Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Giầy Thượng Đình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.24 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho
những doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới để phát triển, đồng thời
cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường
mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những
của các doanh nghiệp trong nước mà còn của các doanh nghiệp nước ngoài.
Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng
cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản
xuất. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin
chi phí và giá thành giúp nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích
đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành… từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn, có thể nói là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ công tác kế toán.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình là doanh
nghiệp sản xuất với số lượng sản phẩm lớn, đa dạng, có thương hiệu. Vì vậy,
cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, Công ty rất quan tâm đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty, sau khi
tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình ”.
Với mục đích vận dụng lý thuyết về kế toán vào nhu cầu thực tiễn
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D


1
Chuyên đề thực tập
nhà nước giầy Thượng Đình, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng
góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề gồm ba chương :
Chương 1 : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản xuất tại công ty TNHH nhà nước một thành viên
giầy Thượng Đình.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã đi sâu vào tìm hiểu nhưng do
thời gian, kiến thức thực tế có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót
và hạn chế. Em mong muốn và chân thành tiếp thu nhưng ý kiến đóng góp bổ
xung để chuyên đề hoàn thiện và thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, TS. Nguyễn Hữu Ánh cùng các cô, các chị phòng Kế toán – tài chính của
công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy
Thượng Đình
* Danh mục sản phẩm

Đã từ lâu thương hiệu giầy Thượng Đình trở nên quen thuộc với thị
trường trong nước và đang dần khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. Với
chặng đường hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, sản phẩm của Công ty
cũng không ngừng đổi mới cải tiến mọi măt. Do sản xuất kinh doanh mặt
hàng thời trang nên Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm và
quy mô sản xuất cũng như tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường.
Công ty đã chủ động đa dạng hóa sản phẩm bằng nhiều hình thức như tổ chức
huấn luyện nghiệp vụ cho khâu đào tạo thiết kế mẫu, kiểm tra chất lượng sản
phẩm... Do đó, từ chỗ sản phẩm chủ yếu là giầy vải, đến nay Công ty đã có
thêm nhiều sản phẩm chất lượng được người tiêu dùng ưa chuộng như giầy
thể thao, giầy da, dép sandal và các sản phẩm phụ liệu cho ngành da giầy.
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp theo đó được mở rộng, phát triển.
Danh mục sản phẩm của Công ty:
- Giầy vải
Đây là sản phẩm truyền thống tạo nên thương hiệu của Công ty, sản
xuất dựa vào sử dụng từ hai chất liệu cơ bản là vải mỏng và da mềm, đế giầy
bằng cao sư, nhựa tổng hợp cao su... Do vậy sản phẩm này có đặc tính nhẹ,
thông thoáng tạo sự mát mẻ, ngày càng được ưa chuộng với sự thoải mái trẻ
trung, năng động. Kiểu dáng cũng rất đa dạng, bắt mắt phù hợp với các mùa
trong năm.
- Giầy thể thao
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
3
Chuyên đề thực tập
Giầy thể thao chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh mục sản phẩm
của Công ty. Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp từ nhiều loại NVL
hơn sản phẩm giầy vải nên giá thành giầy thể thao thường cao hơn giầy vải.
Giầy thể thao có đặc điểm nhẹ, êm chân, thông thoáng, mũ quai có thể co giãn
được, có các lỗ khí đảm bảo khong bị ẩm ướt. Chất liệu sử dụng chủ yếu là
các loại vải lưới, vải nhựa tổng hợp, da…Phần đế giầy có sử dụng đế lót bằng

