÁO CÁO THỰC TẬP


Vấn đề tổ chức công tác quản
lý nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất






Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Phan Phương Thảo


2
LỜI NÓI ĐẦU

Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là mục
tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh
quyết liệt như hiện nay, có thể nói vấn đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào như: Lao động, vốn,
công nghệ các nhà quản lý đặc biệt lưu tâm
đến yếu tố nguyên vật liệu bởi lẽ:
- Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi
phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có ảnh
hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Để đáp ứng được yêu cầu cho s


ản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp sản
xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng nguyên liệu
tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để phân
phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất?
Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đo
ạn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp
thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nước ta, đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất... Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề
tổ
chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty Thủ đô 1.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lượ
ng kiến thức tích luỹ được chưa nhiều
chuyên đề này chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Em mong được sự chỉ dẫn
của cô giáo để có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn.

3
Phần thứ nhất

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất.
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất
khi tham gia vào quá trình sản xuấ
t, trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các yếu
tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lưu động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xu
ất ra sản phẩm.
- Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lượng, chủng loại chất lương và
đúng lúc sẽ đáp ứng được chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
tung ra thị trường đúng loại sản phẩm, đúng thời điểm sẽ t
ạo ra ưu thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy định mức dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất cần
thiết.
Như trên đã nói: chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng chi phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệ
m, bảo quản tốt nguyên
vật liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh
nghiệp không những nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội thu
được lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh

doanh người ta chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu

4
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- Xét theo nguồn nhập nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu được cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biế
u tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi sổ
theo giá thực tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh doanh
việc nhập, xuất nguyên liệu diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo giá thực
tế rất phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng giá hạch toán để đưa
ra cách tính giá trị thực t
ế khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.
* Với vật liệu mua ngoài:



Giá trị thực tế
của nguyên vật liệu
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí thu
mua


• Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá chưa thuế và chi phí
thu mua là chưa có VAT.
• Nếu vật liệu dùng để sản xuất sả
n phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT thì giá mua và chi
phí thu mua là giá bao gồm cả thuế VAT.
* Với vật liệu được cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu được xác định theo giá thị trường.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá thực tế là giá do
các bên liên doanh thoả thuận.

5
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng trường hợp vào điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo
một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:


Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =

Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ



Giá thực tế vật
liệu xuất
=
Số lượng vật
liệu xuất
x
Giá đơn vị
bình quân


• Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:


Giá thực tế vật liệu
trước lần nhập n
+
Giá thực tế vật liệu
nhập lần n


Giá đơn vị bình
quân lần nhập n
=

Số lượng vật liệ
u tồn
trước lần nhập n
+
Số lượng vật liệu
nhập lần n


• Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:


Giá thực tế
vật liệu xuất
=
Số lượng vật liệu
xuất
x
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước


• Phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO).
• Phương pháp nhập sau xuấ
t trước (LIFO)
• Phương pháp giá hạch toán:



Giá thực tế vât liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ

Hệ số giá =

Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ


Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
• Phương pháp giá thực tế đích danh.
II. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:

6
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng cũng
như giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu
cầu tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà
nước qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt độ
ng, ngành nghề
qui mô mà lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách,

chứng từ sử dụng các tài khoản ... phải phù hợp với phương pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch
toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất,
xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử
dụng nguyên vậ
t liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc
khi có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh
doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo
qu
ản và theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi.
Theo phương pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu được ghi
chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình
nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung
cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhược điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức tạp
của công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương
pháp khấu trừ.
TH1:
Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho
để ghi bút toán.

Nợ 152: giá mua chưa VAT

7
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331, 311: số tiền theo giá thanh toán
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu được hưởng chiết khấu hàng
mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền trước thời hạn cho người bán thì khoản
chiết khấu mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331
Có 711
TH2:
Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trước, hoá đơn chưa về: khi vật liệu
về thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng
gọi là tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi
sổ giống trường hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về nhập kho thì kế
toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ 152
Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
• Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
• Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bổ sung
TH3:
Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng chưa về: khi hoá đơn về
kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng
về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về
thì kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vật liệu về nhập kho kế toán sẽ thực hiện hạch toán:

Nợ 152
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng
chịu VAT hay chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ 152
Có 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu được cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Nợ 152
Có 411
Chiết khấu hàng mua
Giá tạm tính
Trị giá NVL theo giá thanh toán
Trị giá vât liệu được cấp

8
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152
Có 154
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Nợ 152
Có 411
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm kê
kho nguyên vật liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 152
Có 3381
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào các TK có liên quan:
Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đã xác định được nguyên nhCó 721: Thu
nhập bất thường
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán

Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng trường
hợp xuất mà ghi nợ các TK có liên quan.
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản
trị lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng
quản trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
Giá thành NVL tự sản xuất
gia công
Trị giá NVL nhập kho
Trị giá NVL thừa chưa rõ nguyên nhân

9
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 1381
Có 152
- Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào các TK liên quan:
Nợ 1388

Nợ 642 Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định
Nợ 821 được nguyên nhân
Có 1381
Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Trị giá NVL thiếu chờ xử lý
TK 111, 112, 331, 141 TK 1331
VAT được khấu trừ
TK 152
Vật liệu tăng do mua ngoài
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước về
nhập kho trong kỳ này
TK 411
nhập kho trong kỳ này
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
nhận liên doanh của đơn vị khác
TK 3381
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh
TK 621
Xuất trực tiếp chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241
Xuất: chi phí SXC, CFBH
CFQLDN, XDCB
TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh

TK 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 1381
Thiếu phát hiện qua kiểm kê

10
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)












2.2. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản
xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít
tiền nhưng chủng loại phức tạ
p việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo quản
nguyên vật liệu khó khăn.
- Theo phương pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu được phản ánh
trên TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán vì nhập kho

nguyên liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho nguyên liệu hàng
ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần.
+ Nhược điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị
giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:

Nợ 611
Có 152, 151

* Trong kỳ mua nguyên vật liệu:
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
khấu trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL chưa có thuế VAT
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ
TK 111, 112, 331, 141 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá trị thanh toán)
Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK 151, 411, 222…
Vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác
TK 627, 641, 642
nhân khác
Xuất phục vụ bán
quản lý PX, XDCB…

11
Nợ 133: VAT được khấu trừ

Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán.
- Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311

* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Nợ 152, 151
Có 611

Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định k

(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế)
Tổng số tiền theo giá thanh
toán
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
TK 151, 152
TK 611
Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ chưa sử dụng
TK 111, 112, 131
Vật liệu mua trong kỳ
TK 1331

Thuế VAT được
khấu trừ
TK 411

Vật liệu nhận vốn góp liên doanh


cấp phát, tặng
TK 411
Đánh giá tăng vật liệu
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn

cuối kỳ
TK 111, 112,331
Giảm giá được hưởng
138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt mất

mát
621, 627, 641, 642
Giá trị vật liệu xuất

dùng

12
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
.
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 151, 152
TK 611 TK 151, 152, 153

Giá trị vật liệu, dụng

cụ tồn cuối kỳ

Giá trị vật liệu dụng

cụ tồn đầu kỳ, chưa sử dụng
TK 111, 112, 331, 411
Giá trị vật liệu dụng

cụ tăng thêm trong kỳ
TK 111, 112, 331
Giảm giá được hưởng và

giá trị hàng trả lại
TK 621, 627
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ


xuất
dùng

×