Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.62 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TỔNG HỢP.
Đề tài:
HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Họ và tên :Nguyễn Thị Hương Quỳnh
Lớp : Kế Toán 48 B.Khoa Kế toán.Hệ Chính quy.
Giáo viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Văn Công.


Hà Nội,Tháng 11/2009

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế,Báo cáo tài chính ngày
càng khẳng định được tầm quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp
cũng như đối với cơ quan chủ quản và đối tượng quan tâm .Bảng Cân Đối Kế
Toán là tài liệu phản ánh một cách tổng quát năng lực tài chính,tình hình phân
bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như triển vọng kinh tế tài chính trong
tương lai.Bất kì nhà quản lý nào trong bất kì doanh nghiệp nào hoạt động trong
mọi lĩnh vực muốn thực hiện tốt công việc của mình đều cần phải dựa vào Bảng
Cân Đối Kế Toán.Cơ quan chủ quản hay nhà đầu tư muốn ra những quyết định
có hiệu quả cũng buộc phải sử dụng Bảng Cân Đối Kế Toán...Tuy nhiên trong
Chuẩn mực,Chế độ kế toán hiện hành về Bảng Cân Đối Kế Toán vẫn còn có
những tồn tại cần phải hoàn thiện đó là việc phân loại tài sản ngắn hạn và dài
hạn,trình bày các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán… Nhận thức được tầm quan
trọng của Chuẩn mực,Chế độ kế toán về Bảng Cân Đối Kế Toán,em đã mạnh


dạn chọn đề tài”Hoàn thiện Chuẩn mực,Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về
Bảng Cân Đối Kế Toán”.Đề tài của em ngoài mở đầu và kết luận được chia làm
ba phần như sau:
Phần 1:Cơ sở lý luận chung về Bảng Cân Đối Kế Toán.
Phần 2:Thực trạng Chuẩn mực,Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
về Bảng Cân Đối Kế Toán.
Phần 3:Hoàn thiện Chuẩn mực,Chế độ kế toán hiện hành về Bảng Cân Đối
Kế Toán.
1
PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
1.1.Bảng cân đối kế toán.
1.1.1.Bản chất Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài
chính, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn chủ sở hữu vào một thời
điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét một công ty
kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn
đó (nợ và vốn chủ sở hữu). Tài sản tương đương với nợ và vốn chủ sở hữu nên
bản cân đối kế toán là bản liệt kê các hạng mục sao cho hai bên đều bằng nhau.
Không giống với bản báo cáo kết quả kinh doanh là bản cho biết kết quả của các
hoạt động trong một khoảng thời gian, Bảng cân đối kế toán cho biết tình trạng
các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm nhất định. Nó là một ảnh chụp (tĩnh)
chứ không phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa trên sự so
sánh với các Bản cân đối kế toán trước đây và các báo cáo hoạt động khác.
Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản
và vốn của doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay
vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin
cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm chủ yếu sau đây :
Thứ nhất,Các chỉ tiêu được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên có thể

tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các
hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả vô hình lẫn hữu hình) .
2
Thứ hai, Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh
tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Do vậy, số tổng
cộng của 2 phần luôn bằng nhau.
Thứ ba,BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định.
Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
Theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế,
Bảng Cân Đối Kế Toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Bảng Cân Đối Kế Toán bao gồm các khoản mục sau:
-Tài sản:là tiềm lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và là kết quả của
các sự kiện đã qua và từ đó doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế
trong tương lai của doanh nghiệp.Các lợi ích kinh tế trong tương lai được biểu
hiện trong tài sản là tiềm năng đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nguồn
vốn tiền và tương đương tiền của doang nghiệp.
-Nợ phải trả:là những khoản nợ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ,bao gồm các nợ tiền
vay,các khoản phải trả cho người bán ,cho Nhà nước,cho công nhân viên và các
khoản phải trả khác.
-Nguồn vốn chủ sở hữu:là phần giá trị còn lại của tài sản sau khi trừ đi mọi
khoản công nợ hay nói cách khác nó chính là số vốn của các chủ sở hữu mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
1.1.2.Nội dung và phân loại Bảng cân đối kế toán.
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 quy định Bảng cân
đối kế toán phân thành hai loại: Bảng cân đối kế toán năm và Bảng cân đối kế
toán giữa niên độ.
3
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ chia thành hai loại: Bảng cân đối kế toán
giữa niên độ dạng đầy đủ và Bảng cân đối kế toán dạng tóm lược. Kỳ lập báo

