Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.73 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>TRƯỜNG ...</b>
<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<b></b>
<b>---BÀI THU HOẠCH</b>
<b>BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN</b>
<b>Module THPT36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT</b>
Năm học: ...
Họ và tên: ...
Đơn vị: ...
<b>NỘI DUNG 1: CÁC KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ, CHUẨN GIÁ TRỊ, ĐỊNH HƯỚNG</b>
<b>GIÁ TRỊ</b>
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giá trị và nguồn gốc của giá trị
Giá trị là gì?
Giá trị được dựa trên quan hệ giữa người với người trong xã hội (quan điểm của Mặc gia
và Nho gia), là sự thỏa mãn nhu cầu (Aristote) và bản chất của cái thiện (W. James), là tất
cả “những sự vật có ích” (R.B. Perry). Giá trị gồm giá trị sử dụng bên ngoài và giá trị bên
trong, sâu hơn. Giá trị bên trong là giá trị khách quan (G. E. Moore), tự có trong bản thân
một vật nào đó (A. J. Barmen), đầy đủ, hồn thiện, khơng cần nhờ vật bên ngồi mới có
giá trị (H. Tetus). Giá trị là mục tiêu cuối cùng của mọi ý định của chúng ta. Đó là những
gì chúng ta lựa chọn và khẳng định bằng hành động nhất quán (B. shashidhar).
Khái niệm giá trị có các nội hàm sau:
- Giá trị là ý nghĩa của những hiện tượng tinh thần có khả năng thỏa mãn những u cầu
tích cực của con người và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Giá trị bao gồm các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ thể trong mối quan
hệ với hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự lựa chọn, đánh giá của chủ thể.
- Giá trị được xác định trong mối quan hệ thực tiễn với con người.
- Giá trị ln mang tính lịch sử, khách quan.
Như vậy, giá trị là ý nghĩa tích cực của các quan hệ, thái độ, hành vi ứng xử …
Bài tập: Anh chị hãy chỉ ra một số giá trị truyền thống của Việt Nam.
Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
Trách nhiệm với cộng đồng
Dân chủ
Hợp tác
Chăm học, chăm làm
Khoa học, tác phong cơng nghiệp
Chính trực: chân thật, đúng đắn, liêm khiết
Lương thiện
Hiếu thảo
Sáng tạo
Hoạt động 2: Phân tích và thảo luận về định hướng giá trị, tại sao phải định hướng giá trị
Định hướng giá trị bao hàm 2 nội dung: sự lựa chọn một giá trị hay hệ giá trị của cá nhân
hay cộng đồng; và giáo dục những giá trị cho cộng đồng, cá nhân.
Khái niệm định hướng giá trị: là cơ sở tư tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ giúp chủ thể
đánh giá thực tại xung quanh và định hướng trong thức tại đó. Định hướng giá trị là
phương pháp phân loại các khách thể của cá nhân theo giá trị của chúng.
Định hướng giá trị cũng có thể là một trong những biến đổi rõ nét của đặc trưng xu hướng
nhân cách và có ý nghĩa hướng dẫn hoạt động của con người, mang tính xã hội – lịch sử
cộng đồng, nét riêng từng dân tộc, đặc thù của nhóm xã họi, mọi lứa tuổi, nghề nghiệp,
tôn giáo, địa phương khác nhau.
Định hướng giá trị cũng như là thái độ của cá nhân hoặc định hướng của một cá nhân hay
một nhóm xã hội tới hệ thống các giá trị này hay giá trị khác. Là những lý tưởng, những
thực tại lý tưởng có ảnh hưởng điều khiển và chuẩn hóa hành vi của con người.
Ý nghĩa của định hướng giá trị: Hết sức quan trọng với gia đình, nhà trường và xã hội, vì:
- Dựa vào đó, con người xác định được mục tiêu, phương hướng và hoạt động cho mình.
- Giá trị là hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn và định hướng cho việc đánh giá sự phát
triển các mặt của các đời sống xã hội.
Bài tập: Phân tích sự khác biệt của giá trị và nhu cầu và động cơ.
Giá trị sống (Living values) là những điều mà con người cho là tốt, là quan trọng và phải
có cho bawngd dược. Đó là cơ sở của hành động sống và chi phối hanh vi hướng thiện
của con người. Đó có thể là những mối quan tâm, những thích thú, những sở thích, những
bổn phận, những trách nhiệm tinh thần, những ước muốn, những đòi hỏi, những nhu cầu,
những ác cảm, những lơi cuốn và các hình thái khác của định hướng lựa chọn.
