Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THONG KE DE THI VA KIEN THUC CHUAN 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.31 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

( Thống kê để lưu ý hơn những tác phẩm chưa thi)


<b>TT</b>

<b>Tác giả, tác </b>


<b>phẩm</b>



<b>Vấn đề đã thi</b>



2007

2008

2009

2010

2011 (2012 )



1

Khái quát Văn


học 1945-XX.



2

Tuyên ngôn độc


lập -

HCM



3

Nguyễn Đình


Chiểu



Tây Tiến

Hoàn cảnh

<sub>ra đời ( Hệ </sub>



Bổ túc-2 đ)


-Pt


đoạn


thơ đầu


4

Việt Bắc - Tố



<b>Hữu</b>



-Pt đoạn


thơ




-Pt đoạn thơ



<i>Nhớ khi giặc</i>


<i>đến …Nhị </i>


<i>Hà</i>

( Bổ túc)


5

Đất nước -

NKĐ

-Pt đoạn



thơ



-Pt đoạn thơ





6

Sóng - XQ

-Pt đoạn thơ

-Pt đoạn thơ

<sub>2 khổ đầu</sub>


7

Đàn ghi-ta của



Lor-ca



8

Người lái đị Sơng


Đà-Ng.Tn



-Pt người


lái đị


9

Ai đã đặt tên cho



dịng sơng?



-Vẻ đẹp sơng


Hương




10

Vợ chồng A Phủ


(trích)



-Pt nhân vật


Mị



-Giá trị nhân


đạo



11

Vợ nhặt (trích) -


Kim Lân.



-Pt tình


huống


-Gth nhan


đề



-Nhân vật


Tràng



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

12

Rừng xà nu

-Gth nhan

<sub>đề </sub>



-Vẻ đẹp


con người


TN



<b>Hình tượng </b>


<b>Rừng xà nu </b>


<b>( Hệ Bổ túc)</b>




13

Những đứa con


trong gia đình



-Nhân vật


Việt,


- Chiến



-Nhân vật


Việt



14

<b>Chiếc thuyền </b>


<b>ngoài xa </b>



2 đ : Chi tiết


bức ảnh làm lịch


năm ấy ( cuối


truyện )



- 5đ: Phân tích


người đàn bà


hàng chài ( hệ


Bổ túc)



15

Hồn Trương Ba,


da hàng thịt



-PTĐối


thoại TB


&HT




-Quan niệm


sống ...


16

Thuốc

- Lỗ Tấn

-Tóm tắt

<sub>TP</sub>



-CĐời



-Ý nghĩa TP



17

Số phận con


người

<i> </i>



-Lịng nhân


hậu của Xơ


cơ Lốp



Cuộc đời Sơ


lơ khơp



2đ : Tóm tắt Số


phận con người


( Hệ bổ túc)


18

Ông già và biển



cả



-Tác giả


Heminguê



-Tác giả


Heminguê



( bổ túc)


21

Tiếng hát con



tàu(nâng cao)



-PT đoạn thơ


22

Một người HN



(nâng cao)



-NV bà Hiền



<b> CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG</b>



<b>KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước;


- Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam



- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.



II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:



<b>1. Kiến thức:</b>



- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng


tháng tám năm 1945 đến năm 1975.



- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX




<b>2. Kĩ năng:</b>



Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất


nước.



III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:



<b>1. Tìm hiểu chung:</b>



<i><b>a) Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:</b></i>



<i>- Những chặng đường phát triển:</i>



+ 1945 – 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp



+ 1955 – 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và


đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.



+ 1965 – 1975: Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước



<i>- Những thành tựu và hạn chế:</i>



+ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong


chiến đấu và lao động.



+ Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống


yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.



+ Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ


sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm thời đại.




+ Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến


diện, công thức…



<i>- Những đặc điểm cơ bản:</i>



+ Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu;


+ Nền văn học hướng về đại chúng;



+ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.


<i><b>b) Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX:</b></i>



- Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta cộng


đồng bắt đầu chuyển hướng về với cái tôi muôn thuở.



- Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo


trong bối cảnh mới của đời sống.



<b>2. Luyện tập:</b>



- Nhận diện lịch sử văn học cách mạng Việt Nam.



- Nhận xét, so sánh những đặc điểm của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng


tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 với các giai đạon khác.



- Tập trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Suy nghĩ của anh (chị) về những thành tựu và đặc điểm của văn học Việt Nam từ Cách mạng


tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.











<b>TUN NGƠN ĐỘC LẬP</b>


<b>(HỒ CHÍ MINH)</b>


<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:</b>



- Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh;



- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của

<i>Tuyên ngôn Độc lập</i>

cũng như vẻ đẹp của


tư tưởng và tâm hồn tác giả.



