Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập học phần cấu trúc dữ liệu và giải thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA TIN HỌC
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM TIN

ĐỀ TÀI

Ứng dụng sơ đồ tƣ duy trong học tập học
phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật

CBHD

: Trần Quốc Chiến

SVTH

: Nguyễn Thị Huệ

LỚP

: 09SPT (2009-2013)

NGÀNH : Sƣ phạm Tin

Đà Nẵng 05/2013


A. PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài.
Sự ra đời của máy tính đã làm thay đổi diện mạo của cuộc sống con ngƣời.
Máy tính khơng phải chỉ là cơng cụ để tính tốn cho nhanh, mà cùng với sự
phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ, máy tính đã trở thành một
cơng cụ đắc lực trợ giúp con ngƣời trong nhiều lĩnh vực.
Để thực hiện một đề án tin học tức là ta phải chuyển bài tốn thực tế thành
bài tốn có thể giải quyết trên máy tính. Mà trong một bài tốn bất kỳ đều
bao gồm các các đối tƣợng dữ liệu và những yêu cầu cần xử lý trên dữ liệu
đó. Vì thế trong xây dựng mơ hình tin học để phản ánh bài toán thực tế cần
phải chú ý đến: Một là tổ chức biểu diễn các thực thể, tức là phải tổ chức,
xây dựng các cấu trúc thích hợp nhất để có thể phản ánh chính xác dữ liệu
thực tế và có thể dễ dàng xử lý trong máy tính. Hai là, xây dựng các thao tác
xử lý dữ liệu, ta tìm ra các giải thuật tƣơng ứng để xác định trình tự các thao
tác máy tính phải thực hiện.
Do vậy cấu trúc dữ liệu và giải thuật là môn học rất quan trọng đối với sinh
viên công nghệ thông tin. Thƣờng với những ngƣời lập trình hay có khuynh
hƣớng chỉ chú trọng đến xây dựng giải thuật mà quên đi tầm quan trọng của
việc tổ chức dữ liệu trong bài toán. Bởi giải thuật phản ánh các phép xử lý,
còn đối tƣợng xử lý của giải thuật là dữ liệu. Nên trong khi xây dựng chƣơng
trình để xác định giải thuật phù hợp cần phải biết đối tƣợng dữ liệu nó tác
động đến nó. Ta có thể thấy mối quan hệ đó nhƣ sau:
Cấu trúc dữ liệu + Giải thuật = Chƣơng trình
Qua trên ta có thể thấy đƣợc rất rõ tầm quan trọng của mơn học này, để sinh
viên có thể nắm rõ và tiếp thu bài nhanh, ngoài việc truyền thụ trên lớp của
các thầy cô giáo theo cách thông thƣờng hay áp dụng của khoa học kỹ thuật
hổ trợ ngƣời giáo viên trong các bài giảng nhanh của mình thì bên cạnh đó
vai trị tự ý thức học tập của mỗi sinh viên cũng ghóp phần quan trọng.
Trong khi đó sinh viên là những ngƣời đang theo học ở các trƣờng đại học,
cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu của
xã hội. Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “Student” - có



nghĩa là ngƣời học tập, nghiên cứu, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức.
Khác với học sinh phổ thông, bên cạnh hoạt động chủ đạo là học tập, lĩnh hội
tri thức của thầy, mỗi sinh viên cịn phải có nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu
trên cơ sở tƣ duy độc lập. Về bản chất, quá trình học tập của sinh viên ở bậc
đại học là quá trình nhận thức có tính nghiên cứu. Điều này đã đƣợc thể chế
hóa trong Luật giáo dục nhƣ sau: “Phƣơng pháp giáo dục đại học phải coi
trọng bồi dƣỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho ngƣời học
phát triển tƣ duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu,
thực nghiệm, ứng dụng”. Do vậy, dù ở phƣơng thức đào tạo đại học nào,
ngƣời sinh viên cũng cần phải có năng lực tự học.
Vì thế trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng và tìm hiểu nhu cầu
cần thiết sinh viên phải có phƣơng pháp phục vụ công tác học tập và nghiên
cứu của. Trƣớc thực tế đó nên trong q trình thực tập sƣ phạm và làm đồ án
tốt nghiệp cuối khóa, cùng với sự hƣớng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Trần
Quốc Chiến em đã chọn đề tài “Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập học
phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật”. Trong thời gian làm luận văn cùng
với sự giúp đỡ tận tình của thầy hƣớng dẫn và là Thầy giáo học phần Cấu
trúc dữ liệu và giải thuật, thầy Trần Quốc Chiến, em đã hoàn thành báo cáo
đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiểu sót
mong sự quan tâm và chỉ bảo của thầy cô giáo. Em chân thành cảm ơn, dƣới
đây là phần báo cáo của em.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại các lớp thuộc Khoa Tin học Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại Học Đà Nẵng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu phƣơng pháp học tập của sinh viên tại Khoa Tin.
- Làm rõ bản đồ tƣ duy (BĐTD) là gì ?
- Sử dụng bản đồ tƣ duy nhƣ thế nào và lợi ích gì?
- Ứng dụng của sơ đồ tƣ duy để giúp sinh viên có thể nắm vững và ghi

nhớ bài học một cách tốt nhất mà không cần phải ghi chép nhiều đối với học
phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật.


