Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy – học những yếu tố hình học và đo đại lượng hình học trong môn toán ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIỂU HỌC
----------

TRẦN THỊ KIM YẾN

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy
học những yếu tố hình học và đo đại lượng hình
học trong mơn Tốn ở Tiểu học

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM TIỂU HỌC

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn và kính trọng sâu sắc tới cô
giáo Mã Thanh Thủy - giảng viên bộ môn Toán học, khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm
non, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng – người đã tận tình chỉ dẫn em trong
suốt tiến trình thực hiện và hồn thành khóa luận. Cơ đã hướng dẫn em mở ra một cái
nhìn vơ cùng bổ ích và thiết thực, bổ sung kiến thức cho em, để em có một hình dung
và ý tưởng xây dựng đề tài khóa luận một cách khơng quá khó khăn đồng thời tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Cùng với sự nhiệt tình chỉ
bảo của cô lúc em học tập và nghiên cứu đề tài này, em đã học hỏi được rất nhiều ở cơ.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn và sự kính trọng của em đối với các thầy cô trong khoa
Giáo dục Tiểu học – Mầm non, các bạn trong tập thể lớp 09STH2; Ban giám hiệu, các
thầy cô và các em học sinh trường Tiểu học Trần Cao Vân đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ em rất nhiều trong việc thực hiện đề tài khóa luận này.


Em xin chân thành cảm ơn.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam nói chung và giáo
dục Tiểu học nói riêng trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy
nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thời kì mới – thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, địi hỏi việc giáo dục cần có sự đổi mới tồn diện và sâu sắc.
Xã hội ln công nhận những nỗ lực, những cố gắng to lớn trong sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ cũng như những đóng góp cho ngành giáo dục – đào tạo của những
người thầy, người cơ. Tuy nhiên trong ngành vẫn cịn nhiều tồn tại, trong đó là tình
trạng lạc hậu về phương pháp cũng như phương tiện dạy học. Tình trạng này khiến
giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo ra những người lao động mới, năng động,
linh hoạt và sáng tạo để phù hợp với làn sóng đổi mới kinh tế và xã hội hiên nay. Vì
vậy một trong những giải pháp quan trọng là nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt là ở cấp Tiểu học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh (phương pháp dạy học tích cực) là cấp thiết hiện nay, với một
công cụ hỗ trợ đắc lực là công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực đột phá có vai trị thúc đẩy phát triển kinh
tế và xã hội, nâng cao chất lượng trong cuộc sống, đảm bảo an ninh quốc phòng và khả
năng đi trước đón đầu để thúc đẩy mạnh mẽ cơng nghệ hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đối với giáo dục, ứng dụng cơng nghệ thơng tin có tác động mạnh làm thay đổi
phương pháp, phương thức dạy học phù hợp với yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Để đạt được mục tiêu đó, những năm gần đây, với việc sử dụng cơng nghệ thơng
tin để cơng nghệ hóa quá trình dạy học đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở
các nhà trường. Đây là một phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả trong

dạy học nói chung và trong dạy học mơn Toán Tiểu học nói riêng.
Bộ mơn Toán ở chương trình Tiểu học là một bộ mơn có vị trí khá quan trọng.
Đặc biệt những kiến thức về hình học, các đại lượng, các đơn vị đo..là những kiến thức
3


có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày. Đây là lĩnh vực có tính thực tiễn rất
lớn: khả năng nhận biết mối quan hệ về số lượng, hình dạng khơng gian của thế giới
hiện thực góp phần phát triển tư duy, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình
thành các phẩm chất cần thiết cho học sinh – những con người lao động mới; từ việc đo
đạc, tính toán một số hình đơn giản và việc nhận dạng hình cũng giúp các em bước đầu
tiếp xúc và làm quen với cơng tác tính toán, xây dựng. Hay qua việc lắp ghép các hình
cũng làm tư duy trừu tượng của các em phát triển. Từ đó các em có thể liên hệ vận
dụng tốt trong việc học tập các môn học khác như thủ công, hội họa, số học,…Vì vậy,
bên cạnh mạch kiến thức trọng tâm về số học thì các kiến thức về yếu tố hình học và đo
đại lượng hình học cũng gắn bó chặt chẽ và cần được chú trọng trong quá trình dạy và
học môn Toán. Đồng thời việc lựa chọn cách thức tổ chức, phương pháp dạy các yếu tố
hình học và đo đại lượng hình học ở bậc Tiểu học cũng là một vấn đề mà ắc hẳn mỗi
giáo viên trước khi đến lớp phải suy nghĩ và trăn trở, phải làm như thế nào để đưa các
em lĩnh hội kiến thức hình học một cách nhanh nhất, bằng con đường ngắn nhất.
Về thực tế ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học các yếu tố hình học và đo
đại lượng hình học vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong việc dạy học những yếu tố hình học và đo đại lượng
hình học trong mơn Tốn ở Tiểu học” với hy vọng bước đầu có những biến đổi đáng
kể trong giảng dạy, cũng như kết quả học tập của học sinh, dẫn dắt học sinh lĩnh hội
các yếu tố hình học một cách chính xác hơn, trọn vẹn hơn bằng con đường nhanh nhất
và thuận lợi nhất, đây là yếu tố cấp bách. Bên cạnh đó góp phần đem lại cho các giáo
viên Tiểu học những kĩ năng cơ bản trong việc soạn một giáo án điện tử và giúp học
sinh phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ, siêng năng tìm tòi và chủ động trong
nhận thức của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chuyên đề.
Đề ra một số thao tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học các yếu tố
hình học và đo đại lượng hình học trong môn Toán tiểu học.
4


