Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.83 KB, 83 trang )

z



BÁO CÁO THỰC TẬP
Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty
TNHH Thông Hiệp

Giáo viên hướng dẫn

: Phạm Thành Long

Sinh viên thực hiện

: Hà Thị Thao


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU !
Trong giai đọan hiện nay, hịa chung với sự đổi mới sâu sắc, tồn diện của
đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vơ cùng to lớn của
ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn
tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thốt lãng phí trong q trình
sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Để đạt được u cầu đó, các doanh nghiệp ln xác định hạch tốn chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế tốn, do đó
địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối
tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng
thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trị quản lý
chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho
quản lý” của kế tốn. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc
tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Thông Hiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành
Long và các cán bộ phịng kế tốn cơng ty em đã chọn đề tài “Hồn thiện hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông
Hiệp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Hà Thị Thao - Kế tốn A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Chương III. Hồn thiện hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Hà nội, tháng 11 năm 2004
Sinh viên


Hà Thị Thao

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH
TỐN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang
tính cơng nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các
lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt
động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các
hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch tốn ở doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc…có quy mơ lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế, thi cơng
Sản phẩm xây lắp hồn thành khơng thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá
dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của
sản phẩm khơng được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ

còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao
động…) phải di chuyển theo địa điểm của cơng trình xây lắp. Đặc điểm này địi hỏi
cơng tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây
nhiều khó khăn phức tạp cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Hà Thị Thao - Kế tốn A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài địi hỏi chất lượng cơng trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tổ chức tốt, cho chất
lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao cơng
trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, ln
biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay
đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi cơng thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như
hao mịn vơ hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng
để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng cơng nhân và
vật liệu lớn. Địi hỏi tổ chức cơng tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt
chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngồi trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện mơi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng thi cơng, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do
phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao
cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.

Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo
phương thức “khốn gọn” các cơng trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khốn gọn khơng chỉ có tiền
lương mà cịn có đủ các chi phí về vật liệu, cơng cụ dụng cụ thi cơng, chi phí
chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao
trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi
phí và đẩy nhanh tiến độ thi cơng.
Đặc điểm hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Xuất phát từ qui định về lập dự tốn cơng trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục cơng trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng
như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so
sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét ngun nhân vượt, hụt dự
tốn và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các cơng trình, hạng mục cơng trình
các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải
lập dự tốn chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng
mục.
- Giá thành cơng trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp cơng trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị
do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK
002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng”.

- Giá thành cơng tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thơng gió, thiết bị sưởi ấm, điều
hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình
sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện
sản xuất hàng hố, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền
với kỳ hạch tốn, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên
quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch tốn, nó khơng đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu

như khi mua ngun vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ
khơng phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ, ngược lại
có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí
trích trước)
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
cơng dụng khác nhau và u cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc
quản lý chi phí sản xuất khơng chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà
phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ

phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi
dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tượng hạch tốn chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các cơng trình, hạng
mục cơng trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng
hạng mục cơng trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được
chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy
thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các cơng trình.

Hà Thị Thao - Kế tốn A - K12


Chun đề tốt nghiệp

Chi phí nhân cơng trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
phải trả cho cơng nhân trực tiếp xây lắp các cơng trình, cơng nhân phục vụ thi công
(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và
công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân cơng trực tiếp
khơng bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của
công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch tốn vào chi phí sản xuất
chung
Chi phí sử dụng máy thi cơng: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi cơng để hồn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao

máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương cơng nhân điều khiển máy, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân
điều khiển máy thi cơng cũng được hạch tốn vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí
phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngồi chi phí vật liệu và nhân cơng trực
tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả toàn
bộ cơng nhân viên từng bộ phận, từng đội và tồn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí
chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm tồn bộ chi phí chung trong phạm vi
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý hành chính.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới q trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý,
do đó khơng tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có
liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý
doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng

cơng trình nên việc hạch tốn chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí
nhằm tìm ra biện pháp khơng ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành,
chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức,
vượt định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung. Giá thành tồn bộ
sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một
quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt
kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí
sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn thành trong kỳ
mà cịn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại,
giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
sang. Chi phí sản xuất khơng liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hồn
thành trong kỳ, cịn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự
tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản
phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản
xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng
chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK

A

CPSX phát sinh trong kỳ

B
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


C

D

CPSX dở dang CK


Chuyên đề tốt nghiệp

Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá
thành sản

Chi phí sản
=

xuất dở dang

phẩm xây lắp

đầu kỳ

Chi phí sản
+ xuất phát sinh

Chi phí sản
-

xuất dở dang


trong kỳ

cuối kỳ

1.3.HẠCH TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ
chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết
định này, việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
tuân theo các nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình cụ thể,...
- Đối với những chi phí sản xuất khơng có khả năng hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phù hợp.
* Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ
tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành
một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các
bước sau:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12



Chuyên đề tốt nghiệp

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình.
Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp đến cơng trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hồn
thành.
1.3.2 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu chính,
vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động
khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp khơng bao
gồm các chi phí sử dụng cho máy thi cơng, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung
hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục
này ngồi giá mua trên hóa đơn cịn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng
cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tập hợp trực tiếp cho cơng trình, hạng
mục cơng trình đó. Trường hợp khơng tính riêng được thì phải phân bổ cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện…
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối
tượng


=

Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

x

Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng


Chuyên đề tốt nghiệp

Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra cơng
trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ
vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu
xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung
ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ
phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ
kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định
kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn …
kế tốn tiến hành hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Để hạch tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng TK621 “Chi phí ngun liệu, vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (cơng

trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc, khối lượng xây lắp có dự tốn
riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, khơng qua kho:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ
phận nhận khốn khơng tổ chức cơng tác kế tốn riêng), khi quyềt toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi nhận chi
phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình

Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Trình tự hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331…
Mua NVL sử dụng trực tiếp

TK 621

không qua kho

TK 152

TK133(1331)
Thuế GTGT đầu
vào
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất

TK1413
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khốn
về khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao

1.3.3 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Hà Thị Thao - Kế tốn A - K12

TK 111,152,...
NVL sử dụng khơng hết
bán, nhập lại kho
TK 154(1541)

K/C CP NVL trực tiếp


Chun đề tốt nghiệp

Chi phí nhân cơng trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất thi cơng cơng trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ,
tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền
lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương
tính vào chi phí trên quỹ lương cơng nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí
nhân cơng trực tiếp được tính vào giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình theo
phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp liên quan đến
nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp
như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Công thức phân bổ tương tự chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động
thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm
giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào
bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế tốn làm bảng tính
lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán… kế
toán tiến hành hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân
cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản
này khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (cơng trình, hạng mục
cơng trình, các giai đoạn cơng việc, khối lượng xây lắp có dự tốn riêng) và có kết
cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang TK 154.
Trình tự hạch tốn như sau:
- Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ th ngồi:

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 3341, 3342
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 111, 112
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khốn xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khốn khơng tổ chức cơng tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi nhận chi
phí nhân cơng trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chun đề tốt nghiệp

- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK622
TK334,111…
TK154(1541)
Lương và phụ cấp phải trả cho
Kết chuyển chi phí nhân cơng trực

CNTTSX (cả th ngồi)
tiếp

TK1413
Quyết tốn lương đội nhận khốn
về khối lượng xây lắp hồn thành

1.3.4. Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.
Máy thi cơng là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công
như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng máy thi
cơng là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng
máy thi cơng gồm hai loại sau:
- Chi phí thường xun cho máy thi cơng: là chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi cơng, gồm:
+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (khơng bao gồm các
khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca)
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,... )
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi cơng
+ Chi phí khấu hao máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển máy thi công,...

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi cơng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp cơng trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa

kết hợp bằng máy, kế tốn sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn bằng máy thì
khơng sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Kết cấu của TK 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi cơng.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho các
cơng trình, hạng mục cơng trình
TK 623 cuối kỳ khơng có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi cơng. Cụ thể:
- Trường hợp máy thi cơng th ngồi:
+ Tồn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237)
Sơ đồ 1.3: hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi

TK331,111, 112

TK154

TK623

Giá th khơng có VAT

K/C chi phí sử dụng MTC

TK133

VAT đầu vào được khấu
trừ

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

theo từng cơng trình


Chuyên đề tốt nghiệp

- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi cơng riêng: Các chi phí liên quan
đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng
đối tượng.
+ Tập hợp chi phí tiền lương, tiền cơng của cơng nhân điều khiển và phục vụ
máy thi cơng:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 3341, 3342, 111, …
+ Tập hợp chi phí vật liệu, cơng cụ xuất dùng:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khốn khơng tổ chức cơng tác kế tốn riêng) khi quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hồn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi nhận chi
phí sử dụng máy thi cơng:
Nợ TK 623

Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng
+ Các chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền cho máy thi cơng:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, …
+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi cơng;
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 623
+Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi cơng)
Có TK 623
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chun đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
đội xây lắp có máy thi cơng riêng.
TK334,111…
TK623
Tiền lương phải trả cho cơng
nhân điều khiển máy

TK111, 112, 152…
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng

TK152, 153

máy thi cơng

Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi cơng
TK154 (1541)

TK214
Chi phí khấu hao máy thi
cơng
TK1413

Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi cơng.

Chi phí của đơn vị nhận khốn
nội bộ khi duyệt quyết tốn
TK331,111…
Chi phí dịch vụ mua ngồi và
chi phí bằng tiền khác

TK133
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)

- Trường hợp cơng ty có tổ chức đội máy thi cơng riêng: Tồn bộ chi phí
liên quan trực tiếp đến đội máy thi cơng được tập hợp riêng trên các TK 621, 622,
627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội
máy thi cơng để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy
thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca
máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp khơng tính tốn kết quả riêng mà thực
hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:

Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi cơng): giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp
thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

BT1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Trong trường hợp đội máy thi cơng phục vụ bên ngồi. Kế tốn ghi hai bút
toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngồi
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi cơng) : giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh tốn
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
Sơ đồ 1.5: hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trong trường hợp cơng ty

có tổ chức đội máy thi cơng riêng.
TK154 (1543)
TK 621
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
NVLTT sử dụng
cho máy thi cơng
TK 622
Chi phí NCTT điều
khiển máy thi cơng
TK 627
Chi phí SXC của
đội máy thi cơng

TK 152, 111…

TK623

Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
TK 512
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC
(trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương
thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
TK 632
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh

nghiệp K12
Hà Thị Thao - Kế toán A -thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).



Chun đề tốt nghiệp

1.3.5. Hạch tốn chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất
nhưng khơng được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung
trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính,
lương phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội
hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,
quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, cơp pha, bảo hộ lao động…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho
quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi cơng cơng trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: chi phí về điện, điện thoại, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến cơng trình, hạng mục cơng
trình thì hạch tốn trực tiếp vào cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Nếu liên quan
đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối
tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát
sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế tốn sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung,
mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…)
Trình tự hạch tốn như sau:
- Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội,
tiền ăn ca của toàn bộ cơng nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền

lương phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên trong từng đội:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 6274
Có TK 214
- Các chi phí theo dự tốn tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ
này:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn
Có TK 335: trích rrước chi phí phải trả
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khốn khơng tổ chức cơng tác kế tốn riêng) khi quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hồn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi nhận chi
phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…
Có TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử
dụng:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
Quy trình hạch tốn chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


×