các loại mút mềm và êm, bề mặt phủ lớp vải cotton để hút ầm có tác dụng
giảm xóc khi có lực tác động từ bên ngoài. Sản phẩm giầy thể thao của Công
ty cũng đa dạng về kiểu dáng và màu sắc đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Giầy trẻ em
Do đăc điểm đối tượng sử dụng, các sản phẩm giầy trẻ em thường có
kiểu dáng độc đáo, màu sắc sặc sỡ với chất liệu vải mềm, nhẹ, đảm bảo độ ấm
nhưng vẫn thông thoáng.
- Dép sandal
Sản phẩm này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong danh mục sản phẩm của
Công ty. Đặc điểm sản phẩm là quai và đế được thiết kế từ các chất liệu dai,
mềm dẻo, có đặc tính nhẹ, thông thoáng tạo sự mát mẻ thoải mái cho người sử
dụng khi di chuyển. Dép sandal với kiểu dáng đơn giản, không cầu kỳ, dễ sử
dụng phù hợp với mọi lứa tuổi.
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
4
Chuyên đề thực tập
Danh mục sản
phẩm
Mã hiệu Hình ảnh
1. Giầy vải
TD-003, KK2009-3, KK2009-1,
HV-2009-3, ĐB-05, ĐB-06,
NU-03, NU-04…
2. Giầy thể
thao
WTTAS01, WTTAS03,WTTAS04,
WTT-03, WTT-01, tt12, t13, tt7,
tt8, tt9, tt6, TT2, t2, t3…
tt8
3. Giầy trẻ em te1, te2, te3, te4, te5, te6…..te36

te26
4. Dép sandal XD1, XD2, XD3
XD3
Bảng 1: Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH nhà nước
một thành viên giầy Thượng Đình
Một số hình ảnh sản phẩm giầy bán chạy tiêu biểu:
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
5
Chuyên đề thực tập



Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
6
Chuyên đề thực tập
* Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của công ty có thế mạnh về chất lượng, chủng loại, mẫu
mã, màu sắc, kiểu dáng, chiếm thị phần lớn trong nước và xuất khẩu, từng
bước chinh phục những khách hàng khó tính như Nga, Pháp, Nhật, Đức, Italy,
Bungari.
Để nâng cao không ngừng chất lượng sản phẩm, bên cạnh mở rộng
hoạt động sản xuất Công ty quan tâm nghiên cứu kỹ thuật, đầu tư máy móc
công nghệ mới vào sản xuất. Công ty xây dựng và duy trì sản xuất sản phẩm
theo tiêu chuẩn TCVN 8716 và tuân theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000.
Với mục tiêu luôn duy trì quản lý nghiêm ngặt theo hệ thống tiêu
chuẩn quốc tế, sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn
TOPTEN, liên tục được công nhận là Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm
1996 đến 2008 ( do Người tiêu dùng bình chọn – Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ
chức ). Đạt nhiều huy chương vàng, bạc tại các Hội chợ triễn lãm trong nước

và quốc tế….
* Tính chất của sản phẩm
Có thể nói sản phẩm giầy dép có đặc tính tương đối phức tạp, được
cấu tạo nên từ nhiều nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tương ứng với nhiều
công đoạn sản xuất.
Sản phẩm của Công ty lại thuộc lĩnh vực thời trang, do vậy rất đa dạng
về chủng loại, kiểu dáng, màu sắc… để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người
tiêu dùng.
Sản lượng sản xuất của Công ty lên tới 6 triệu đôi/ năm với mục đích
phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp được chia thành hai loại căn cứ vào phạm vi mặt hàng sản xuất, đó là
sản phẩm giầy nội địa và sản phẩm giầy xuất khẩu theo yêu cầu của khách
hàng nước ngoài. Mặt hàng giầy dép có các loại: giầy bata, giầy bộ đội, giầy
basket, giầy thể thao…Trong đó, mặt hàng giầy thể thao chiếm 30% cơ cấu
hàng xuất khẩu của công ty với nhiều kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, 70% còn
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
7
Chuyên đề thực tập
lại là các loại giầy vải cao cấp, giầy thể dục nhịp điệu, giầy leo núi, giầy đá
bóng, giầy trẻ em, dép sandal.
* Loại hình sản xuất
Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình là một
doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tập trung, sản phẩm được sản xuất
hàng loạt với khối lượng lớn theo thiết kế của Công ty hoặc theo các đơn đặt
hàng.
* Thời gian sản xuất
Sản phẩm của Công ty được sản xuất với chu kỳ ngắn nhưng liên tục
và ổn định.
* Đặc điểm sản phẩm dở dang
Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty qua nhiều giai đoạn, mỗi