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Các thao tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học các yếu tố hình học
và đo đại lượng hình học trong môn Toán ở tiểu học về các vấn đề sau:
+ Yếu tố hình học: Dựng hình và nhận dạng hình học
+ Đo đại lượng hình học: Xây dựng quy tắc tính diện tích và thể tích các hình.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Thực trạng dạy và học các yếu tố hình học và đại lượng hình học trong môn
Toán của giáo viên ở cấp Tiểu học.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học các yếu tố hình
học và đo dại lượng hình học sẽ làm căn cứ để xác định thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Tốn và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong môn
Toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng nhận biết các biểu tượng hình học một cách say mê,
hứng thú qua các hình ảnh trên slide cũng như các trị chơi trên máy tính.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các yếu tố hình học
và đo đại lượng hình học trong môn Toán ở Tiểu học.
Nghiên cứu Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, vở bài tập của học
sinh về nội dung và phương pháp dạy các yếu tố hình học và đo đại lượng hình học
trong môn Toán tiểu học.
Tìm hiểu thực trạng và một số thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học các yếu tố
hình học và đo đại lượng hình học tại trường tiểu học Trần Cao Vân ( quận Thanh Khê
– thành phố Đà Nẵng ), năm học 2012 – 2013.
5


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý ḷn
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên quan đến
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học các yếu tố hình học và đo
đại lượng hình học trong mơn Tốn ở Tiểu học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm tâm lí lứa t̉i Tiểu học

- Tri giác
Tri giác là q trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự
vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan con người.
Ở đầu tuổi tiểu học, tri giác thường gắn với hành động trực quan, cái trực quan,
cái rực rỡ, cái sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tượng tích cực đối với
các em.
Đến cuối tuổi tiểu học, tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các
sự vật, hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn..Tri giác của các em thường gắn với

hành động và hoạt động thực tiễn.
- Trí nhớ
Trí nhớ là q trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới hình
thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà con
người đã trải qua.
Ở đầu tuổi tiểu học, ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế
hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa.
Đến cuối tuổi tiểu học, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức
hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú của các em,…

7


- Tưởng tượng
Tưởng tượng là khả năng hình thành các hình ảnh, cảm giác, khái niêm trong
tâm trí khi không nhận thức đối tượng đó thông qua thị giác, thính giác hoặc các giác
quan khác.
Ở đầu tuổi tiểu học, hình ảnh tưởng tượng đơn giản, chưa bền vững, dễ thay đổi.
Đến cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình

ảnh trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới..Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai
đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc,
hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
- Tư duy
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất những mối liên
hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy của trẻ tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy
trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát.
- Chú ý
Chú ý là sự tập trung vào một hay một nhóm đối tuợng, sự vật nào đó để định
hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến
hành có kết quả.
Ở đầu tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm soát, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học
có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn, có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc có cơ giáo
xinh đẹp, dịu dàng,..Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể
tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.

8


Đến cuối tuổi tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí
trong hoạt động học tập cũng như việc học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay
một bài hát dài,…
Tóm lại :
Sự phát triển của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kì nhanh chóng, là một
quá trình liên tục ngay từ khi mới sinh ra, nó phát triển cùng với sự phát triển tâm

lý. Chính hoạt động của trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lí của trẻ
được hình thành và phát triển. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển đó.
Giáo dục và dạy học dựa trên đặc điểm tâm sinh lí của trẻ là con đường đặc biệt để
truyền đạt những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ trẻ.
1.1.2. Cơ sở Toán học
Ở Tiểu học, học sinh chưa được học môn hình học mà mới chỉ được học một số
kiến thức đơn giản về hình học. Ta thường gọi các kiến thức này dưới những cái tên
như hình học ban đầu, hình học sơ giản hay làm quen với hình học,..Trong đó “các yếu
tố hình học và đại lượng hình học” là thuật ngữ thường được dùng nhất.
Các yếu tố hình học và đại lượng hình học được xây dựng theo nguyên tắc đồng
tâm, nghĩa là thường lặp đi lặp lại nhiều lần trong chương trình Toán Tiểu học; lần sau
củng cố và phát triển kiến thức và kĩ năng đã học lần trước. Từ tri giác như một cái
“toàn thể” (lớp 1,2,3) đến việc nhận diện hình học qua việc phân tích đặc điểm các
hình bằng con đường trực giác (lớp 4,5).
Ở chương trình Tiểu học chưa nêu được khái niệm hình học như ở bậc Trung
học cơ sở mà thường dừng lại ở mức độ mô tả một số điểm quan trọng mà không đưa
ra nhiều thuật ngữ để phù hợp với trình độ của học sinh.
Ngoài ra các yếu tố hình học và đại lượng hình học còn được lựa chọn, sắp xếp
xen kẽ với các mảng kiến thức khác như số học, yếu tố thống kê, giải bài toán nhằm tạo
thành một khối các quan hệ chặt chẽ, tạo nên một bộ môn Toán thống nhất.
9