- Phát triển ý tƣởng sử dụng phƣơng pháp học tập mới của sinh viên
bằng cách sử dụng sơ đồ tƣ duy.
- Sơ đồ tƣ duy sẽ giúp hình thành cho SV tƣ duy mạch lạc, hiểu biết
vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
- Phát triển các kĩ năng, phƣơng pháp và thái độ tự học cho SV.
Khuyến khích sự phát triển, ý thức trách nhiệm của SV trong quá trình học
tập.
- Rèn luyện khả năng tƣ duy trong quá trình học tập, lập trình các bài
tốn, thuật tốn… cho sinh viên.
- Hình thành, rèn luyện cho sinh viên khả năng tự đánh giá, để từ đó
học tập, lập trình một bài tốn hiệu quả.
4. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tƣởng, tìm tịi
xây dựng nên một phƣơng pháp học tập mới giúp cho sinh viên có thể học tốt
hơn trong học phần CTDL - GT học phần và lĩnh vực khác trong học tập và
nghiên cứu. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách
diễn đạt riêng của mỗi ngƣời, BĐTD giúp bộ não liên tƣởng, liên kết các
kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở
rộng ý tƣởng. Sau khi SV tự thiết lập BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm
dƣới sự gợi ý, dẫn dắt của giảng viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên, và nắm hết những nội dung và tri thức trong các giáo
trình. Mục đích chính sau:
+ Xây dựng phƣơng pháp học nhằm hỗ trợ tốt nhất quá trình học tập
của sinh viên.
+ Hỗ trợ cho sinh viên có thể tiếp thu hệ thống kiến thức môn học nhanh
nhất và nắm bắt vấn đề tại lớp.

+ Nâng cao chất lƣợng học tập và đào tạo cho SV.
+ Làm nền tảng khởi đầu áp dụng BĐTD vào học tập cho sinh viên.
+ Hƣớng phát triển đề tài phát triển thành phƣơng pháp học chính cho sinh
viên đƣợc áp dụng phổ biến và rộng rãi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế qua các tiết dạy ở các giảng đƣờng.


- Tìm hiểu phƣơng pháp học chủ yếu của sinh viên hiện nay ở lớp cũng nhƣ
tự học ở nhà.
- Tìm hiểu, thu thập các tài liệu liên quan, tham khảo các khóa luận của
những năm trƣớc.
- Phát phiếu điều tra cho các sinh viên trong khoa.
- Đánh giá, nhận định, tổng hợp tài liệu, viết báo cáo.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Khảo sát hiện trạng công tác đào tạo hiện nay của học phần Cấu trúc dữ liệu và
giải thuật.
- Tìm hiểu chung đƣợc về học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật.
- Giới thiệu về phần mềm Mindmap.
- Phân tích và thiết kế hệ thống hổ trợ học tập học phần Cấu trúc dữ liệu và giải
thuật của phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy.
- Phân tích chi tiết học phần dựa vào sơ đồ tƣ duy.
- Đánh giá nhận xét hƣớng phát triển đề tài.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận: Nêu lợi ích khi sử dụng bản đồ tƣ duy. Đề xuất một số biện
pháp trong tự học có sử dụng bản đồ tƣ duy giúp sinh viên sáng tạo hơn, tiết
kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, tổng hợp bài học của mình một cách logic,
chính xác, đầy đủ, khoa học và đạt kết quả học tập cao nhất.
- Về mặt thực tiễn: Cung cấp tài liệu tham khảo cũng nhƣ kinh nghiệm có
tính bổ ích cho sinh viên ngành sƣ phạm Tin học nói riêng cũng nhƣ nhành

Cơng nghệ thơng tin nói chung và nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tự học
ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng.
8. Cấu trúc của luận văn
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Đối tƣợng nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Mục đích nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6. Kết quả đạt đƣợc.


7. Đóng góp của luận văn.
8. Cấu trúc của luận văn.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.

Cơ sở lý thuyết về sơ đồ tƣ duy.

II.

Tình hình chung của đào tạo và học tập hiện nay.

III.

Cơ sở lý thuyết về mơn CTDL – GT.

IV.


Tìm hiểu về cách ghi chép thông thƣờng.

CHƢƠNG 2 : ÁP DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀO HỌC PHẦN CTDL - GT
I.

Nội dung chi tiết từng chƣơng theo phƣơng pháp thủ cơng bình

thƣờng.
II.

