Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xi măng sông thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.21 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Đăng Quang

HÀ NỘI – 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng
bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hằng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh trường Đại học Mỏ địa chất đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập
cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là hành trang
giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đăng Quang
đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có
sự hướng dẫn của thầy mà tơi đã hồn thành được Luận văn của mình và tích luỹ
được nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang cơng tác.
Tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống


Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ............................4
1.1 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh, phân loại hiệu quả kinh doanh ......4
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh .................................................................4
1.1.2 Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp .........5
1.1.3 Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh................................7
1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................................10
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ..........................................................13
1.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ......................................................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh ..........................................................................................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..............20
1.3.1 Nhóm các nhân tố khách quan.................................................................20
1.3.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................26
1.4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....30
Kết luận chương 1 .....................................................................................................31
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO ...........................32
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xi măng sông thao ........................................32
2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần xi măng Sông Thao ....................32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...........................................34
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty .....................................36


2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân sự .........................................................36
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xi măng sông thao giai
đoạn 2011 - 2013 ..................................................................................................40
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty cổ phần xi măng Sơng Thao ....42
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và tài sản..............................................42
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ......................................................50
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .........................................................52
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng
Sông Thao .........................................................................................................54
Kết luận chương 2 .....................................................................................................57
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO ................................................................58
3.1. Căn cứ vào đề xuất giải pháp .........................................................................58
3.1.1. Xu hướng phát triển thị trường xi măng .................................................58
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xi măng sông thao trong
những năm tới ...................................................................................................68
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ...................................70
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing .........................................................70
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động......................................................71
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty ..........................75
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí ........................................................79
3.2.5 Giải pháp về hệ thống thông tin ..............................................................79
Kết luận chương 3 .....................................................................................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

VCĐ

Vốn cố định


DTT

Doanh thu thuần


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo chức năng của công ty CP xi măng Sông Thao
giai đoạn 2011-2013 ................................................................................... 39
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi măng sông thao trong giai
đoạn 2011-2013 .......................................................................................... 41
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ... 43
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................... 45
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................... 47
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần xi
măng sông thao giai đoạn 2011-2013 ......................................................... 49
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2011-2013...................... 51
Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của cơng ty giai đoạn 2011-2013 ..... 53
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu xi măng ........................................................................... 61
Bảng 3.2. Danh mục các dự án xi măng dự kiến vận hành trong giai đoạn 2011
- 2015 và các dự án dự kiến đầu tư từ năm 2016 đến năm 2030 ................ 62



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Tồn cảnh Cơng ty Cổ phần Xi măng Sơng Thao ....................................32
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sơng Thao .............34
Hình 2.3. Tồn cảnh dây chuyền sản xuất xi măng ..................................................37
Hình 2.4. Tháp trao đổi nhiệt ....................................................................................38
Hình 2.5. Xilo chứa xi măng .....................................................................................38
Hình 2.6. Kho chứa nguyên vật liệu .........................................................................39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng
vững trên thị trường, muốn sản phẩm dịch vụ của mình có thể cạnh tranh được với
sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì khơng cịn cách nào khá phải tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là một trong những vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và
phát triển trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường địi hỏi các

doanh nghiệp ln vận động, tìm tịi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các
doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh là q trình so
sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ
sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động kinh doanh hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới
tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Với những kiến thức đã tích
luỹ được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã chọn đề
tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông


2
Thao" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình với mục đích tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề ra các giải pháp cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Thao trên cơ
sở nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất xi măng và phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Thao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Thao.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Thao từ năm 2011 đến năm
2013 nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
đến năm 2018.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng
Sông Thao trong năm 2011-2013
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần xi măng Sơng Thao
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong luận văn sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó luận văn sử dụng phương
pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp
phân tích cụ thể là phương pháp mơ hình hóa, phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp điều tra khảo sát…


3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất xi măng;
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho Ban lãnh đạo
cơng ty cổ phần xi măng Sơng Thao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn được
kết cấu trong 83 trang, 10 bảng biểu và 06 hình vẽ.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của

Công ty cổ phần xi măng Sông thao từ năm 2012 đến năm 2013.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ phần xi
măng Sông Thao.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh, phân loại hiệu quả kinh
doanh
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và
thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Qua khái niệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy được đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản còn
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát
triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả có thể được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét. Nếu
là theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Cịn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh
tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng các
yếu tố trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một

phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ
thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế.


5
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt
trong việc sử dụng các nguồn lực để thoả mãn nhu câù ngày càng tăng của xã hội.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng trong
cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu muốn vậy cần tận dụng khai
thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là tương ứng với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trường, cịn
doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định, nó
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được
các kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai địa lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng
đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
Hiệu quả kinh doanh (Tính theo dạng hiệu số) = Kết quả đầu ra – Chi phí
đầu vào
Hiệu quả kinh doanh (Tính theo dạng phân số) = Kết quả đầu ra / Chi phí
đầu vào
Sử dụng cách tính theo dạng phân số sẽ thể hiện được 01 đồng chi phí bỏ ra
thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.