Các nội dung này sắp xếp một cách có logic giúp học sinh vừa ôn lại kiến thức
cũ vừa lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ dàng. Từ đó các em phát triển được tư duy
về hình dạng không gian, làm quen được với các tên gọi, công thức, kí hiệu và mối liên
quan giữa các đơn vị. Biết biến đổi các đơn vị đo, góp phần phát triển tư duy cho các
em một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả, trang bị cho các em vốn kiến thức cơ bản về hình
học phẳng, hình học không gian để làm cơ sở cho việc học hình học ở cấp học trên.
1.1.3. Dạy học các yếu tố hình học và đo đại lượng hình học trong mơn Tốn Tiểu

học
1.1.3.1 Mục đích của việc dạy các yếu tố hình học và đo đại lượng hình học trong
mơn Tốn Tiểu học.
- Hình thành những biểu tượng chính xác về hình học và các đại lượng hình học
thơng dụng.
Ngay từ lớp 1, học sinh được làm quen với một số hình hình học thường gặp.
Dựa trên trực giác mà các em có thể nhận biết hình một cách tổng thể. Dần dần, lên các
lớp trên việc nhận biết hình sẽ được chính xác nhờ biết được các đặc điểm ( về cạnh,
góc ) của hình. Đồng thời ở tiểu học cũng được học đo độ dài đoạn thẳng, đo diện tích
và thể tích hình ; các em có thể nhận biết được gần đúng (ước lượng) số đo đoạn thẳng,
diện tích, thể tích của một số vật thường dùng. Việc giúp học sinh hình thành những
biểu tượng hình học và đại lượng hình học có tầm quan trọng vì điều đó giúp các em
định hướng đúng trong không gian, gắn việc học với cuộc sống xung quanh và chuẩn
bị học môn hình học ở bậc trên.
- Phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành.
Trong quá trình học những yếu tố hình học các em sẽ được rèn luyện và phát
triển trí tưởng tượng không gian, năng lực quan sát, so sánh phân tích tổng hợp, trừu
tượng hóa và khái quát hóa. Một trong những hoạt động khi học hình học là đo đạc và
vẽ hình. Học sinh thường xuyên sử dụng những dụng cụ học tập như thước, eeke,
compa,.. để đo đạc, vẽ hình, kiểm tra những đặc điểm của hình. Điều đó sẽ giúp các em
10


chính xác hóa những biểu tượng về hình hình học và nắm được những dấu hiệu bản
chất của hình.
- Tích lũy những hiểu biết cần thiết cho cuộc sống và học tập của học sinh.
Dạy học những yếu tố hình học ở tiểu học được tiến hành qua thực hành để tích
lũy những hiểu biết cần thiết cho học sinh. Các em tiến hành đo đạc, vẽ hình, cắt ghép
hình, gấp giấy, tơ màu…đồng thời các em biết tính toán các số đo độ dài, diện tích, thể
tích; từ việc thực hành đo đạc, vẽ hình mà tính được chu vi, diện tích, thể tích của hình.

Dần dần, các em có thể ước lượng được độ lớn của hình, của đồ vật thường gặp. Khi
tiến hành đo, viết, đọc các số đo đại lượng các em hiểu và nắm vững hơn khái niệm số
vì đối với học sinh thì số đo đại lượng dễ gặp hơn các số “ thuần túy ”. Các hình hình
học trở thành phương tiện trực quan giúp cho việc học số.
1.1.3.2 Nội dung dạy học các yếu tố hình học và đo đại lượng hình học trong mơn
Tốn Tiểu học.
- Dạy các yếu tố hình học
Trong chương trình mơn Toán Tiểu học hiện nay có một bộ phận cấu thành quan trọng
là những hình hình học và các quan hệ hình học đơn giản. Các đối tượng này được
phân bố với những yêu cầu như sau :
- Nhận biết một cách tổng thể những hình hình học : điểm, đoạn thẳng, hình

* Lớp 1:

tròn, hình vuông, hình tam giác.
- Biết vẽ đoạn thẳng, nối các điểm thành đoạn thẳng để tạo hình tam giác,
hình vuông.
* Lớp 2:

- Nhận biết hình vuông, hình chữ nhật, hình tứ giác, đường gấp khúc theo

đặc điểm về cạnh.
- Biết vẽ đoạn thẳng theo độ dài cho trước; biết vẽ đường gấp khúc, vẽ tam
giác; biết vẽ hình vuông và hình chữ nhật trên giấy kẻ ô vuông.