II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:



<b>1. Kiến thức:</b>



<i><b>- Tác giả:</b></i>

Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh



<i><b>- Tác phẩm:</b></i>

Gồm ba phần:


+

<i>Phần một:</i>

Nguyên lí chung;



+

<i>Phần hai:</i>

Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp;



+

<i>Phần ba:</i>

Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của


toàn thể dân tộc.



<b>2. Kĩ năng:</b>



- Vận dụng kiến thức về qunan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí


Minh để phân tích thơ văn của Người.




- Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.



<b>III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:</b>


<b>1. Tìm hiểu chung:</b>



<i><b>a) Tác giả:</b></i>



<i>- Tiểu sử:</i>

Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với dân với nước, với sụ


nghiệp giải phóng dân tộc của Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ


cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc.



<i>- Sự nghiệp văn học:</i>



+ Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh: Người coi nghệ thuật là một vũ khí chiến đấu


lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như


người chiến sĩ. Người coi trọng tính chất chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm


bút, Người bao giờ cũng xuất phát tù đối tượng (

<i>Viết cho</i>

<i>ai?</i>

) và mục đích tiếp nhận (



<i>Viết để làm gì?</i>

) để quyết định nội dung (

<i>Viết cái gì?</i>

) và hình thức (

<i>Viết thế</i>

<i>nào?</i>

)


của tác phẩm.



+ Di sản văn học: những tác phẩm chính của Hồ Chí Minh thuộc các thể loại: văn


chính luận, truyện và kí, thơ ca.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Truyện và kí:</i>

rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng


vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đơng vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất


uy – mua của phương Tây.



<i> Văn chính luận:</i>

thường rút gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng



chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.



<i>Thơ ca:</i>

những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian


hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp


độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, trữ tình và tính chiến đấu.



<i><b>b) Tác phẩm:</b></i>



-

<i>Tun ngơn Độc lập</i>

là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp


và là áng văn chính luận mẫu mực.



-

<i>Tuyên ngôn Độc lập</i>

được công bố trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt đã quy định


đối tượng hướng tới, nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất



<b> 2. Đọc – hiểu văn bản:</b>



<i><b>a) Nội dung:</b></i>



- Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con


người và các dân tộc.



Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo và


văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do


của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là


một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.



- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:



+ Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.


+ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ



và sự thật lịch sử khơng thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa,


…; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác


bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đơng Dương.


Bản tun ngơn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dây giành chính quyền,


lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.



+ Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác


mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.



- Tuyên bố độc lập: tun bố thốt lí hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân


đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận


quyền độc lập, tự do của Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do


ấy.



<i><b>b) Nghệ thuật:</b></i>



- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.


- Ngơn ngữ vừa chính xác vừa chính xác vừa gợi cảm.



- Giọng văn linh hoạt



<i><b>c) Ý nghĩa văn bản:</b></i>



<b>- </b>

<i><b>Tuyên ngôn Độc lập</b></i>

<b> là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng</b>


<b>bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết</b>


<b>tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>- Là một áng văn chính luận mẫu mực.</b>


<b>3. Hướng dẫn tự học:</b>




- Mục đích và đối tượng của bản

<i>Tun ngơn Độc lập.</i>



- Chứng minh rằng

<i>Tuyên ngôn Độc lập</i>

không chỉ là văn kiện lịch sử mà cịn là áng văn


chính luận mẫu mực./.










<b>NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,</b>


<b>NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,</b>



<b> NGƠI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC</b>



( PHẠM VĂN ĐỒNG)



<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:</b>



- Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn lao của thơ văn


Nguyễn Đình Chiểu;



- Thấy được vẻ đẹp của áng văn nghị luận:

<i>cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng</i>


<i>hồn, giàu sức biểu cảm.</i>



<b>II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:</b>


<b>1. Kiến thức:</b>



- Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về


cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời


và ngày nay.




- Nghệ thuật viết bài văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngơn từ trong


sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh.



<b>2. Kĩ năng:</b>



- Hồn thiện và nâng cao kĩ năng đọc – hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể


loại.



- Vận dụng cách nghị luận giàu sức thuyết phục của tác giả để phát triển các kĩ năng


làm văn nghi luận.



<b>III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:</b>


<b>1. Tìm hiểu chung:</b>



<i><b>a) Tác giả:</b></i>



Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) không chỉ là một cách mạng xuất sắc mà cịn là nhà


văn hóa lớn, một nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX.



<i><b>b) Tác phẩm:</b></i>



<i>Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc</i>

được viết nhân kỉ niệm 75


ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu ( 3-7-1888), in trong

<i>Tạp chí Văn học</i>

, tháng 7 năm


1963.