1.1.2 Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết để sản xuất bất kỳ loại hàng hố dịch vụ nào cũng cần có
các tài ngun hay các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất là các yếu tố đầu vào để
sản xuất hàng hoá dịch vụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nếu hoạt
động sản xuất khơng được tiến hành thì doanh nghiệp sẽ khơng cịn tồn tại và biến
dạng thành loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên chúng ta cũng khơng thể sản
xuất một cách tuỳ tiện mà phải sản xuất sao cho phù hợp, phải dựa trên cơ sở điều


6
tra nắm bắt cụ thể, chính xác nhu cầu của thị trường, khi đó doanh nghiệp mới quyết
định sản xuất mặt hàng, khối lượng, quy cách, chất lượng... Có như vậy hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt được hiệu quả và đó cũng là điều
kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả bao giờ cũng phải hoàn
thành tốt đồng thời hai nhiệm vụ đó là sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Với việc sản xuất sản phẩm trước hết khi tiến hành các mục tiêu kinh tế - xã
hội được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu thuộc về sản xuất. Nói cách khác,
các chỉ tiêu thuộc về sản xuất phải được xác định trước và nó được coi là cơ sở để
xác định lao động, trang bị, cung cấp vật tư, giá thành, lợi nhuận...
Mặt khác, kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất về khối lượng,
chủng loại sản phẩm, về chất lượng và thời hạn có ảnh hưởng quyết định tới việc
thực hiện các chỉ tiêu giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy,
khi đề cập đến các kết quả của các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phải đề cập
dồng thời cả hai mặt: kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu thuộc về khối lượng
và chất lượng của sản xuất. Hai mặt này gắn bó mật thiết với nhau và tác động qua
lại lẫn nhau.
Còn về tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản

phẩm quyết định sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay không phát triển của
doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp
được tồn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ đảm bảo quá trình
tái sản xuất giản đơn. Mặt khác thơng qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có
thể thực hiện được giá trị lao động thặng dư, nghĩa là thu được lợi nhuận từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
được xem xét, đánh giá từ hai quan điểm: chức năng xã hội và chức năng kinh tế.
Từ quan điểm xã hội (chức năng xã hội) các doanh nghiệp phải đảm bảo sản
xuất và cung ứng một lượng sản phẩm nhất định với những yêu cầu cụ thể về chủng


7
loại, chất lượng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội bao gồm cả nhu cầu trong sản
xuất và nhu cầu trong tiêu dùng hàng ngày.
Từ quan điểm kinh tế (chức năng kinh tế) các doanh nghiệp không thể thực
hiện chức năng xã hội bằng mọi giá mà phải lấy thu nhập từ tiêu thụ để bù đắp được
toàn bộ chi phí sản xuất đã chi ra và đảm bảo thu được lợi nhuận. Như vậy có lợi
nhuận hay khơng có doanh lợi phản ánh việc thực hiện hay khơng thực hiện được
chức năng kinh tế của các doanh nghiệp.
Cuối cùng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được hay khơng cũng cịn
tùy thuộc một phần vào sự can thiệp của Nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau
và đối với từng loại mặt hàng khác nhau.
Vì vậy, có nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, điều này mới đưa ra được những biện
pháp cần thiết, phù hợp nhằm tăng nhanh khối lượng hàng hoá được sản xuất ra
cũng như khối lượng hàng hoá được tiêu thụ. Như vậy vừa đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh nghiệp.

1.1.3 Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu
quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ
mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập đến hiệu
quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách tồn diện cả về mặt thời gian và
khơng gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
a. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm
hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không
được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế khơng ít những trường hợp chỉ
thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét tồn diện và lâu dài những phạm vi này dễ xảy
ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu... Hoặc xuất khẩu ồ ạt
các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn


8
diện và lâu dài các chi phí cải tạo mơi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái,
bảo dưỡng và hiện đại hố, đổi mới TSCĐ, nâng cao tồn diện trình độ chất lượng
người lao động... Nhờ đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế
là có "hiệu quả" khơng thể coi là hiệu quả chính đáng và tồn diện được.
b. Về mặt khơng gian
Có hiệu quả kinh tế hay khơng cịn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ
thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác,
giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các
nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới
được coi là hiệu quả kinh tế.

c. Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo
hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản
xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
d. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao cho
doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong
nhiều trường hợp, hiệu quả tồn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn
một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hồn tồn được thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá
chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số


9
quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất, Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích
đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để
thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối
cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ
thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài
hồ giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai, là bảo đảm tính tồn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự
kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với
hiệu quả tồn doanh nghiệp. Chúng ta khơng vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu
quả bộ phận. Và ngược lại, cũng khơng vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất
hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng
hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của
địa phương, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh
doanh phải coi trọng tồn bộ các khâu của q trình kinh doanh. Đồng thời phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong
một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba, là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư, là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ
kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận thấy rằng


10
sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả
mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Cụ thể là, nó được thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh
hoặc đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà
doanh nghiệp ký kết với nhà nước. Bởi vì đó là nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự
phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm, Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn
giá trị của hàng hố. Theo quan điểm này địi hỏi việc tính tốn và đánh giá hiệu

quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể
hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng
tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết
quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một địi hỏi tất yếu trong q trình
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.4.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá
biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra để có
được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân. Chủ thể của hiệu quả kinh tế xã hội là toàn bộ xã
hội mà người đại diện nó là nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét
trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.