11


* Lớp 3:


- Nhận biết các hình đã học theo đặc điểm về cạnh, góc. Biết ghi tên và đọc

tên hình theo các đỉnh. Nhận biết, ghi tên và đọc tên các góc vng, góc khơng vng.
- Biết vẽ và ghi tên các hình. Biết dùng êke và thước thẳng để vẽ góc
vng, vẽ hình tam giác vng.
* Lớp 4: - Nhận biết hình vuông, hình chữ nhật theo đặc điểm về cạnh và góc vng;
nhận biết và biết cách kiểm tra hai đường thẳng vng góc, hai đường thẳng song song
và nhận biết các loại góc.
- Biết dùng êke để vẽ hình vuông và hình chữ nhật.
* Lớp 5: - Nhận biết hình theo đặc điểm của hình: hình tam giác, hình thang và các
loại hình thang, hình tròn và các yếu tố của hình tròn, hình hộp chữ nhật và hình lập
phương.
- Nhận biết và biết dùng êke để kiểm tra đường cao của tam giác, đường cao
của hình thang.
- Biết dùng êke và thước thẳng để vẽ hình thang, vẽ đường cao của hình tam
giác và hình thang.
- Biết dùng compa để vẽ đường tròn và hình trịn.
- Dạy đo các đại lượng hình học
Các đại lượng đo độ dài, diện tích, thể tích được phân bố theo các lớp như sau:
* Lớp 1: - Độ dài đoạn thẳng, xentimet
* Lớp 2: - Độ dài đoạn thẳng, đê ximet, met
- Độ dài đường gấp khúc
* Lớp 3: - Độ dài đoạn thẳng, kilômet, milimet
- Độ dài đường gấp khúc
12


* Lớp 4: - Độ dài đoạn thẳng, đêcamet, hectomet
- Bảng đơn vị đo độ dài
- Chu vi; tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông

* Lớp 5: - Xentimet vuông, đê ximet vuông, milimet vuông, met vuông. Đê camet
vuông và a. Hectomet vng và hecta. Kilomet vng.
- Diện tích hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình thang. Chu vi và
diện tích hình trịn.
- Bản đơn vị đo diện tích.
- Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương. Diện tích xung quanh và diện tích
tồn phần hình hộp chữ nhât, hình lập phương.
- Thể tích của một hình. Xentimet khối. Đê ximet khổi. Met khối.
- Bảng đơn vị đo thể tích.Thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
1.1.3.3 Phương pháp dạy các yếu tố hình học và đo đại lượng hình học trong Toán ở
Tiểu học.
- Phương pháp trực quan
Các yếu tố hình học và đại lượng hình học ở tiểu học cho dù là dạng đơn giản
nhất cũng đều là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa các hiện tượng của thế
giới khách quan. Do đó bản chất của chúng là trừu tượng, nên để giúp học sinh có thể
lĩnh hội bản chất này thì con đường tốt nhất là phải bắt đầu từ những cái cụ thể là bắt
đầu từ các yếu tố trực quan.
Đặc điểm của học sinh tiểu học chủ yếu dựa vào thị giác, dựa vào những hình
ảnh quan sát trực tiếp cho nên sử dụng các yếu tố trực quan là phù hợp với trình độ
nhận thức và năng lực tư duy của học sinh.

13


Các yếu tố trực quan trong dạy học các yếu tố hình học và đo đại lượng hình
học ở tiểu học thường là :
+ Các đồ vật thật như compa, ê ke, thước, mặt đồng hồ,…
+ Các mô hình, hình tượng : hình chữ nhật, hình vuông, hình thoi,…
+ Hình vẽ hình ảnh, các sơ đồ, biểu đồ.
Học sinh tiến hành hoạt động với những đồ vật hay các mô hình sau đó chủn

sang ngơn ngữ bên ngồi rồi đến ngôn ngữ bên trong và áp dụng những điều khái quát
đã lĩnh hội được vào những trường hợp cụ thể.
- Phương pháp đàm thoại
Các yếu tố hình học và đại lượng hình học là mảng kiến thức khó trong chương
trình Toán Tiểu học, đa phần các em khó tự tìm ra kiến thức, vì vậy giáo viên với vai
trò là người hướng dẫn gợi mở thông qua hệ thống các câu hỏi để giúp học sinh lĩnh
hội nhanh chóng.
- Phương pháp luyện tập – thực hành
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong dạy học các yếu tố hình học
và đo đại lượng hình học. Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng các kiến thức mới
học vào các bài tập, các thực hành cụ thể. Phương pháp này có ý nghĩa rất lớn trong
q trình hình thành kiến thức và kỹ năng tốn học đơí với học sinh Tiểu học.
1.1.4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học các yếu tố hình học và đo đại lượng hình học trong mơn Tốn Tiểu
học.
1.1.4.1 Các phương pháp dạy học trùn thống trong mơn Tốn
Phương pháp trực quan trong dạy học toán ở tiểu học là phương pháp đặc biệt
quan trọng, phương pháp này đòi hỏi giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động