<b>2. Đọc – hiểu văn bản:</b>



<i><b>a) Nội dung:</b></i>



<i>- Phần mở đầu:</i>

Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp



luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng


khơng dễ nhận ra.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu-một chiến sĩ yêu nước,


tron đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bàả vệ


chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án


những kẻ sử dụng văn chương làm điều phi nghĩa.



+ Thơ văn yêu nước, chống ngoại xâm của Nguyễn Đình chiểu “làm sống lại” một


thời kỳ “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ


vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu tranh chống ngoại xâm bằng hình tượng văn học “sinh


động và não nùng” xúc động lòng người.

<i>Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc</i>

làm sống dậy một


hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương trung đại: hình tượng


người nơng dân.



+

<i>Truyện Lục Vân Tiên</i>

là một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng nội


dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, là “một bản trường ca ca ngợi chính


nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”.



<i>- Phần kết:</i>

Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.



<i><b>b) Nghệ thuật:</b></i>



- Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm..



- Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “địn


bẩy”.



- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngơn ngữ


giàu hình ảnh.




- Giọng điệu linh hoạt, biến hoạt : khi hào sảng, lúc xót xa,…



<i><b>c) Ý nghĩa văn bản:</b></i>



Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời


của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự


nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của


văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.



<b>3. Hướng dẫn tự học:</b>



- Tác giả đánh giá rất cao ý nghĩa của bài

<i>Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc</i>

qua đoạn văn nào?


Tác giả đã bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về

<i>Truyện Lục Vân Tiên </i>

như thế nào?


- Mơ hình hóa bố cục và lập sơ đồ hệ thống luận điểm, luận cứ của bài viết.



- Rút ra quan điểm, thái độ cần thiết khi đánh giá một tác phẩm văn học và những yếu tố cơ


bản cần có để viết tốt một bài văn nghị luận./.



<b>NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ</b>


<b>( Trích-Nguyễn Tuân)</b>


<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:</b>



- Cảm nhận được vè đẹp của con sơng Đà và hình tượng người lái đị. Từ đó, hiểu được


tình u, sự say đắm của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở


miền Tây bắc Tổ quốc;



- Thấy được sự tài hoa, uyên bác cùa nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật


của thiên tùy bút.




II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Vè đẹp đa dạng của con sơng Đà (hung bạo, trữ tình) và người lái đị (trí dũng, tài


hoa) trên trang văn Nguyễn Tuân..



- Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu;


những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ.



<i><b>2. Kĩ năng:</b></i>



Đọc- hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại.



<b>III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:</b>


<b>1. Tìm hiểu chung:</b>



<i><b>a) Tác giả:</b></i>

Nguyễn Tuân(SGK)



<i><b>b) Tác phẩm:</b></i>

<i>Người lái đị sơng Đà</i>

rút ra từ tập tùy bút

<i>Sông Đà</i>

(1960)-kết quả của


chuyến đi thực tế Tây Bắc của Nguyễn Tuân.



<b>2. Đọc - hiểu văn bản:</b>



<i>a) Nội dung:</i>



-

<b>Sông Đà</b>

trên trang văn Nuyễn Tuân hiện lên như một “nhân vật” có hai tính cách trái


ngược:



<i>+ Hung bạo, dữ dằn:</i>

Cảnh đá

<i>dựng thành vách</i>

, những đoạn đá

<i>chẹt</i>

dịng sơng như cái


yết hầu; cảnh

<i>nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè</i>

; những


hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận,



phòng tuyến sẵn sàng

<i>ăn chết</i>

con thuyền và người lái đị;…



<i>+ Trữ tình và thơ mộng:</i>

Dịng chảy uốn lượn của con sơng như mái tóc người thiếu nữ


Tây Bắc diễm kiều; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đạp riêng;


cảnh vật hai bên bờ sơng Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích, vừa trù phú, tràn trề


nhựa sống;…



Qua hình tượng sơng Đà, NT thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất


nước. với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vơ song của tạo hóa. Cảm


nhận và miêu tả sông Đà, NT đã chứng tỏ sự tài hoa, un bác và lịch lãm. Hình tượng


sơng Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế


độ mới.



<b>- Hình ảnh người lái đò: </b>



+ Là vị chỉ

<i>huy cái thuyền sáu bơi chèo</i>

trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên


nhiên dữ dội, hiểm độc(sóng, nước, đá, gió…). Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái


ung dung, tài hoa, người lái đị

<i>nắm</i>

<i>lấy bờm sóng</i>

vượt qua trận

<i>thủy chiến</i>

ác liệt (đá


nổi, đá chìm, ba phịng tuyến trung vi vây bủa….) thuần phục dịng sơng. Ơng nhìn thử


thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị


thương.