Theo nghĩa hẹp: giá trị sống là quan niệm về cái đang mong muốn ảnh hưởng tới hành vi
lựa chọn. Theo nghĩa rộng: giá trị sống là bất cứ cái gì được xem là tốt hay xấu hoặc là
điều quan tâm của một chủ thể nào đó. Mọi giá trị sống đều chứa đựng một số nhận thức:
tính lựa chọn hoặc hướng dẫn và đều bao gồm yếu tố tình cảm.
Giá trị sống khơng phải là những động cơ, cũng không đồng nhất với các chuẩn mực ứng
xử. Giá trị sống có thể là điểm quy chiếu cho nhiều chuẩn mực riêng biệt. Chuẩn mực là
những quy tắc về hành vi, còn giá trị sống là những tiêu chuẩn của điều đáng mong muốn,
mang tính độc lập trong những hồn cảnh riêng biệt.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm: Hệ giá trị, thang giá trị và chuẩn giá trị
Hệ giá trị: là một hệ thống, tổ hợp các giá trị khác nhau được sắp xếp, hệ thống lại theo
nguyên tắc nhất định thành một tập hợp mang tính tồn vẹn, hệ thống, thực hiện các chức
năng đặc thù trong việc đánh giá con người theo những phương thức vận hành nhất định
của giá trị. Nó bao gồm các thành phần, mối quan hệ giữa các thành phần và chức năng
của chúng.
Hệ giá trị mang tính lịch sử (quá khứ, hiện tại, tương lai).
Thang giá trị: là thước đo, trật tự ưu tiên của các giá trị trong một hệ giá trị; được hình
thành, thay đổi theo thời gian cùng sự phát triển của xã hội loài người; là cơ sở nhận thức,
đánh giá, lựa chọn và chấp nhận các giá trị, được con người vận dụng trong các mối quan
hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên; đồng thời, có tính nhân loại, tính thời đại, tính dân tộc;
là hệ quy chiếu và thước đo giá trị của từng người. Góp phần điều chỉnh hành vi con
người.
Chuẩn giá trị: là xây dựng cây giá trị theo các chuẩn mực nhất định về kinh tế, chính trị,
đạo đức, xã hội, thẩm mĩ.
Giá trị chuẩn: trong hệ thống thang giá trị, thức tự ưu tiên có những giá trị giữ vị trí cốt
lõi, chuẩn cho nhiều người.
Cho ví dụ về thang giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
Cho ví dụ về chuẩn giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
<b>NỘI DUNG 2: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC GIÁ TRỊ</b>
Hoạt động 1: tìm hiểu việc phân loại giá trị
- Chân – Thiện – Mỹ (theo văn minh Hi – La)
- Giá trị riêng từng quốc gia
- Giá trị: lý trí, danh dự, phẩm giá, đạo đức (M. Lilla)
- Theo phương pháp tiếp cận hệ thống, có thể phân loại theo cấp độ:
Hệ giá trị phổ quát của nhân loại
Hệ giá trị của xã hội hiện đại
Hệ giá trị của xã hội thời kỳ quá độ
Hệ giá trị của các thành phần theo cơ cấu xã hội
Hệ giá trị của nhóm
Bài tập: 1/ căn cứ phân loại các giá trị là gì?
Khái niệm giá trị sống thuộc phạm vi của khái niệm giá trị. Giá trị rất rộng có thể gồm giá
trị văn hóa, giá trị nghề nghiệp, giá trị sống … Chúng có sự giao thoa nên khi phân loại
cần dựa vào cấu trúc, hệ thống thứ bậc, tính đa dạng trong biểu hiện của từng giá trị.
Giá trị sống cốt lõi của nhân loại gồm 12 giá trị: giá trị sống chung (hịa bình, tự do),
Xét riêng với người Việt Nam, GS. Phạm Minh Hạc đề xuất phương án xây dựng các hệ
giá trị chung gồm:
- Giá trị chung của loài người: chân, thiện, mĩ
- Giá trị tồn cầu: hịa bình, an ninh, hữu nghị, hợp tác, độc lập dân tộc, không xâm phạm
chủ quyền.