14


trực tiếp trên các sự vật cụ thể, thông qua đó nắm được những kiến thức và kỹ năng
tương ứng.
Phương pháp thuyết trình là phương pháp dùng lời nói để trình bày tài liệu tốn
học cho học sinh.
Phương pháp giảng giải minh hoạ là phương pháp dùng lời nói để giải thích nội
dung tốn kết hợp với việc dùng các tài liệu trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích này.
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra
những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước một để các

em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp giáo viên tổ chức cho học
sinh luyện tập các kiến thức kỹ năng thông qua các hoạt động thực hành luyện tập.
1.1.4.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Tốn
Cơng cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày , từng giờ trên khắp
đất nước đòi hỏi phải có những lớp người lao động mới có bản lĩnh, có năng lực, chủ
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng được với thực tiễn đời sống xã hội luôn
luôn phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo trong nhà trường phải được điều
chỉnh một cách thích hợp dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội dung và phương pháp dạy
học.
Đổi mới phương pháp dạy học Toán cần được hiểu là đưa các phương pháp
dạy học mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của phương pháp truyền
thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục. Nghĩa
là không nhấn mạnh một vài phương pháp mới, mà vẫn phải kế thừa các phương pháp
truyền thống. Ngược lại cũng không thể chỉ là cải tiến các phương pháp dạy học hiện
có mà khơng chịu đưa ra các phương pháp dạy học mới vào nhà trường.
Đổi mới phương pháp dạy học Toán phải thiết thực góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học
15


phát triển ra nội dung mới của bài học, làm như vậy sẽ phát triển được các năng lực, sở
trường của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những người lao động chủ động,
sáng tạo. Trong đó có đổi mới phương tiện dạy học kĩ thuật, đó là việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong dạy học.
1.1.4.3 Khái niệm về công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực đột phá có vai trị thúc đẩy phát triển kinh
tế và xã hội. Nâng cao chất lượng trong cuộc sống đảm bảo an ninh quốc phòng và khả
năng đi trước đón đầu để thúc đẩy mạnh mẽ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đối với giáo dục đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi

phương pháp, phương thức dạy học, nó phù hợp với yêu cầu hội nhập Quốc tế.
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại, chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng, nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Đặc biệt, những năm gần đây, việc sử dụng cơng nghệ thơng tin để cơng nghệ
hóa quá trình dạy học đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở nhà trường.
1.1.4.4 Tác đợng tích cực của công nghệ thông tin đến việc đổi mới phương pháp
dạy học.
Việc đưa công nghệ thông tin vào nhà trường sẽ góp một phần đặc biệt quan
trọng trong việc cải tiến môi trường dạy học. Nếu sử dụng công nghệ thông tin trong
nhà trường sẽ cải tiến được quá trình học tập rất hữu hiệu, video, phần mềm máy
tính… là những phương tiện giúp đỡ tích cực để thu hút sự chú ý của học sinh vào quá
trính học tập, ngoài ra âm thanh, màu sắc và những hoạt động sẽ kích thích học sinh
tạo nên động cơ, hứng thú học tập. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cho phép học
sinh tìm hiểu được nhiều khái niệm phức tạp trong cuộc sống, khuyến khích học sinh
tìm tịi, luyện tập những kĩ năng cần thiết và năng lực sử dụng thông tin để giải quyết
vấn đề, như vậy người học có được một mơi trường thuận lợi để phát triển tính sáng
16


tạo, khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề, phương pháp học tập và cách thức làm
việc hợp tác.
Công nghệ thơng tin có khả năng cung cấp một lượng thông tin khổng lồ.
Điểm nổi bật của phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin so với phương
pháp giảng dạy truyền thống là sự đa dạng trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cho
người học thông qua hình ảnh, chữ viết, âm thanh sống động, video, mô phỏng,…làm
cho người học thích thú hơn, dễ tiếp thu và ghi nhớ kiến thức hơn và qua đó tác động
một cách tích cực tới sự phát triển trí tuệ của người học. Bên cạnh đó, cơng nghệ thơng
tin cịn có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lí của trường học, hỗ trợ giáo viên