11
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên
cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích
cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó
chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích

tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp
hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hồ với lợi
ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự
phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.

1.1.4.2 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh
doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những
điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản
lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản
phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng
hố của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy
luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp
nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến
các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí
trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật


12
giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một
mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã

hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí
sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì
vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp
của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi
phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.

1.1.4.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
+) Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
+) Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của
các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là
sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.


13

1.1.4.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài

Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
+) Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.
Lợi ích xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt mang tính tạm thời.
+) Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang
lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hồ lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, khơng được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại
đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp

1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Đánh giá, phân tích hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi bức thiết đối với các bộ
phận cũng như doanh nghiệp nhằm khai thác tiềm năng, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, tăng cường tích lũy để đầu tư tái
kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tồn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp được hiểu là một đại lượng so
sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Theo nghĩa rộng hơn, nó là đại lượng
so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và
vốn kinh doanh (Vốn cố định và vốn lưu động). Còn kết quả đầu ra được đo bằng
các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm (Tính bằng hiện vật và giá trị) và lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp có thể
được tính theo 2 cách.
* Tính dưới dạng hiệu số: Với cách tính này hiệu quả kinh doanh được tính
bằng cách lấy kết quả đầu ra trừ đi tồn bộ chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhưng không phản ánh hết chất lượng



14
kinh doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngồi ra nếu theo
cách tính này khơng thể so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các bộ phận, đơn vị trong
doanh nghiệp, không thấy được tiết kiệm hay lãng phí lao động trong xã hội.
* Tính dưới dạng phân số
Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =

Chi phí đầu vào

(1.1)

Cách tính này đã khắc phục được những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã
tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Sử dụng lao động tốt xấu là một yếu tố vô cùng quan trọng làm tăng sản
lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, làm giảm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi
nhuận. Sử dụng lao động được thể hiện trên các mặt số lượng và chất lượng lao
động (số lượng, kết cấu lao động, thời gian lao động và năng suất lao động). Khi
phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau
1. Năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân năm =

Doanh thu thuần
Số lao động bình quân


(1.2)

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi loại lao động bình quân sử dụng trong kỳ lao
động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
2. Sức sinh lời bình quân của lao động
Sức sinh lời bình
quân của lao động

=

Lợi nhuận sau thuế
Số lao động bình quân

(1.3)

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi loại lao động bình quân sử dụng trong kỳ lao
động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.


15
3. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương =

Doanh thu thuần
Tổng quỹ lương

(1.4)


Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi đồng tiền lương bỏ ra trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại.
4. Khả năng sinh lời của 1 đồng chi phí tiền lương
Khả năng sinh lời của 1 đồng

=

chi phí tiền lương

Lợi nhuận sau thuế
Tổng quỹ lương

(1.5)

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi đồng tiền lương bỏ ra trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại.

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
1. Vòng quay vốn kinh doanh:
Vòng quay vốn
kinh doanh

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


(1.6)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh huy động vào hoạt động
sản xuất kinh doanh sau một kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng
cao chứng tỏ vốn kinh doanh quay vòng nhanh và được sử dụng hiệu quả.
2. Sức sinh lời của vốn kinh doanh (sức sinh lời của tổng tài sản):
Sức sinh lời của vốn
kinh doanh (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

(1.7)

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh bình
quan trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của hai yếu tố, trong đó: tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu (thể hiện sự kiểm sốt chi phí của doanh nghiệp) và vòng
quay vốn hay tài sản (thể hiện hiệu suất sử dụng vốn, hay tài sản của doanh
nghiệp). Cụ thể:


16

ROA

=


=

LNST trong kỳ

(1.8)

VKD bình quân trong kỳ
LNST

Doanh thu thuần trong kỳ

x

DTT trong kỳ

(1.9)

VKD bình quân trong kỳ

3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE)

LNST

=

Vốn CSH bình quân

(1.10)


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

(1.11)

Hiệu suất sử dụng VCĐ cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
5. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân trong kỳ

(1.12)

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ cho biết cứ một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
6. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài

sản dài hạn

=

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân

(1.13)

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản dài hạn bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
7. Sức sinh lời của tài sản dài hạn:
Sức sinh lời của tài sản
dài hạn

=

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn bình quân

(1.14)


×