+ Ngun nhân chiến thắng của ơng lái đị: Sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh


nghiệm sơng nước.



Hình ảnh ơng lái đị cho thấy NT đã tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng trân


trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các

<i>vang bóng một thời </i>

mà là những người lao


động bình thường-chất

<i> vàng mười của Tây Bắc</i>

. Qua đây, nhà văn mốn phát biểu quan


niệm: người anh hùng khơng chỉ có trong chiến đấu mà cịn có trong cuộc sống lao động


thường ngày.




<i> b) Nghệ thuật:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.



- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi,


trữ tình…



<i>c) Ý nghĩa văn bản:</i>



<i><b>Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây</b></i>


<i><b>Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình u mến, sự gắn bó thiết the của Nguyễn Tuân đối với đất</b></i>


<i><b>nước và con người Việt Nam.</b></i>



<b>3. Hướng dẫn tự học:</b>



+ Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm

<i>Người lái đị sơng Đà;</i>



+ Liệt kê dẫn chứng và phân tích hiệu quả vài biện pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử


dụng để khắc họa hình tượng sơng Đà;



+ Phân tích hình ảnh người lái đị trong cảnh vượt thác./.










<b>AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG</b>


<b>AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG</b>



<i><b>(Trích-Hồng Phủ Ngọc Tường)</b></i>




<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:</b>



- Thấy được tình yêu, niềm tự hào của tác già đối với sông Hương, xứ Huế;


- Hiểu được đặc trưng của thể loại bút ký và đặc sắc nghệ thuật của bài ký.



<b>II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:</b>



1. Kiến thức:



- Vẻ đẹp độc đáo đa dạng của sơng Hương và tình u, niềm tự hào của tác giả đối


với dịng sơng q hương, xứ Huế thân thương và đất nước.



- Lối hành văn uyển chuyển, ngơn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều


so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị; nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài


tình.



2. Kĩ năng:



Đọc- hiểu thể ký văn học theo đặc trưng thể loại.



<b>III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:</b>


<b>1. Tìm hiểu chung:</b>



<b> </b>

<i><b>a) Tác giả</b></i>

:



HPNT là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn


hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên về bút ký,

<i>là một trong mấy nhà văn viết ký</i>


<i>hay nhất của văn học ta hiện nay </i>

(Nguyên ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần


nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn



hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.



<i><b> b) Tác phẩm: </b></i>



<i>Ai đã đặt tên cho dịng sơng?</i>

Viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng


tên. Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích thuộc phần thứ nhất.



<b>2. Đọc - hiểu văn bản:</b>



<i><b> a) Nội dung:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+

<i>Ở nơi khởi nguồn: </i>

Sơng Hương có vẻ đạp hoang dại, đầy cá tính, là

<i>bản</i>


<i>trường ca của rừng già,</i>

<i>cơ gái di-gan phóng khống và man dại, </i>

<i> người mẹ phù sa</i>


<i>của một vùng văn hóa xứ sở.</i>



<i> + Đến ngoại vi TP Huế: </i>

Sông Hương như

<i> người gái nằm ngủ mơ màng</i>


<i>giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại</i>

được người tình mong đợi đến dánh thức. Thủy


trình của SH khi bắt đầu về xi tựa

<i>một cuộc tìm kiếm có ý thức</i>

người tình nhân đích


thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích.



<i> + Đến giữa TP Huế: </i>

SH như tìm được chính mình

<i> vui hẳn lên…mềm hẳn đi như một</i>


<i>tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u</i>

. Nó có những đường nét tinh tế, đẹp như

<i> điệu</i>


<i>“slow” tình cảm dành riêng cho Huế, </i>

như

<i>người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya…</i>



<i> + Trước khi từ biệt Huế: </i>

SH giống như

<i> người tình dịu dàng và chung thủy. </i>

Con sơng



<i>như nàng Kiều trong đêm tình tự, trở lại tìm Kim Trọng </i>

để nói một lời thề trước lúc đi xa…


- Dịng sơng của lịch sử và thi ca:



<i> + Trong lịch sử, </i>

SH mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh



liệt của dân tộc.



<i> + Trong đời thường, </i>

SH mang vẻ đẹp giản dị của

<i> một người con gái dịu dàng của đất</i>


<i>nước.</i>



<i> + Sơng Hương là dịng sơng của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ</i>


<i>sĩ.</i>



<i><b> b) Nghệ thuật:</b></i>



<i>- </i>

Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa;



- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.



- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả.



<b> </b>

<i><b>c) Ý nghĩa văn bản:</b></i>



Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu


tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dịng sơng q hương, với xứ


Huế thân thương.



<b>3. Hướng dẫn tự học:</b>



+ Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm,. Viết cảm nghĩ đoạn văn u thích nhất ;



+ Tìm và phân tích những cách ví von, so sánh độc đáo của HPNT trong đoạn trích./.



Phân tích bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba




qua trích đoạn kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.


<b>I/Mở bài : </b>


- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;


- Giới thiệu bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba của vở kịch


Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch Việt Nam những năm tám
mươi của thế kỷ XX.Ông được coi là nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt nam
hiện đại. tác phẩm của ơng tốt lên một ý vị triết lí và nhân sinh về đời người, kiếp người. Ơng có nhiều tác
phẩm kịch gây chấn động dư luận , trong đó có vở kịch "Hồn Trương Ba, da hàng thịt". Trong đoạn trích
<b>( cảnh 7) của vở kịch, tác giả đã diễn tả sâu sắc bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba, một con người </b>
<b>phải sống "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo".</b>


<b>II. Thân bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i> “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”</i> là vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, được sáng tác từ năm 1981,
nhưng ba năm sau (1984) mới được ra mắt khán giả.Từ cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng
lại thành một vở kịch nói hiện đại và lồng vào đó nhiều triết lí nhân văn về cuộc đời và con người. Trong
tác phẩm, Trương Ba là một ông lão gần sáu mươi, thích trồng vườn, yêu cái đẹp, tâm hồn thanh nhã, giỏi
đánh cờ. Chỉ vì sự tắc trách của Nam Tào gạch nhầm tên mà Trương Ba chết oan. Theo lời khuyên của
"tiên cờ" Đế Thích, Nam Tào, Bắc Đẩu "sửa sai" bằng cách cho hồn Trương Ba được tiếp tục sống trong
thân xác của anh hàng thịt mới chết gần nhà. Nhưng điều đó lại đưa Trương Ba và một nghịch cảnh khi
linh hồn mình phải trú nhờ vào người khác. Do phải sống tạm bợ, lệ thuộc, Trương Ba dần bị xác hàng thịt
làm mất đi bản chất trong sạch, ngay thẳng của mình. Ý thức được điều đó, Trương Ba dằn vặt, đau khổ và
quyết định chống lại bằng cách tách ra khỏi xác thịt. Qua các cuộc đối thoại của Trương Ba, tác giả dần tạo
nên một mạch truyện dẫn dắt người xem hiểu sâu hơn về Trương Ba.


Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của
vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo",


nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét
chính mình, muốn thốt ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu.


<b>2. Phân tích bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba : </b>


a./ Bi kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba trong đoạn trích bắt đầu bằng lớp thứ nhất của cảnh
<b>7, đó là màn đối thoại giữa Hồn Trương ba và Xác hàng thịt.</b>


- Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba "ngồi ôm
đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy" với một lời độc thoại đầy khẩn thiết:"- Không. Không! Tôi không muốn
sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải là của tôi này lắm rồi! . Hồn Trương Ba đang ở trong
tâm trạng vô cùng bức bối, đau khổ thể hiện trong những câu cảm thán ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện
khắc khoải . Hồn bức bối bởi khơng thể nào thốt ra khỏi cái thân xác mà hồn ghê tởm. Hồn đau khổ bởi
mình khơng cịn là mình nữa. Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Hồn Trương Ba cũng
càng lúc càng rơi vào trạng thái tuyệt vọng.


- Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí bởi xác nói những
điều mà dù muốn hay không muốn Hồn vẫn phải thừa nhận : cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt
với <i>"tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "st nữa thì…</i>". Đó là cảm giác "xao xuyến" trước
những món ăn mà trước đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần ơng tát thằng con ông "tóe máu mồm máu
mũi",… Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm thấy mình
ti tiện. Xác anh hàng thịt cịn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ông đưa ra để ngụy biện: "Ta vẫn có một đời sống
riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…". Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể hả tn
ra những lời thoại dài với chất giọng khi thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ, châm chọc.
Hồn chỉ buông những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.