- Các giá trị bản thân: yêu nước, dân chủ, trách nhiệm với xã hội, cộng đồng, gia đình và
bản thân, cần cù (chăm học, chăm làm), khoa học (duy lí, nghề nghiệp, tác phong cơng
nghiệp), chính trực (trung thực, liêm khiết), lương thiện (tơn trọng, u thương), gia đình
hịa thuận, thích nghi và sáng tạo, chí hướng, cầu tiến.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh cần chú ý tới những giá trị hướng tới các quan hệ tập
thể, bản thân …
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các giá trị
Giá trị tồn tại không độc lập và quan hệ hữu cơ với nhau, theo kết câu ngang hay kết cấu
dọc. Khi xem xét phân loại thì cần đặt theo cấu trúc thức bậc.
Bài tập: Phân tích hệ giá trị “tam tòng, tứ đức” cho người phụ nữ xưa để chỉ ra những yếu
tố tích cực, tiêu cực và quan hệ biện chứng giữa các giá trị đó.
<b>NỘI DUNG 3: VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH</b>
<b>THPT</b>
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu của giáo dục giá trị cho HS THPT
Giáo dục THPT là truyền đạt cho HS:
- Hiểu được giá trị của mỗi con người – của chính mình. Từ đó, có trách nhiệm với bản
thân, xã hội; thống nhất nhận thức – thái độ - hành vi với mỗi giá trị.
- Ý thức được giá trị cá thể gắn bó chặt chẽ với cộng đồng, xã hội, tạo lập cuộc sống hài
hòa trong các mơi trường gia đình, nhà trường, quốc gia, quốc tế
- hình thành và phát triển hệ giá trị của mỗi người do bản thân tạo ra thông qua hoạt động
giao tiếp của chính mình và với sự hỗ trợ.
- Thể hiện được giá trị của bản thân vào cuộc sống.
- Phân biệt được các giá trị, đánh gía đúng khá chịu của ngày
Cần bồi dưỡng cho HS năng lực xác định giá trị. Bao gồm (theo Hartman): đồng cảm,
năng lực thực tiễn, phán đốn hệ thống, lịng tự tin, ý thức về vai trò của bản thân, năng
lực xác định phương hướng của bản thân.
Bài tập: Theo anh chị, mục tiêu giáo dục của trường THPT hiện nay là gì?
Về kiến thức:
- Giúp học sinh nhận biết các giá trị của bản thân, của mọi người và của thế giới.
- Giúp học sinh nhận biết tác động của những hành vi, ứng xử tiêu cực và tích cực trong
hành vi giao tiếp.
Về kỹ năng:
- Biết đánh giá những hành vi ứng xử và những giá trị tích cực cũng như tiêu cực
- Ứng xử theo các giá trị đã được khám phá trong quá trình giao tiếp
- Phát triển kĩ năng ra quyết định chọn lựa các giá trị tích cực.
- Biết thể hiện một cách sáng tạo, cảm nhận các giá trị qua nhiều hình thức khác nhau.
- Áp dụng các phương pháp tích cực giải quyết mâu thuẫn, bất đồng.
Về thái độ:
- Nâng cao lòng tự trọng, tự tin khẳng định những giá trị tích cực của bản thân và tôn
trọng các giá trị của người khác.
- Mở rộng lòng khoan dung, phát triển khả năng cảm nhận và trân trọng người khác và
các nền văn hóa khác.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của bản thân với xã hội và môi trường xung quanh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của giáo dục giá trị cho HS
Giúp HS ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi
người xung quanh, tìm cách để giải quyết mâu thuẫn, tìm cách để thể hiện bản thân một
cách tích cực, lành mạnh; đặc biệt là trước những tình huống thử thách của môi trường
sống tiêu cực.
Học sinh cũng cần được trang bị những kỹ năng để ứng dụng giá trị vào thực tế. Các em
cần được trải nghiệm cảm giác tích cực có được từ giá trị và thấy được kết quả của hành
vi ứng xử theo chuẩn giá trị. Do đó, giáo viên cần động viên, khích lệ, ủng hộ, quan tâm
tạo mọi điều kiện để các em có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình. Khuyến khích
các em xem xét, đánh giá hành động của cá nhân này đối với các nhân khác hoặc với
Giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông:
- Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng để phát triển và hoàn thiện học sinh một cách
toàn diện, bao gồm thể chất, tinh thần, cảm xúc và vai trò xã hội.
theo hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
- Khuyến khích, truyền cảm hứng cho học sinh thực hiện những lựa chọn giá trị theo
hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
Bài tập: Theo anh chị, ý nghĩa giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị cho HS THPT
Giá trị chỉ được hình thành thơng qua các hoạt động xã hội hoặc tình huống thực tế đa
dạng trong đó có sự tương tác người – người để HS thể hiện giá trị của bản thân, xem xét
và đánh giá hành vi của người khác ở trường, gia đình hoặc cộng đồng vào những thời
điểm khác nhau, càng sớm càng tốt.