cáo tài chính giữa niên độ là hàng quý của năm tài chính (không bao gồm quý
IV). Báo cáo tài chính giữa niên độ phải lập đúng hình thức, nội dung, phương
pháp và trình bày phải nhất quán giữa các kỳ kế toán, nếu có nội dung khác thì
phải giải thích ở Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nội dung trình bày trên
mỗi báo cáo tài chính giữa niên độ tối thiểu phải bao gồm các đề mục và số cộng
chi tiết được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính năm gần nhất tương ứng, và
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc. Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính giữa niên độ cũng phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Khi điều chỉnh báo cáo
tài chính giữa niên độ doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán nhất quán
cho một loại giao dịch cụ thể. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi
chính sách kế toán vào giữa năm tài chính thì doanh nghiệp phải áp dụng
phương pháp hồi tố, tức là phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính các quý trước.
1.2.Kế toán Bảng cân đối kế toán
1.2.1.Theo hệ thống kế toán Mỹ:
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là báo cáo tài chính,là báo cáo tóm tắt
tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một kì kinh doanh nhất định. Mối quan
hệ giữa tài sản, công nợ và vốn góp của chủ sở hữu được thể hiện qua phương
trình:Tổng tài sản = Công nợ + Vốn góp.
Hay: Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + Vốn góp
Bảng có kết cấu hai bên hay một bên nhưng báo cáo nào cũng bao gồm các
khoản mục sau:
Tài sản:khoản mục này phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ,quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được lợi ích trong tương lai.Về mặt
4
kinh tế thong qua các khoản mục này,kế toán có thể thấy được một cách tổng
quát về tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp.
Công nợ phải trả:Phần này cho thấy tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm trả trong đó tiền nợ dài hạn cũng như ngắn hạn.Phần công nợ phải trả của
doanh nghiệp phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước,với

ngân hàng,với khách hàng,với người lao động.
Nguồn vốn chủ sở hữu:Phần này cho thấy được số vốn chủ sở hữu mà
doanh nghiệp có vào thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.Số liệu để lập chỉ tiêu
này căn cứ vào số liệu trên báo cáo chủ sở hữu.Cụ thể là căn cứ vào số vốn chủ
sở hữu đầu kỳ,số vốn đầu tư them hoặc rút bớt trong kì và số lợi nhuận thuần
của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu,các nhà đầu tư đóng góp
mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán(nguồn vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ phải trả).
Để lập các chỉ tiêu này,kế toán lấy số liệu từ số dư cuối kì của các tài khoản
trên sổ cái.Các khoản có số dư Nợ được đưa vào phần Tài sản,các tài khoản có
số dư có được đưa vào công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu.
5
Bảng cân đối kế toán
Doanh nghiệp …
vào ngày 31 tháng 12 năm N
Tài sản Số tiền Nợ phải trả Số tiền
Tiền mặt
Phải thu khách hàng
Vật liệu
Hàng hóa
Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả dài hạn

Nguồn vốn chủ sở hữu Số tiền
Quyền sử dụng đất
Máy móc,nhà xưởng
Phương tiện vận tải…
Vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp

Thu nhập sau thuế trong kì

Tổng cộng tài sản Số tiền Tổng cộng nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu
Số tiền
1.2.2.Theo hệ thống kế toán Pháp.
Báo cáo này không được gọi là Bảng cân đối kế toán mà được gọi là bảng tổng
kết tài sản.Theo quan niệm Pháp:Bảng tổng kết tài sản là tài liệu kế toán quan
trọng,là tài liệu tổng hợp các thông tin được tập trung vào một ngày xác định(ngày
xác định thường là ngày cuối cùng của kì báo cáo.Tình hình tài sản và nguồn hình
thành tài sản ở doanh nghiệp được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản.
Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo pháp định,nó cung cấp
thông tin tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
6
Các thông tin trên bảng tổng kết tài sản gồm có :Tài sản,Nợ phải trả,Vốn tài trợ.
Bảng tổng kết tài sản được chia làm hai phần;Tài sản và nguồn tài trợ.Tài sản
của doanh nghiệp gồm bất động sản và tài sản lưu động(thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp).Nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả.Phương trình cân đối quan trọng nhất của
Bảng tổng kết tài sản là:
Tổng cộng tài sản của doanh nghiệp =tổng cộng nguồn tài trợ.
Tài sản Trị
giá
gộp
Trừ
khấu
hao dự
phòng
Trị

giá
thuần
Nguồn tài trợ Số tiền
I.Bất động sản
1. Bất động sản vô hình
2. Bất động sản hữu hình
3. Bất động sản dở dang
4. Bất động sản tài chính

II.Tài sản lưu động
1-Tài sản dự trữ
2-Cho nợ
a.Cho khách hàng nợ
b.Cho Nhà nước nợ
c.các khoản phải thu khác
3-Phiếu đầu tư ngắn hạn
4-Tiền
III.Tài khoản điều chỉnh
I.Vốn riêng
1-Vốn
2-Dự trữ
3-Kết quả niên độ
4-Kết quả chuyển sang
niên độ mới
II.Các khoản nợ
1-Nợ vay
2-Nợ nhà cung cấp
3-Nợ nhà nước
4-Nợ ngân hàng
5-Các khoản nợ khác

III.Tài khoản điều chỉnh

Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn tài trợ Số tiền
7
Bảng tổng kết tài sản được dựa trên cơ sở số liệu của các tài khoản từ loại 1 đến
loại 5,đó là những tài khoản có số dư cuối kì.
Về nguyên tắc,để lập bảng tổng kết tài sản cần tính dố dư cuối kì trên các tài
khoản kế toán.Các tài khoản có số dư bên Nợ được ghi vào phần tài sản,có số dư
bên có được ghi vào phần nguồn tài trợ.Tuy nhiên các tài khoản kkhaaus hao bất
động sản và dự phòng giảm giá tài sản mặc dù có số dư Có nhưng được phản
ánh bên tài sản.
Bảng tổng kết tài sản là một báo cáo kế toán pháp định,cung cấp thông tin
tổng quát về tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định,nên cần phải đảm bảo tính trung thực,đúng đắn và chính xác.