- Cuộc đối thoại giữa xác hàng thịt và hồn Trương Ba là cuộc đấu tranh giữa thể xác và linh hồn cùng
tồn tại trong một con người. Thể xác và linh hồn có quan hệ hữu cơ với nhau, cả hai gắn bó với nhau để
cùng sống, cùng tồn tại. Thể xác có tính độc lập tương đối của nó, có tiếng nói của nó, có khả năng tác
động vào linh hồn, vì nó là nơi trú ngụ của linh hồn. Khi thể xác tiêu tan thì linh hồn cũng mất. Khi linh


hồn <i>“bay đi”</i> thì thể xác cũng trở về cát bụi. Nhờ có linh hồn đấu tranh, chi phối với những ham muốn,
những dục vọng tầm thường của thể xác mà nhân cách được hồn thiện, tâm hồn được trong sáng. Câu nói
của xác hàng thịt: <i>“Tơi là cái bình để chứa đựng linh hồn” </i>đã cho thấy mối quan hệ hữu cơ giữa thể xác và
linh hồn, làm cho ý nghĩa ẩn dụ của đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt thêm cụ thể, sâu
sắc.


b./ Bi kịch Hồn Trương Ba được đẩy lên tới đỉnh điểm, cao trào ở màn đối thoại giữa Hồn Trương
<b>Ba với những người thân. Đó là bi kịch bị từ chối.</b>


- Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết đòi bỏ đi. Với bà "đi đâu cũng
được… cịn hơn là thế này". Bà đã nói ra cái điều mà chính ơng cũng đã cảm nhận được: "ơng đâu cịn là
ơng, đâu cịn là ơng Trương Ba làm vườn ngày xưa".


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

con người có "bàn tay giết lợn", bàn chân "to bè như cái xẻng" đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên
nát cả cây sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ông nội nó. Nó hận ơng vì ơng chữa cái diều cho cu Tị
mà làm gãy nát khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền. Với nó, "Ơng nội đời nào
thơ lỗ, phũ phàng như vậy". Nỗi giận dữ của cái Gái đã biến thành sự xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác
lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!".


- Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố chồng trong
tình cảnh trớ trêu. Chị biết ông khổ lắm, "khổ hơn xưa nhiều lắm". Nhưng nỗi buồn đau trước tình
cảnh gia đình "như sắp tan hoang ra cả" khiến chị không thể bấm bụng mà đau, chị đã thốt thành lời
cái nỗi đau đó: "Thầy bảo con: Cái bên ngồi là khơng đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng thầy ơi,
con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả
cứ như lệch lạc, nhịa mờ dần đi, đến nối có lúc chính con cũng khơng nhận ra thầy nữa…"


- Tất cả những người thân yêu của Hồn Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ trêu. Sau tất cả
những đối thoại ấy, mỗi nhân vật bằng cách nói riêng, giọng nói riêng của mình đã khiến Hồn Trương
Ba cảm thấy không thể chịu nổi. Nỗi cay đắng với chính bản thân mình cứ lớn dần… lớn dần, muốn
đứt tung, muốn vọt trào.



- Nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba cịn lại trơ trọi một mình với nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên
đến đỉnh điểm, một mình với những lời độc thoại đầy chua chát nhưng cũng đầy quyết liệt: "Mày đã
thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục
mày và tự đánh mất mình? "Chẳng cịn cách nào khác"! Mày nói như thế hả? Nhưng có thật là khơng
cịn cách nào khác? Có thật khơng cịn cách nào khác? Khơng cần đến cái đời sống do mày mang lại!
Không cần!". Đây là lời độc thoại có tính chất quyết định dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích
một cách dứt khốt. Sự do dự bị đẩy lùi, bị xua tan. Sự tỉnh ngộ của hồn Trương Ba tuy muộn mằn
nhưng thật có nhiều ý nghĩa. Con đường tự giải thốt, linh hồn đã nhìn thấy ánh sáng.


c./Bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba được kết thúc trong màn đối thoại với Đế Thích- Bi kịch
<b>"bên ngồi một đằng, bên trong một nẻo"</b>


<b> - Cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan niệm về</b>
hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại của Hồn trong cảnh này có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng: Khơng thể bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo được. Tơi muốn được là tơi tồn vẹn… Sống nhờ
vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh
hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tơi sống, nhưng sống như thế nào thì ơng chẳng cần biết!
- Người đọc, người xem có thể nhận ra những ý nghĩa triết lí sâu sắc và thấm thía qua hai lời thoại này.
Thứ nhất, con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hịa. Khơng thể có một tâm hồn thanh cao
trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Khi con người bị chi phối bởi những nhu cầu bản năng của thân xác
thì đừng chỉ đổ tội cho thân xác, khơng thể tự an ủi, vỗ về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn. Thứ
hai, sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá,
khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vơ nghĩa.


- Những lời thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân vật đã ý thức rõ về tình cảnh trớ
trêu, đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía nỗi đau khổ về tình trạng ngày càng vênh lệch giữa
hồn và xác, đồng thời càng chứng tỏ quyết tâm giải thoát nung nấu của nhân vật trước lúc Đế Thích
xuất hiện.