giai đoạn có nhiệm vụ hoàn thành một bộ phận của sản phẩm. Hai bộ phận
chính cấu tạo nên sản phẩm chính giầy là mũ giầy và đế giầy. Mũ giầy, đế
giầy được xem là các bán thành phẩm. Quá trình lắp ráp mũ giầy và đế giầy
không hoàn thành sản phẩm trở thành sản phẩm dở dang.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH nhà nước
một thành viên giầy Thượng Đình
* Quy trình công nghệ :
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình sản xuất
công nghệ hiện đại khép kín qua nhiều khâu khác nhau, sản phẩm ở giai đoạn
này được coi là đầu vào sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể được khái quát như
sau:
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải
* Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình tổ chức
sản xuất theo các phân xưởng. Các phân xưởng này có mối quan hệ với nhau
trong quá trình giao bán thành phẩm. Mỗi phân xưởng chỉ chịu trách nhiệm
thực hiện một số bước trong quá trình sản xuất sản phẩm. Các bộ phận, phân
xưởng tổ chức thành một dây chuyền khép kín để sản xuất từng loại sản
phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục từ khâu đưa vật liệu
vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm. Hiện nay, công ty có 4 phân xưởng sản
xuất chính:
- Phân xưởng bồi cắt: Đảm nhiệm 2 khâu đầu của quy trình công nghệ
là bồi tráng và cắt vải bạt. NVL của công đoạn này chủ yếu là vải bạt các
màu, vải lót, mút xốp, mếch, bìa catton…NVL được chuyển đến máy bồi,
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
9

Bồi vải, bồi giả
da, mút
Cắt
Đóng dấu
Thêu hoặc in
May ghép mũi
Tán ozê
Thu hóa
Nguyên vật liệu
Cán luyện cao su
Cán luyện tổ
hợp
Ép đế
Đánh sờm
Thu hóa
Gò giầy
Bôi keo
Sửa giầy
Thu hóa
Lên đôi, xâu dây
Đóng gói kho
Chuyên đề thực tập
máy bồi có chức năng kết dính các NVL này với nhau bằng một lớp keo dính,
vải được bồi trên máy với nhiệt độ lò sấy từ 180 – 2000
0
C và được bồi ở 3
lớp là lớp mặt, lớp lót và lớp giữa. Các tấm vải sau khi được bồi xong thì
chuyển cho bộ phận cắt. Sau khi cắt xong, sản phẩm của phân xưởng được
chuyển sang phân xưởng may để lắp ráp mũ giầy.
- Phân xưởng may: nhận sản phẩm từ phân xưởng cắt và phụ liệu từ

kho và sẽ may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh. NVL chủ yếu ở công
đoạn này là: vải; các loại phụ liệu như: chỉ, ođê, dây trang trí, chun… Quá
trình may ở công đoạn này phải trải qua nhiều thao tác kỹ thuật liên tiếp như:
can góc, may nẹp, kẻ chỉ… Bán sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng này là
mũ giầy.
- Phân xưởng cán: Có nhiệm vụ chế biến các hóa chất, sản xuất đế
giầy bằng cao su. NVL của phân xưởng là cao su, các hóa chất như Benzen,
xăng công nghiệp, các loại bột màu… Bán thành phẩm ở công đoạn này là
các đế giầy và được chuyển đến phân xưởng gò để lắp ráp giầy.
- Phân xưởng gò: Đảm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ
sản xuất giầy, sản phẩm của khâu này là từng đôi giầy hoàn chỉnh. Mũ giầy và
đế giầy được chuyển đến bộ phận quét keo, sau đó qua dàn nhiệt, công nhân
phân xưởng gò sẽ gò hình giầy theo phom giầy. Tiếp đến là công đoạn dán đế,
dán viền sau đó được đưa vào bộ phận lưu hóa để hấp ở nhiệt độ thích hợp
khoảng 130
0
C trong vòng 3 – 4 giờ nhằm đảm bảo độ bền của giầy. Sau khi
giầy lưu hóa xong sẽ được chuyển đến bộ phận đóng gói để xâu dây và đóng
hộp.
Ngoài các phân xưởng chính trên, còn có một phân xưởng sản xuất
phụ phục vụ sản xuất đó là phân xưởng cơ năng, chịu trách nhiệm cung cấp
điện, lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi nóng, áp lực.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH nhà nước một thành
viên giầy Thượng Đình
Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay
tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn.
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
10
Chuyên đề thực tập

Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những
của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy,
công tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trong đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu
trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh có một
điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải
tính đến việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào, xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả như mong
muốn ban đầu hay không. Rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng
trong bất cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các công ty
muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những
phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh
doanh. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất thì quản lý chi phí sản xuất
là vấn đề đáng để quan tâm.
Đối với Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
mặc dù chưa có bộ phận kế toán quản trị, hay hệ thống kiểm soát nội bộ chi
phí riêng nhưng công tác quản lý chi phí sản xuất đã được xây dựng khá chặt
chẽ dưới sự quản lý của Ban Giám Đốc thông qua hệ thống thông tin nội bộ.
- Kiểm soát quá trình mua - nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty
Đối với vật tư mua ở trong nước, cung ứng vật tư thuộc bộ phận vật tư
có quyền lựa chọn nhà cung cấp, lập đơn đặt hàng và viết giấy đề nghị tạm
ứng mua vật tư sau đó mới chuyển sang phòng kinh doanh và Giám đốc xét
duyệt. Vì vậy có thể xảy ra sai phạm nếu cung ứng vật tư thông đồng với nhà
cung cấp để hưởng chênh lệch giá hoặc chiếm khoản chiết khấu thương mại.
Trong quá trình mua vật tư, việc giao nhận vật tư chủ yếu dựa trên sự tin
tưởng của hai bên nên không có một biên bản nào được lập để thể hiện sự
chuyển giao quyền sở hữu đối với vật tư. Các hoá đơn đến cuối tháng nhà
cung cấp mới lập trong đó thống kê tất cả các loại vật tư mà Công ty đã mua

trong tháng.
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
11
Chuyên đề thực tập
Khi tiến hành nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào sổ nhập
vật tư mà không có một biên bản hay chứng từ nào được lập để thể hiện sự
chuyển giao trách nhiệm giữa cung ứng vật tư và thủ kho đối với vật tư đã
nhập kho. Tất cả các phiếu nhập kho chỉ được kế toán vật tư in ra vào thời
điểm cuối tháng khi bộ phận vật tư chuyển các hoá đơn mua hàng lên phòng
kế toán. Vì vậy phiếu nhập kho chỉ có tác dụng để lưu chứ không có tác dụng
kiểm soát.
- Kiểm soát quá trình xuất kho, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu
tại Công ty
Giấy đề nghị cấp vật tư mặc dù có chữ ký xét duyệt của Giám đốc
Công ty nhưng chỉ mang tính hình thức, nguyên vật liệu vẫn xuất kho trước
khi có sự xét duyệt của Giám đốc hoặc uỷ quyền của Giám đốc. Hàng ngày,
khi xuất kho vật tư thủ kho chỉ ghi lượng thực xuất vào sổ cấp vật tư mà
không có một chứng từ nào được lập để chuyển giao trách nhiệm đối với vật
tư xuất kho từ thủ kho sang người nhận. Vì vậy, khi xảy ra mất mát đối với
vật tư không quy được trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân có liên quan.
Cuối tháng, bộ phận vật tư chuyển sổ cấp vật tư lên phòng kế toán. Kế toán
vật tư căn cứ vào sổ cấp vật tư nhập liệu vào máy tính và in ra các phiếu xuất
kho nên phiếu xuất kho cũng chỉ có tác dụng để lưu chứ không có tác dụng để
kiểm soát. Hiện tại, Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ
nên đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư ta chỉ theo dõi được về mặt số
lượng chứ không theo dõi được về mặt giá trị. Mặc dù nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn khoảng 60 đến 70% tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Nhưng
khi phát sinh chi phí, kế toán chỉ có nhiệm vụ nhập số liệu vào máy và in ra
các loại chứng từ và sổ sách chứ chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích tìm