8
PHẦN 2:THỰC TRẠNG CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
VIỆT NAM VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1.Khái quát lịch sử hình thành và sự phát triển của Chế độ,Chuẩn mực kế
toán Việt Nam về Bảng cân đối kế toán.
2.1.1.Trước năm 2006.
Chuẩn mực,Chế độ kế toán về Bảng cân đối kế toán là: Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995; Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và 9 thông tư hướng dẫn về kế toán doanh
nghiệp do Bộ Tài chính ban hành từ năm 1997 đến năm 2000.
Ngày 1/11/1995, tại Quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT, Bộ Tài chính đã ban
hành Hệ thống kế toán doanh nghiệp mở đầu cho cuộc đổi mới hệ thống kế toán
Việt Nam, bước đầu tiếp cận với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tại hệ thống kế
toán này chúng ta đã tiếp cận với khái niệm và phương pháp kế toán các khoản

đầu tư tài chính, giá trị thực tế thuần và các khoản dự phòng giảm giá đầu tư,
giảm giá hàng tồn kho… Quyết định 1141 đã góp phần tăng cường quản lý và
gắn kết các hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước với hoạt động tài
chính của các loại hình doanh nghiệp khác cũng như mở ra hướng tiếp cận với
chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế với đặc tính của kinh tế thị trường
2.1.2.Từ năm 2006 đến nay.
Ngày 20 tháng 03 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định
15/2006/QĐ-BTC về việc Ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp mới. Quyết
định này thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
“Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp”
Quyết định 15 ra đời là sự tổng hợp và hoàn thiện Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam sau khi ban hành các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) và
các Thông tư hướng dẫn. Quyết định 15 giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi
9
thành phần kinh tế, thuộc mọi lĩnh vực hoạt động có thể nhất thể hoá công tác kế
toán nhằm nâng cao tính minh bạch trong công tác kế toán, tài chính của doanh
nghiệp và nhằm đảm bảo tính so sánh trong nền kinh tế quốc dân.
Từ đây,có Chuẩn mực,Chế độ kế toánvề Bảng cân đối kế toán thống nhất
tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán,khắc phục một hệ thống chế độ kế
toán chắp vá.
Ngoài ra,Chuẩn mực kế toán số 27-Báo cáo tài chính giữa niên độ và Thông
tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa
niên độ.Chuẩn mực kế toán số 28 và Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán bộ phận.Chuẩn mực kế toán số 21 và
Thông tư 21/2006/TT-BTC quy định rõ về Bảng cân đối
hợp nhất
2.2.Thực trạng Chế độ,Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành về Bảng
cân đối kế toán.

2.2.1.Chuẩn mực kế toán Việt nam hiện hành về Bảng cân đối kế toán.
Chuẩn mực số 21(Trình bày báo cáo tài chính)quy định rõ về Bảng cân đối
kế toán như sau:
Phải phân biệt tài sản hoặc(nợ phải trả)ngắn hạn,dài hạn:
Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các
tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn.Trường hợp do tính chất hoạt
động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn thì các
tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày,đối với từng khoản mục tài sản và nợ
phải trả,doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kì kế toán năm,số tiền được
thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kì hoạt động
có thể xác định được,việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn
hay dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích
10
thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu
động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh
nghiệp.Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kì hoạt động
hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kì hoạt động này.
Về việc phân loại tài sản ngắn hạn,dài hạn.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn khi tài sản này:Được dự tính
để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kì kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp;hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc mục
đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ
ngày kết thúc niên độ;hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử
dụng không gặp một hạn chế nào.
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài
hạn.Tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình,tài sản cố định vô hình,tài sản
đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

Chu kì hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua
nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành
tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thánh tiền.Tài sản ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn
kho và các khoản phải thu thương mại được bán,sử dụng hoặc thực hiện trong
khuôn khổ của chu kì hoạt động kinh doanh bình thường kể cả khi chúng không
được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể tờ ngày kết thúc niên độ.Các loại
chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới
kể từ ngày kết thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn hạn;các chứng
khoán không đáp ứng điều kiện này thì được xếp vào tài sản dài hạn.
Nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn.
Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại ngắn hạn khi khoản nợ này:Được
dự kiến thanh toán trong một chu kì kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp;hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kì kế toán
năm.
11

×