GV cần tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục bằng nhiều phương pháp, kỹ
thuật khác nhau sao cho học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, tự trải nghiệm, biết áp dụng
những kiến thức, kỹ năng vào các tình huống có thực hoặc giả định trong cuộc sống.
Đồng thời, khuyến khích, động viên, tạo động lực, ủng hộ những giá trị mới, hành vị mới
của HS.
Bài tập: Theo anh chị nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là
gì?
<b>NỘI DUNG 4: NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH THPT</b>
Mỗi quốc gia có một nền giáo dục riêng, trong đó nổi bật Singapore đặt con người lên
hàng đầu.
Tại Anh: giáo dục giá trị được tiến hành theo 5 bước: đọc danh ngôn và suy nghĩ từng
tuần => tĩnh tâm suy nghĩ => hát tốp ca => kể chuyện => hoạt động nhóm, trải nghiệm
được chuyển hóa vào vốn giá trị của bản thân.
Tại Mỹ: Chiến lược giáo dục giá trị ở THPT gồm
1.Giáo dục con người toàn diện, tập trung vào tri thức, hành vi và tình cảm
2.Giới thiệu các tấm gương để HS suy nghĩ về giá trị của họ
3.Sử dụng các tài liệu thích hợp
4.Thầy cơ giáo tiếp xúc với học sinh chân thành, trong sáng, tin tưởng tất cả các em đều
tiến bộ.
6.Xây dựng khơng khí hịa thuận, giải quyết ổn thỏa các xích mích nội bộ.
7.Kịp thời khuyến khích việc làm tốt.
8.Chỉnh đốn, chính sửa sai lầm
9.Tổ chức hợp tác cùng làm một số việc, tham gia công tác xã hội.
10.Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
11.Dạy dỗ chứ không thuyết giáo
12.Xây dựng 10 giá trị để các trường học tham khảo, xây dựng giá trị của trường: thương
Singapore: Hệ giáo dục gồm
- Sứ mệnh: phục vụ con em, cung cấp cho các em một nền giáo dục toàn diện, cân đối,
phát triển hết tiềm năng, giáo dục các em thành những cơng dân tốt, có ý thức với gia
đình, xã hội và đất nước.
- Tầm nhìn: xây dựng nhà trường tư duy, quốc gia độc lập, làm cho Singapore trở thành
quốc gia tư duy và cam kết làm cho các cơng dân có khả năng đóng góp cho đất nước tiếp
tục lớn mạnh, thịnh vượng. Hệ thống giáo dục mưu cầu HS thành những người sáng tạo,
học suốt đời với các nhà lãnh đạo có khả năng đổi thay.
Bài tập: Anh chị hãy nhận xét về việc giáo dục giá trị tại một số nước mà anh chị biết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục giá trị cho HS THPT tại Việt Nam
Cấu trúc nhân cách con người Việt Nam và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung gồm 24 giá trị
(xem bảng). Là sự kết hợp của giá trị truyền thống – giá trị hiện đại; giá trị phổ quát – giá
trị cục bộ, giá trị dân tộc – giá trị toàn cầu, giá trị cá nhân – giá trị cộng đồng:
<b>Giá trị truyền</b>
<b>thống</b>
<b>Giá trị hiện đại</b> <b>Giá trị truyền</b>
<b>thống</b>
<b>Giá trị hiện đại</b>
Yêu nước Tự lập Khoan dung Cơng lí
u đồng bào Lý tưởng Nhân ái Hịa Bình
Gia đình Năng động Vị Tha Tơn trọng
Cần cù Duy lí Hữu nghị Dân chủ
Sáng tạo Hiệu quả Biết ơn Trách nhiệm
Hiếu học Khoa học Giản dị Hợp tác
Siêng năng Chân lý Cái thiện Cái đẹp
Hiếu thảo Kỉ luật Dũng cảm Hạnh phúc
Khiêm tốn Tự do Sức khỏe Trung thực
Bài tập: Anh chị hãy phân tích nội dung của 38 giá trị trên đây.
Hịa bình là trạng thái n tĩnh khơng có chiến tranh và bắt nguồn từ sự bình yên trong
tâm hồn mỗi chúng ta, từ lòng trắc ẩn và sức mạnh nội tâm của chúng ta.