thực hiện việc thiết kế bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức quá trình
dạy học ở tất cả các môn học.
1.1.4.5 Vai trị và sự cần thiết của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học
mơn Tốn nói chung và trong dạy các yếu tố hình học – đo đại lượng hình học nói
riêng.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới
phương pháp dạy học và cần được quan tâm trong dạy học tất cả các bộ mơn trong đó
có mơn Toán. Ví các nội dung dạy học môn Toán ở Tiểu học có rất nhiều vấn đề trừu
tượng, ví dụ các dạng bài về hình học, các dạng bài triển khai hình, các cách sắp xếp
hình, sơ đồ,…Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, sách giáo khoa cũng có khá
nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm
các phương tiện hỗ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ,….Giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát, kèm theo lời mơ tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn. Tuy
nhiên đối với những nội dunh khó như khi mơ tả các dạng bài về “ Bài toán liên quan
đến rút về đơn vị ; Diện tích, thể tích của một hình,…” mà giáo viên chỉ dùng lời nói
và hình ảnh tỉnh để minh họa thì học sinh rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các
em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh làm được bài nhưng không hiểu được bản chất của bài
dẫn đến kĩ năng vận dụng thực tế vẫn chưa tốt. Vì vậy công nghệ thông tin là một công
cụ giúp làm nâng cao hiệu quả học tập các bài học về yếu tố hình học và đại lượng hình
học.
17


Trong sách giáo khoa, hình ảnh đồ dùng trực quan chỉ là những ảnh, vật tĩnh,
kích thước nhỏ, kém sinh động. Cơng nghệ tiên tiến của máy tính và máy chiếu
projector đã tạo ra những hình ảnh rực rỡ, sinh động, có kèm theo âm thanh,...; tách,
ghép được các hình, tạo sự chuyển động,..khác với các phương tiện truyền thống, công
nghệ thông tin đã tạo ra trước mắt học sinh một thế giới thu nhỏ sinh động, góp phần
nâng cao chất lượng công cụ, thiết bị dạy học trong nhà trường và phù hợp với học sinh
Tiểu học.

Vì vậy không thể phủ nhận vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học mơn
Tốn nói chung và đặc biệt là trong dạy các yếu tố hình học – đo đại lượng hình học
nói riêng.
1.1.5. Những phương tiện cơng nghệ thơng tin và các phần mềm ứng dụng trong
dạy học.
1.1.5.1 Các thiết bị
- Máy tính điện tử
Trong những năm gần đây máy tính điện tử được đưa vào sử dụng trong nhà
trường như một công cụ dạy học, thực tiễn cho thấy việc sử dụng máy tính điện tử có
hiệu lực mạnh, điều đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Máy chiếu
Máy chiếu là thiết bị được dùng trong giảng dạy và các cuộc hội thảo. Bao
gồm một máy tính, một đèn chiếu và một tấm màn dùng để chiếu hình ảnh lên. Máy
chiếu được nối với máy tính qua cap VGA. Cáp VGA nối với máy tính thơng qua cổng
External Moniter ở phía sau máy tính.
- Multimedia
Cơng nghệ multimedia được hiểu là công nghệ truyền thông đa phương tiện,
đa môi trường, sử dụng đồng thời nhiều dạng dữ liệu như văn bản, ánh sáng, màu sắc,

18


âm thanh, video, hình ảnh ( tĩnh, động.. ), tranh, hoạt hình – mô phỏng và cả sự vận
động cơ học của các thực thể vật lí khác.
- Video
Video là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong dạy học hiện nay.
Nhờ vào phương tiện này mà trẻ tiếp cận tri thức khơng chỉ bằng thính giác mà
cả thị giác, nên ấn tượng về các nội dung học tập rõ nét và trở nên sâu sắc hơn.
- Multivga
Multivga là thiết bị dùng trong giảng dạy bao gồm một máy tính và nhiều màn

hình được kết nối với nhau qua các cổng. Các cổng này có nhiệm vụ truyền dữ liệu mà
máy tính xử lí đến các màn hình khác. Các cổng này được kiểm soát trong một hộp.
Mỗi hộp có một cổng vào và 4 hoặc 8 cổng ra.
1.1.5.2 Những phần mềm thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học hiện
nay.
- Phần mềm soạn thảo World : là phần mềm soạn thảo văn bản khá phổ biến hiện
nay. Nó cho phép người dùng làm việc với văn bản thô (text), các hiệu ứng như phông
chữ, màu sắc, các hình ảnh đồ họa và nhiều hiệu ứng đa phương tiện khác như âm
thanh, video khiến cho việc soạn thảo văn bản được thuận tiện hơn. Ngồi ra cịn có
các cơng cụ như kiểm tra chính tả, ngữ pháp của nhiều ngôn ngữ khác nhau để hỗ trợ
người sử dụng.
- Phần mềm Power Point: là một phương tiện trình diễn sinh động bài giảng thông
qua màu sắc của văn bản, sự phong phú của hình ảnh, các dạng đồ thị và những đoạn
âm thanh, video minh họa….và nhiều hiệu ứng khác nhau.
- Phần mềm Violet : là phần mềm cơng cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được
các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần
mềm khác, violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh,
chuyển động và tương tác.
19