Quyết định dứt khốt xin tiên Đế Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình được chết hẳn chứ không
nhập hồn vào thân thể ai nữa của nhân vật Hồn Trương Ba là kết quả của một q trình diễn biến hợp
lí. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba thử hình
dung cảnh hồn của mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vơ lí lại tiếp
tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn Trương Ba đi đến
quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy Trương Ba là con người nhân hậu, sáng
suốt, giàu lịng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b> - Trương Ba không chấp nhận buông xuôi: khi không thể thay đổi được xác hàng thịt để xác có thể</b>
hồ hợp với hồn, Trương Ba quyết định từ bỏ mối quan hệ với cái xác ấy <i>:"chẳng lẽ nào ta lại chịu thua</i>
<i>mày...","không cần đến cái đời sống do mày mang lại".</i>


<i> - </i><b>Khẳng định mạnh mẽ nhu cầu được sống là mình : </b><i>"khơng thể bên ngồi một đằng, bên trong một</i>
<i>nẻo"</i>. Với Trương Ba, nhu cầu sống cuối cùng vẫn được đánh giá cao hơn nhu cầu tồn tại. Đặt ra vấn đề


<i>"sống như thế nào"</i>là biểu hiện của ý thức cao về sự sống và cách sống để có một cuộc sống hạnh phúc và có
ý nghĩa.


<b>- Trong đoạn kết, Trương Ba được giải thoát khỏi bi kịch. Đoạn kết vở kịch </b><i>"Hồn Trương Ba, da</i>
<i>hàng thịt"</i> gợi cho độc giả, khán giả nhiều bâng khuâng. Hồn Trương Ba không theo Đế Thích về trời để
chơi cờ, mà lại hóa thành màu xanh của cây vườn, vị thơm ngon của trái na, vẫn quấn quýt với người thân,
gần gũi nơi bậc cửa, trong ánh lửa, nơi cầu ao, trong cơi trầu, con dao... của vợ con thương yêu. Cho dù


<i>thân cát bụi lại trở về cát bụi</i>, nhưng hồn Trương Ba cao khiết vẫn bất tử trong cõi đời. Cái kết đầy chất
thơ ấy đã làm cho tư tưởng nhân văn tỏa sáng tác phẩm.


<b>3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện bi kịch Hồn Trương Ba:</b>


<b> - Hành động của nhân vật phù hợp với hồn cảnh, tính cách, thể hiện sự phát triển của tình huống kịch;</b>
- Những đoạn đối thoại nội tâm của Hồn Trương Ba góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và quan


niệm về kẽ sống đúng đắn.


- Đặc biệt, đoạn trích rất thành công trong việc xây dựng đối thoại. Những đối thoại giàu kịch tính, đậm
chất triết lí góp phần tạo nên chiều sâu cho vở kịch.


<b>4. Ý nghĩa tư tưởng:</b>


<b> a./ Tư tưởng của Lưu Quang Vũ :</b>


<b> - Được sống làm người là rất quý giá song được sống đúng là mình, sống trọn vẹn giá trị mà mình vốn </b>
có và theo đuổi cịn q giá hơn. Sự sống chỉ có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hoà
giữa thể xác và tâm hồn.


- Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những ngịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung
tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.


b./Đánh giá ý nghĩa của tư tưởng ấy :


<b> - Có ý nghĩa thực tế rất cao bởi đây không chỉ là vấn đề của nhân vật Trương Ba mà còn là vấn đề của </b>
con người hiện đại.


- Gợi mở lối sống đúng đắn để đem lại hạnh phúc và sự thanh thản của tâm hồn.
<b>III . Kết bài :</b>


Tóm lại, trong đoạn trích, tác giả Lưu Quang Vũ đã thể hiện một cách sâu sắc và sinh động bi kịch
của nhân vật Hồn Trương Ba, bi kịch của một con người khơng được sống tồn vẹn mà mình phải sống
"bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo".


Qua bi kịch của Hồn Trương Ba, nhà viết kịch tài năng đã gửi tới độc giả nhiều thế hệ những triết lí
nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc, sự sống và cái chết, đồng thời phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối


sống lúc bấy giờ, góp phần đấu tranh chống lại sự tha hoá ở mỗi con người trong đời sống hiện nay.