nguyên nhân để có các biện pháp quản lý thích hợp.
- Các thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Một số lao động được tuyển vào Công ty dựa trên các mối quan hệ cá
nhân không qua kiểm tra trình độ tay nghề trước khi tiếp nhận. Mặc dù ở
Công ty có hệ thống thẻ từ phải được quẹt vào máy chấm công khi ra vào
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
12
Chuyên đề thực tập
cổng để theo dõi thời gian làm việc của công nhân nhưng sự kiểm soát này
chưa chặt chẽ vì nhiều khi người này vẫn có thể quẹt thẻ thay cho người khác.
Tuy Công ty đã xây dựng được một số thủ tục kiểm soát phù hợp với chế độ
cũng như thực trạng của Công ty, nhưng chỉ dừng lại ở việc phản ánh chi phí
này vào sổ sách liên quan mà chưa đi đến giai đoạn tiếp theo của quá trình
kiểm soát là so sánh, phân tích với dự toán được lập, tìm nguyên nhân chênh
lệch để từ đó có phương án hành động cụ thể.
- Các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp và rất khó kiểm
soát, tại Công ty chưa xây dựng được các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất
chung. Công ty không phân chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí
nên sự biến động của khoản mục chi phí này chưa được đánh giá và có sự
điều chỉnh hiệu quả. Công ty chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh với dự toán nên không phát hiện được các
nhân tố ảnh hưởng làm tăng chi phí này và có biện pháp kiểm soát thích hợp.
Bên cạnh đó, Công ty còn sử dụng các định mức chi phí để quản lý chi
phí sản xuất. Hàng tháng sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng
hoặc thiết kế của phòng thiết kế, phòng kế hoạch lập kế hoạch giá thành đối
với loạt sản phẩm định đưa vào sản xuất, đồng thời tiến hành lập định mức
NVL và đơn giá tiền lương rồi chuyển toàn bộ số liệu sang phòng Kế toán –
tài chính và các phòng ban liên quan để tiến hành công việc sản xuất. Phòng
Kế toán – tài chính sử dụng số liệu do phòng Kế hoạch vật tư cung cấp ngoài

việc lập các Báo cáo tài chính theo quy định còn lập thêm báo cáo quản trị
trong đó có báo cáo về Chi phí nộp cho Ban Giám đốc phê duyệt. Các báo cáo
này cung cấp thông tin chi phí theo khoản mục, phân tích chênh lệch giữa chi
phí thực tế và chi phí định mức để đánh giá trách nhiệm, ngoài ra còn đảm
bảo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh trong kỳ.
Ban Giám đốc công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo chi
phí, báo cáo nhân sự và tiền lương...do các bộ phận kế toán, quản trị và thống
kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành
phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
13
Chuyên đề thực tập
sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình với các công
ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Bằng
các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những
mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ. Bên cạnh đó, Ban
Giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên
sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có
ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, xác định chiến lược
kiểm soát chi phí nhưng vẫn đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh...Khi xét
thấy có vấn đề sẽ tìm biện pháp điều chỉnh. Điều chỉnh thông qua :
+ Xây dựng định mức chi phí khoa học
+ Quy định cụ thể việc phân loại chi phí
+ Hoàn thiện các kỹ thuật tính giá thành ước tính và đánh giá sản
phẩm dở dang.
+ Xây dựng các giải pháp xử lý chênh lệch
Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp việc phân
tích tình hình sử dụng chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giảm giá thành
sản phẩm sẽ đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau

đặc biệt là cho các nhà quản trị doanh nghiệp để hoạch định, kiểm soát quá
trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc gắn kết các
chương trình cắt giảm chi phí với hoạt động quản lý chi phí cũng rất quan
trọng. Những lợi thế có được từ hoạt động cắt giảm chi phí chỉ bền vững nếu
sau đó thực hiện một kế hoạch quản lý chi phí hiệu quả. Và cuối cùng, nếu
quản lý chi phí hiệu quả, sẽ giảm thiểu được sự cần thiết phải liên tục đưa ra
các kế hoạch cải thiện hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn của Công ty.
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
14
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH nhà nước một thành viên
giầy Thượng Đình
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình có chu
kỳ sản xuất ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn
đặt hàng hoặc theo thiết kế của doanh nghiệp nên cơ cấu chi phí sản xuất để
sản xuất chế tạo sản phẩm tại công ty tương đối ổn định, ít có biến động lớn.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty, căn cứ vào tình hình hạch toán và
chế độ hiện hành, để phục vụ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty được thuận lợi, chi phí sản xuất được phân loại
thành các khoản mục chi phí. Đây là cách phân loại có nhiều ưu điểm thích
hợp với một doanh nghiệp sản xuất. Bởi chi phí sản xuất cấu thành lên giá
thành sản phẩm nên việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí sẽ giúp
Công ty dễ dàng theo dõi những ảnh hưởng từng khoản mục đến giá thành sản
phẩm từ đó tạo thuận lợi cho công tác tiết kiệm chi phí nhằm hạ thấp giá
thành sản phẩm. Các khoản mục chi phí bao gồm :
- Chi phí NVL trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Tất cả các khoản chi phí sẽ được tập hợp vào giá thành sản phẩm sản
xuất trong kỳ theo trình tự kế toán gồm 4 bước như sau :
Bước 1: Tập hợp các khoản mục chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tính giá.
Bước 2 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tính giá
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
15
Chuyên đề thực tập
Bước 3 : Tập hợp chi phí và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Bước 4 : Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất, có đặc điểm rất phong phú về chủng loại, mỗi chủng
loại lại có tính năng, tác dụng khác nhau.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính và NVL
phụ dùng cho sản xuất trong kỳ được tập hợp theo từng phân xưởng, theo dõi
chi tiết cho từng mã sản phẩm và được hạch toán trực tiếp cho đối tượng sử
dụng theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng.
Cụ thể:
+ Chi phí NVL chính: gồm vải các loại như vải phin (xanh, mộc,
chàm, thưa…), vải chéo (dầy, trung, mịn…), vải bạt (chỉ số sợi 10, 8, 3x3,
pecô…)…
+ Chi phí NVL phụ: gồm gạc xô, chỉ, chun, nhám, băng dính (màu,
bông, gai, sẫm…), visa (trắng, màu…), eva, dây giầy, odê…
+ Chi phí nhiên liệu gồm: than để chạy lò hơi, xăng để chạy máy…
NVL trực tiếp của công ty hầu như là mua ngoài như mút nhập của

công ty Vạn Thành; chỉ may nhập của công ty Phong Phú; vải nhập của công
ty Lợi Thành, Tân Lập, Khúc Tân; bột nhẹ nhập của công ty Chí Tường;
thùng catton nhập của công ty văn hóa phẩm Hà Nội; dây giầy nhập của công
ty Tiến Đạt; túi nilon nhập của công ty Việt Hoa; odê nhập của công ty Tây
Hồ…Đồng thời Công ty cũng nhập khẩu một số loại NVL từ nước ngoài
(Trung Quốc…) để sản xuất các loại giầy chất lượng cao phục vụ nhu cầu thị
trường.
Chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỉ lệ khá lớn trong tổng CPSX nên
chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm thay đổi GTSP
Như đã nói ở trên, đối với chi phí NVL, công ty tập hợp theo phân
xưởng nhưng để phục vụ công tác tính giá thành thuận lợi hơn thì chi phí
NVL được tiếp tục tập hợp theo từng mã sản phẩm bởi vì từng chi tiết của sản
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
16
Chuyên đề thực tập
phẩm lại đòi hỏi một thứ NVL khác nhau nên có khi một thứ vật tư lại cung
cấp cho nhiều phân xưởng khác nhau. Chính vì vậy chi phí NVL trực tiếp
được tập hợp theo từng mã sản phẩm, từng chi tiết của sản phẩm theo phương
pháp trực tiếp. Với sự trợ giúp của phần mềm Fast Accounting việc kế toán
chi phí NVL trực tiếp diễn ra dễ dàng và nhanh chóng.
2.1.1.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng
* Tài khoản
Để theo dõi tình hình biến động NVL, Công ty sử dụng TK 152 “
Nguyên vật liệu ”, tài khoản này được mở chi tiết như sau :
+ TK 1521 “ NVL chính ”
+ TK 1522 “ NVL phụ ”
+ TK 1523 “ Nhiên liệu “
+ TK 1524 “ Bao bì “
+ TK 1528 “ Vật liệu khác “
Toàn bộ NVL trực tiếp phục vụ sản xuất được tập hợp vào TK 621“