Tôn trọng: là sự coi trọng, quý mến, tuân thủ, không coi thường. Đây là phẩm chất cá
nhân đối với chính mình và người khác, được gắn liền với trí tuệ, cơng bằng, chính trực.
u thương là tình cảm gắn bó tha thiết, hết lịng quan tâm và chăm sóc. Là ý thức về
hồn thiện bản thân và tạo dựng niềm tin vào người khác, nhìn nhận người khác theo
hướng tích cực.
Khoan dung là sự rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm, là con đường đi đến hịa
bình. Đó là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt trên nền tảng của yêu
Hạnh phúc là trạng thái sung sướng do thỏa mãn được ý nguyện trong cuộc sống, trạng
thái bình an, mãn nguyện, hài lịng trong tâm hồn.
Trách nhiệm và điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình, chấp nhận
những địi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng của mình.
Hợp tác là sự chung sức, trợ giúp qua lại với nhau vì mục đích chung dựa trên sự trân
trọng giá trị và sự đóng góp của mỗi thành viên.
Khiêm tốn là không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn, biết lắng nghe và
chấp nhận quan điểm của người khác. Khiêm tốn đối lập với kiêu ngạo.
Trung thực là sự ngay thẳng, thật thà, đúng như vốn có, nhất quán trong lời nói và việc
làm. Đây là cơ sở để tạo dựng niềm tin trong tình bạn và trong các mối quan hệ xã hội.
Trung thực đối lập với gian trá.
Giản dị là đơn giản, bình dị, khơng phức tạp, sống tự nhiên phù hợp với hoàn cảnh xã hội
và bản thân, giải quyết mọi việc nhanh chóng, cần thiết, sống tiết kiệm, nhìn nhận sự việc
đúng mức. Điều này khiến người xung quanh tôn trọng ta.
Tự do là quyền sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện của mình, khơng bị cấm đốn
ràng buộc, xâm phạm. Con người tự do khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm.
Đồn kết là thống nhất ý chí, khơng mâu thuẫn, chống đối nhau, cùng hoạt động vì mục
đích chung trên cơ sở thái độ vơ vị lợi, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
<b>NỘI DUNG 5: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC</b>
<b>SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG</b>
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị cho HS THPT tại
Việt Nam.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành
trải nghiệm các giá trị trong quá trình học tập.
Tiến trình chung:
Nhận thức giá trị
Hiểu và xác định vị trí
Quyết định hành động hay khơng
Lập kế hoạch học – hành cho từng giá trị, lên các bước hoạt động cụ thể
Thực hiện kế hoạch
Suy nghĩ về hoạt động đã thực hiện, đánh giá và xem xét các hoạt động tiếp theo
Theo lý luận học, tiếp cận giá trị trải qua các bước: mức độ hiểu biết => Mức độ hiểu biết
(cấp độ tình cảm => Cấp độ hành động).
Giáo dục giá trị thông qua các môn học
Giáo dục giá trị như là một môn học độc lập
Giáo dục giá trị thơng qua các phương pháp dạy học tích cực và kỹ thuật dạy học, gồm:
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Phương pháp giải quyết vấn đề
Kỹ thật “phịng tranh”
Kỹ thuật Trình bày một phút
Kỹ thuật Chúng em biết 3
Kỹ thuật Hỏi và trả lời
Kỹ thuật Hỏi chuyên gia
Kỹ thuật Bản đồ tư duy
Kỹ thuật Hồn tất một nhiệm vụ
Kỹ thuật Viết tích cực
Kỹ thuật Đọc hợp tác
Kỹ thuật Nói cách khác
Phân tích phim
Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Bài tập: Phân tích cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị sống cho HS THPT tại
Việt Nam.
Hoạt động 2: Thực hành thiết kết các hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THPT
Cần GV đầu tư, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức để tạo bài giảng hay, sống động,
phù hợp tâm lý lứa tuổi.
Bước 1: GV cần hiểu rõ nội hàm giá trị
Bước 2: GV lên kế hoạch dạy học
Bước 3: Soạn giáo án chi tiết và tiến hành dạy học
CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
KẾT LUẬN
- Thiết kế bài tập theo các tình huống khác nhau, phương pháp khác nhau (dựng kịch, viết
bài hát, thơ, sưu tầm các câu chuyện …), đưa ra hành vi ứng xử mới theo hệ giá trị sống.
- Lập được kế hoạch làm mẫu các hoạt động theo các giá trị khác nhau trong lớp học hoặc
giờ ngoại khóa.