Phân tích câu chuyện người đàn bà ở toà án huyện


trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa<i>” </i>của Nguyễn Minh Châu
<b>I/Mở bài : </b>


- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;


- Giới thiệu giá trị nhân đạo của truyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thuyền chài ở một vùng ven biển miền Trung. Điều đó được thể hiện sâu sắc trong câu chuyện người đàn
<b>bà ở toàn án huyện.</b>


<b>II. Thân bài:</b>


<b>1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt cốt truyện.</b>
Truyện ngắn <i>“Chiếc thuyền ngoài xa”</i> được tác giả viết vào năm 1983, xuất bản năm 1987. Truyện kể
về chuyến đi thực tế của nghệ sĩ Phùng tại vùng biển để chụp ảnh làm lịch nghệ thuật. Một buổi sáng,
Phùng đã chụp được bức ảnh "trời cho", đó là ảnh của một chiếc thuyền lưới vó trong buổi bình minh
sương sớm. Cùng lúc ấy, Phùng phát hiện ra câu chuyện kì lạ về gia đình hàng chài sống trên chiếc thuyền
ấy : người đàn bà bị chồng đánh đập tàn nhẫn với thái độ cam chịu . Được tồ án mời đến giải quyết
chuyện gia đình, người đàn bà van xin đừng bắt mình phải bỏ chồng. Trước sự ngạc nhiên của chánh án
Đẩu, nghệ sĩ Phùng, người đàn bà kể lại câu chuyện về cuộc đời mình.


<b>2. Phân tích câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:</b>


a/. Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam
lũ…



+Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà án huyện, người đàn bà hàng chái đã có mặt ở tồ án huyện.
Trước lời đề nghị và giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn bà dứt khoát từ chối. Chị đau đớn đánh đổi
bằng mọi giá để không bỏ lão chồng vũ phu dù “quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được”.
+Tại toà án, chị kể về cuộc đời mình và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị nhất quyết khơng thể bỏ lão
chồng vũ phu: Thứ nhất, gã chồng ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời những người hàng chài như chị,
nhất là khi biển động, phong ba. Thứ hai, chị cần hắn, bởi vì cịn phải cùng nhau ni những đứa con. Thứ
ba, trên thuyền, có những lúc vợ chồng, con cái sống hoà thuận, vui vẻ.


+Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt, lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy quý tồ thì sau khi nghe lời
khun của Đẩu, chị trở nên mạnh dạn, chủ động. Chị bác bỏ ngay lời đề nghị của vị chánh án và của
người nghệ sĩ: “các chú đâu phải người làm ăn (...) cho nên các chú đâu có biết cái việc của các người làm
ăn lam lũ, khó nhọc (...)bởi các chú khơng phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất
vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền khơng có đàn ơng”. Cách xưng hơ của chị cũng trở nên gần gũi,
thân mật hơn. Chị khơng cịn xưng hơ “con – q tồ” mà tự xưng là “chị” và gọi Phùng, Đẩu là “các
chú”. Nguyên nhân của sự thay đổi ấy là vì chị đã cảm nhận được thiện ý của hai người và có lẽ cịn là sự
cảm thơng của chị cho sự nơng nổi, ngây thơ của họ?


b/. Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài<i> (một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn </i>
<i>nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha);</i> về người
chồng của chị(<i>bất kể lúc nào thấy khổ quá </i>là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu <i>(có lịng tốt, sẵn sàng bảo vệ </i>
<i>cơng lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều)</i> và về chính mình <i>(sẵn sàng làm tất cả vì sự cơng bằng nhưng</i>
<i>lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).</i>


+Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà, thái độ của anh rất cương quyết. Anh tin ở lời khuyên
đúng đắn và đầy sức thuyết phục của mình: “chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu”.
+Nhưng khi nghe xong câu chuyện “một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng
biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ”. Có lẽ giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng
trong trường hợp của người đàn bà này là khơng ổn. Trong hồn cảnh ấy, cách hành xử của chị ta dường
như là khơng thể nào khác?



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

một khía cạnh của người đàn ông hàng chài là độc ác, tàn nhẫn, vì vậy cần phải đấu tranh, lên án. Trong
khi đó, người đàn bà quê mùa, xấu xí, thất học lại có cái nhìn tồn diện và sâu sắc hơn. Đối với người đàn
ông độc ác, dữ dằn, chị đau đớn nhưng khơng ốn hận vì chị thấu hiểu ngun nhân sâu xa dẫn đến hành
động vũ phu ấy, bởi xét đến cùng, anh ta cũng chỉ là một nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt.


3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện câu chuyện người đàn bà hàng chài:


<b> - Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ khả năng</b>
ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc
đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống.


- Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể
chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể
trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.


- Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa
nghĩa.


<b>III/ Kết bài : </b>


- <i>Tóm lại,</i> qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà
văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đứng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện;
phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.


</div>

<!--links-->

×