Chi phí NVL trực tiếp “, tài khoản này được chi tiết như sau:
+ TK 6211 “ Chi phí NVL trực tiếp cho hàng nội địa “, tài khoản này
lại lại được mở chi tiết theo từng mã giầy:
TK6211-KK2009-1 “Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-1”
TK6211-KK2009-2“Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-2’’
TK 6211-TD201“ Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy TD201”
TK 6211-TD403 “ Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy TD403”
……
+ TK 6212 “ Chi phí NVL trực tiếp cho hàng xuất khẩu “, tài khoản
này lại được mở chi tiết theo từng mã giầy:
TK6212-KK2009-1 “Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-1”
TK6212-KK2009-2 “Chi phí NVL trực tiếp sản xuất mã giầy
KK2009-2”
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
17
Chuyên đề thực tập
……
* Chứng từ
- Bảng cấp vật tư cho sản xuất (Biểu 2.1)
- Phiếu xuất kho ( Biểu 2.2)
- Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Biểu 2.4)
Ngoài ra để thuận lợi cho công tác kế toán Công ty còn sử dụng bảng
Tổng hợp chi phí vật tư theo mã sản phẩm (Biểu 2.3)
Biểu 2.1
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Phòng Kế hoạch – vật tư

BẢNG CẤP VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT
Mã giầy: KK2009-1
Phân xưởng cắt 1
STT Tên vật tư
Qui
cách Đơn vị Số lượng cấp Ghi chú
Phần mũ giầy
1 Bạt 1294 trắng 0.8 m 1247
2 Bạt 9603 xanh chàm 0.75 m 3008
3 Phin xanh chàm 0.85 m 3300
4 Phin mộc 0.8 m 1268
……
Tổng
Người lập biểu Ngày 01 tháng 11 năm 2009
Phòng kế hoạch – vật tư
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
18
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.2
Đơn vị: Cty TNHH Nhà nước một thành viên
giầy Thượng Đình
Bộ phận : Phân xưởng cắt 1
Mẫu số : C21 - HD
Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 11 năm 2009
Nợ: TK 6211 Số : 21
Có TK 1521
- Họ tên người nhận hàng: C. Anh Địa chỉ ( bộ phận ): Phân xưởng cắt 1

- Lý do xuất: sản xuất mã giầy KK2009-1
- Xuất tại kho ( ngăn lô ) : C. Ngọc Địa điểm:
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, sản
phẩm, hàng hóa
Mã số ĐVT
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
1 Bạt 1299 trắng 0.8 m 1247 1247 9.250 11.534.750
2 Bạt 9603 xanh chàm 0.75 m 3008 3008 7.100 21.356.800
3 Phin xanh chàm 0.85 m 6000 6000 6.823 40.968.000
4 Phin mộc 0.8 m 1268 1268 6.000 7.608.000
Cộng 11.523 11.523 81.467.550
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ):
Số chứng từ kèm theo : Xuất, ngày 01 tháng 11 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
19
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.3
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN

GIẦY THƯỢNG ĐÌNH

TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ THEO SẢN PHẨM
Từ ngày 1/11 đến 30/11 năm 2009
Mã sản
phẩm
Vải, mút Chỉ, odê Cao su, hóa chất Bao bì Chi phí khác Tổng cộng
NU-03 60567,755 13,687,273 25,768,432 11,245,498 5,302,232 139756655
NU-04 50526,525 13,097,245 24,688,973 10,735,893 4,826,100 121749943
…..
KK2009-1 247,778,869 51,437,105 103,908,557 78,086,500 84,783,853 565,994,884
KK2009-2 80628496 63274927 105284084 60297258 50,837,385 360322150
….
Te1 60375924 20486035 19476285 40385846 9204476 149928566
Te2 47827385 15978399 20385294 30298573 10284580 115518109
Te3 70357305 33958839 27947307 35973023 20492003 188728477