1.1.6. Kỹ năng soạn giáo án điện tử. Sử dụng phần mềm Power Point và phần
mềm Violet
1.1.6.1. Kỹ năng soạn giáo án điện tử
Trước hết chúng ta phải hiểu rằng Giáo án điện tử là kế hoạch giảng dạy được
biên soạn trên phần mềm cụ thể với sự hỗ trợ của một số phần mềm chuyên dụng khác
cũng như máy ảnh, scanner, projector,…Hai phần mềm được ứng dụng nhiều trong
soạn giáo án điện tử là phần mềm power point và phần mềm violet.
Đây là công cụ trợ giúp để tạo và trình diễn các bài giảng, các bài thuyết trình,
có tính năng hiện đại cho phép tạo và thay đổi các nội dung một cách nhanh chóng và

thuận tiện, cho phép tạo các bài giảng đa phương tiện bằng cách hỗ trợ văn bản, hình
vẽ (động, tĩnh) và âm thanh,..
Bài giảng sử dụng power point va violet trình diễn là công cụ hữu hiệu để đặt
vấn đề cho bài giảng, phân tích những hiện tượng diễn tả bằng hình ảnh, đưa ra những
câu hỏi tình huống cho bài giảng, những câu hỏi có kèm hình ảnh giúp trẻ nắm bắt vấn
đề, đưa thêm những thông tin mà giáo viên cần truyền đạt để củng cố kiến thức cho
học sinh, tổ chức các hình thức học tập mới,…
1.1.6.2. Phần mềm Power Point và phần mềm Violet
- Phần mềm Power Point
+ Giới thiệu phần mềm
Microsoft Power Point là một chương trình ứng dụng thuộc bộ sản phấm
Microsoft Office của hãng Microsoft. Đây là phần mềm trình diễn, được sử dụng rất
nhiều trong việc tạo các báo cáo, các mẫu biểu dùng trong giảng dạy, thuyết trình,…
+ Giao diện của phần mềm Power point

20


- Tạo slide tiêu đề: Từ slide trống, nhấn chuột vào vùng chữ Click to add title để nhập
tựa đề cho slide.
+ Đánh giá phần mềm
* Ưu điểm
- Phần mềm Power Point là phần mềm giúp cho giáo viên có thể thự thiết kế
bài giảng và thể hiện một các linh hoạt, sinh động.
- Bài giảng được chuẩn bị trên Power Point cho phép giáo viên hệ thống hóa
từng đơn vị kiến thức và qua đó dễ dàng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
- Bài giảng đã được chuẩn bị trước trên máy tính, giáo viên khơng phải mất
nhiều thời gian ghi bảng, vẽ hình,..nên có nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh.
- Power Point cho phép liên kết với tất cả các chương trình được đào tạo từ các

công cụ tạo bài giảng khác. Đồng thờ, phần mềm này cho phép tạo ra các bài giảng có
âm thanh, hình ảnh, video, chuyển động và tương tác với các hiệu ứng hết sức phong
phú…Nhờ đó, bài giảng trở nên sinh động hơn, giáo cụ giảng dạy cũng trỏe nên trực
21


quan hơn, các thí nghiệm thực tế nhiều khi khó thực hiện cũng được mơ phỏng,…Từ
đó tạo hứng thú cho người học, giúp người học dễ dàng nắm bắt được kiến thức.
- Ngồi ra Power Point có thể tích hợp với một số phần mềm khác giúp bài
giảng sinh động hơn nhu Violet, Wincam,…
* Nhược điểm
- Phần mềm Power Point địi hỏi người giáo viên phái có một trình độ Tiếng
Anh và Tin học nhất định mới có thể làm được.
- Khả năng trình diễn của Power Point phù hợp cho việc trình bày tại các hội
thảo, thuyết trình nên việc sử dụng nó vào dạy học cần có sự nghiên cứu nhất định,
nhất là việc sử dụng màu sắc, độ tương phản, hiệu ứng động. Nếu lạm dụng các hiệu
ứng và màu sắc, hiệu ứng động sẽ dễ gây phản tác dụng dạy học.
- Thiết kế một giáo án thường mất nhiều thời gian và công sức.
- Đối với các bài tập trắc nghiệm hoặc ô chữ, giáo viên phải tự xây dựng chứ
phần mềm này không hổ trợ như đối với phần mềm violet.
- Phần mềm Violet
+ Giới thiệu phần mềm
Violet là công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên, là phần
mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng có giao diện thuần Việt.
+ Giao diện chính của phần mềm Violet

22


- Tạo trang màn hình cơ bản: vào menu Nội dung -> Thêm đề mục, cửa sổ nhập liệu

đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút Tiếp tục, cửa sổ soạn
thảo trang màn hình sẽ hiện ra và ta có thể đưa nội dung kiến thức vào đây.

- Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là : “ Ảnh, phim”, “Văn bản”, “ Công cụ”
+ Đánh giá phần mềm
* Ưu điểm
- Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và
phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng Tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên
không giỏi Tiếng Anh và Tin học. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong
Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được ọi thứ
tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font Tiếng Việt
ln đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt
Internet.

23


- Violet cho phép chuyển đổi được ngôn ngữ một cách tồn diện, vì vậy rất
thích hợp cho việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào.
- Tương tự phần mềm Power Point, violet có đầy đủ các chức năng dùng để
tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức,
các file dữ liệu ( hình ảnh, âm thanh, phim, …), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp
thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các
tương tác với người dùng, ..
- Violet cũng có các cơng cụ dùng để vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản
nhiều định dạng. Ngoài ra violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường
được sử dụng trong các sách giáo khoa và các bài tập như bài tập trắc nghiệm, bài tập ô
chữ, bài tập kéo thả chữ/ kéo thả hình ảnh..
- Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện khác nhau cho bài giảng, tùy
thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên.

* Nhược điểm
- Đây là một phần mềm cơng cụ đóng, giáo viên chỉ có thể sử dụng các mẫu có sẵn để
thiết kế bài giảng.
- Phần mềm này chỉ thích hợp với học sinh phổ thông.
1.1.6.3. Một số kỹ năng giúp thiết kế giáo án điện tử hiệu quả
Thứ nhất : Giáo viên phải hiểu sâu và nắm chắc nội dung bài giảng, trên cơ sở
đó giáo viên mới có thể cơ đọng lại kiến thức với tính khái quát, mơ hình hóa cáo bằng
các bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh, phim video…một cách khoa học. Đặc biệt là đối với
những kiến thức về hình học.
Thiết kế gián án power point và violet thường được thiết kế nội dung dưới
dạng khái quát, cô đọng nhất nhưng diễn đạt nội dung bài học đầy đủ nhất và học sinh
dễ hiểu, dễ tiếp thu và thấy hưng phấn, thích thú trong quá trình dạy học. Giáo viên
phải làm chủ kiến thức và có trình độ chun mơn mới có thể lựa chọn các hình ảnh,
24


âm thanh, video,..xử lí các thao tác và hiệu ứng chuyển động trên các phần mềm ,
..lồng ghép vào nội dung bài giảng nhằm phát huy hiệu quả cao nhất cho quá trình học
của học sinh. Nếu giáo viên có khả năng làm chủ chuyên môn bằng kiến thức của mình
thì học sinh sẽ vừa được nghe, được nhìn và được suy nghĩ theo logic trong quá trình
học, điều này sẽ làm cho người học tiếp thu nội dung bài học rất hiệu quả.
Thứ hai: Lựa chọn nội dung bài giảng hoặc phần bài giảng phù hợp với giáo
án điện tử.
Tùy vào nội dung của bài giảng ma chúng ta lựa chọn cách dạy truyền thống
hay dạy bằng điện tử. Không nên quá lợi dụng giáo án điện tử mà qn đi các cách dạy
truyền thống, mà đơi lúc cịn gây ra phản ứng ngược là nội dung đó sẽ làm cho học
sinh thấy rắc rối và khó hiểu hơn. Đối với những bài về hình học ở chương trình Toán
Tiểu học thì đa phần các bài tính diện tích, thể tích hay vẽ hình thì có thể sử dụng giáo
án điện tử.
Thứ ba : Lập dàn ý trình bày và liên kết hợp lý các Slide nội dung bài giảng.

Trong lúc hình thành dàn ý bài soạn dưới dạng các Slide cần chú ý mối liên hệ
hữu cơ về nội dung giữa các Slide. Nếu không, giáo án điện tử có thể trở thành một tập
các chữ và ảnh hơn là một bài soạn.
Khi trình chiếu bài giảng điện tử, để học sinh có thể ghi chép kịp thì nội dung
trong mỗi slide không nên xuất hiện dày đặc cùng lúc. Giáo viên nên phân dịng hay
phân đoạn thích hợp, cho xuất hiện theo hiệu ứng thời gian tương ứng. Trường hợp có
nội dung dài mà nhất thiết phải xuất hiện trọn vẹn cùng lúc, giáo viên nên trích xuất
từng phần thích hợp để giảng, sau đó đưa về lại trang có nội dung tổng thể, học sinh sẽ
dễ hiểu và dễ chép hơn.
Thứ tư : Lựa chọn phông chữ, cỡ chữ, màu chữ, màu nền, hiệu ứng phông chữ
cho các slide bài giảng.
Sử dụng các phông chữ phổ biến, đơn giản, rõ ràng, không nên chọn các
phông chữ quá cầu kì. Chọn cỡ chữ phù hợp, không nên quá to hoặc quá nhỏ. Màu chữ
25


×