XD1 5235678 7379395 2467395 100356 507257 15690081
XD2 6345368 9395134 3245668 612345 612345
….
Cộng 4,209,081,29
5
1,734,456,578 1,984,265,713
295,198,846
295,198,846 8,518,201,278
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
20
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.4
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Tháng 11/2009
TT TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK1521 TK1522 TK1524 TK1528 TK153
1 TK 621 4,209,081,295 3,718,722,291 295,198,846
KK2009-1 247,778,869 51,437,105 84,571,078
… … … … … …
2 TK 627
940,375,013
213,120,804
KK2009-1 78,086,500
… …. … …. …. …. …..
Cộng
4,209,081,295 3,718,722,291
940,375,013
295,198,846 213,120,804
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
21
Chuyên đề thực tập
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán
Hàng tháng. phòng Kế hoạch vật tư lập kế hoạch sản xuất trong đó có
kế hoạch vật tư xuất dùng cho sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu
cầu thực tế cũng như các đơn đặt hàng, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập định
mức cho sản xuất sau đó gửi sang cho phòng kế toán “ Bảng cấp vật tư cho
sản xuất “(biểu 2.1) đối với từng mã giầy, từng phân xưởng gửi kèm với
phiếu xuất kho theo mẫu (biểu 2.2) bao gồm số lượng vật tư cấp theo định
mức. Các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch nhận NVL từ kho để phục vụ
sản xuất thông qua phiếu xuất kho vật tư.
Do việc xuất NVL theo định mức nên khi sản xuất nếu thiếu thì nhân
viên quản lý phân xưởng sẽ có giải trình gửi phòng kế hoạch vật tư xin cấp

thêm, đến khi hoàn thành sản xuất kế toán sẽ tiến hành kiểm kê lại, nếu thừa
thì sẽ nhập trả lại kho.
Kế toán vật tư khi nhận được “Bảng cấp vật tư cho sản xuất” và
“Phiếu xuất kho” sẽ chấm định mức cho từng loại vật liệu, sau đó xuống kho,
giao cho thủ kho phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng NVL xuất và
số lượng NVL trong kho thủ kho sẽ tiến hành lập thẻ kho theo tình hình biến
động tăng giảm của vật liệu tiến hành xuất vật tư theo định mức, ký xác nhận
cho kế toán. Khi đã đầy đủ thông tin, kế toán nhập số liệu trên chứng từ vào
máy.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL
xuất kho, điều này được khai báo khi cài đặt phần mềm kế toán. Do vậy, phần
mềm sẽ tự động tính ra mức giá xuất kho cho từng NVL, đồng thời tự động
chuyển số liệu kế toán chi tiết và số liệu kế toán tổng hợp chi phí NVL trực
tiếp.
Kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp số liệu đươc chuyển tới Bảng
tổng hợp chi phí vật tư theo mã sản phẩm (Biểu 2.3), Bảng phân bổ NVL
công cụ dụng cụ (Biểu 2.4), các Sổ chi tiết TK 621 cho từng mã giầy (Biểu
2.5).
Kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp số liệu được chuyển tới Bảng
kê số 4 theo dõi cho TK 621 (Biểu 2.6), sổ cái TK 621 (Biểu 2.7)
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
22
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.5
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6211- Chi phí NVL nội địa trực tiếp (trích)
Mã giầy 2009-1
Từ ngày 01/12 đến 30/11/2009

Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải TKđ/ư
Số phát sinh
Nợ Có
Xuất NVL chính 1521 247,778,869
Xuất NVL phụ 1522 155,345,662
Xuất VL khác 1528 84,571,078
Cộng phát sinh nợ 487,695,609
K/c chi phí 154 487,695,609

Tổng phát sinh nợ : 487,695,609
Tổng phát sinh có : 487,695,609
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày….tháng….. năm
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
23
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.6
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
BẢNG KÊ SỐ 4-TK621 (trích)
Từ ngày 01/11 đến 30/11/2009
Stt
TK ghi Có
TK ghi Nợ
1521 1522 1528 Tổng cộng
TK 621

TK6211-
CPNVL nội
địa trực tiếp
1,867,356,357 1,702,355,355 135,768,242 3,705,479,954
TK6212-
CPNVL ngoại
trực tiếp
2,341,724,938 2,016,366,936 159,430,604 4,517,522,478
Cộng 621
4,209,081,29
5
3,718,722,29
1
295,198,84
6
8,223,002,432
Ngày tháng năm….
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
24
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.7
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Mẫu S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 (Trích)
Tháng 11 năm 2009
( Đơn vị : đ)

TK đối ứng …. Tháng 11 ….. Tổng cộng
1521 4,209,081,29
5
1522 3,718,722,29
1
1528 295,198,846
Cộng phát sinh nợ 8,223,002,43
2
Cộng phát sinh có 8,223,002,43
2
SD cuối
tháng
Nợ 0
Có 0
Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đỗ Thị Phương Lớp: Kế toán 48D
25

×