Ứng dụng của sơ đồ tƣ duy vào học học phần CTDL – GT.

III.

Thực trạng sử dụng SĐTD trong học tập của SV khoa tin học Trƣờng
ĐH Sƣ phạm Đà Nẵng.

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM
C. KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Cơ sở lý thuyết về sơ đồ tƣ duy
1. Tác giả Tony Buzan (1942-London)
Tony Buzan là ngƣời sáng tạo ra phƣơng
pháp tƣ duy Mind Map (bản đồ tƣ duy) vào
những năm 1960. Tony Buzan từng nhận
bằng Danh dự về tâm lý học, văn chƣơng

Anh, tốn học và nhiều mơn khoa học tự
nhiên của trƣờng ĐH British Columbia
năm 1964. Tony Buzan là tác giả hàng đầu
thế giới về não bộ.
Ông đã viết 92 đầu sách và đƣợc dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3
triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony Buzan đƣợc biết đến nhiều
nhất qua cuốn “Use your head”. Trong đó, ơng trình bày cách thức ghi nhớ tự
nhiên của não bộ cùng với các phƣơng pháp Mind Map. Ngồi ra, ơng cịn có
một số sách nổi tiếng khác nhƣ Use your memory, Mind Map Book.
2. Bản đồ tƣ duy là gì?
2.1. Khái niệm
Bản đồ tƣ duy (BĐTD): là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. BĐTD một công cụ tổ chức tƣ duy
nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ
ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức
năng của bộ não, giúp con ngƣời khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Bản
đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy. Đây là phƣơng pháp dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đƣa thơng tin ra ngồi bộ não.
Nó là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa
của nó, “sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
2.2. Bạn có thể sử dụng sơ đồ tƣ duy ở đâu?
Sơ đồ tƣ duy có thể sử dụng cho bất kỳ mục đích nào trong cuộc sống. Sau
đây là một vài ví dụ về việc sử dụng sơ đồ tƣ duy:


Trong trƣờng học: đọc sách, ôn tập, chi chú, phát triển những ý tƣởng sáng
tạo, quản lý dự án giảng dạy.
Trong công việc: động não, quản lý thời gian, phát triển dự án, lập nhóm
thuyết trình.
Trong gia đình: sắp xếp công việc theo thứ tự ƣu tiên, lập kế hoạch cho công

việc, lập kế hoạch cho cuộc sống, mua sắm quản lý nhà và các sự kiện.
Trong xã hội: nắm đƣợc những cuộc hẹn quan trọng, ghi nhớ tên ngƣời cũng
những địa điểm, lên kế hoạch cho kì nghỉ và các sự kiện giao tế, giao tiếp.
Sơ đồ tƣ duy giúp chúng ta lên kế hoạch và quản lý thông tin một cách hiệu quả,
đồng thời nâng cao khả năng thành công của mỗi cá nhân. Những ngƣời sử
dụng sơ đồ tƣ duy nhƣ một phần của cuộc sống hằng ngày và thƣờng xuyên
xem xét sự tiến bộ của bản thân thƣờng cho họ thấy rất tự tin trên con đƣờng
mình đã chọn.
2.3 Sơ đồ tƣ duy giúp bạn thấy rõ điều gì?
Bạn đang ở đâu: Những mơ ƣớc tham vọng, mối bận tâm và lý tƣởng của
bạn.
Bạn là ai: Trong gia đình, trong cơng việc, lúc rãnh rỗi cũng nhƣ trong các
mối quan hệ.
Bạn đánh giá thế giới xung quanh thế nào: mối quan hệ của bạn với những
ngƣời khác.
Bạn muốn gì: Cho chính bạn, cho những ngƣời khác, cho chính bạn và cho
tƣơng lai.
Làm thế nào để đạt đƣợc những gì bạn muốn.
2.4. Nguồn thơng tin sử dụng cho sơ đồ tƣ duy
Sách, báo và Internet.
Những bài giảng, những ghi chú trong khóa học, tài liệu nghiên cứu.
Những cuộc họp bàn về công việc, những biên bản, những cuộc nói chuyện,
những danh sách.
Trong suy nghĩ chính chúng ta.
3. Lợi ích khi sử dụng bản đồ tƣ duy:
 Sáng tạo hơn.
 Tiết kiệm thời gian.


 Ghi nhớ tốt hơn.

 Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
 Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.
 ....
So với các cách ghi chép truyền thống thì phƣơng pháp lập bản đồ tƣ duy
có những điểm vƣợt trội nhƣ sau:
 Ý chính sẽ ở trung tâm và đƣợc xác định rõ ràng.
 Quan hệ hỗ trợ giữa mỗi ý đƣợc chỉ ra tƣờng tận, ý càng quan trọng thì sẽ
nằm vị trí càng gần với ý chính.
 Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ đƣợc tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
 Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và ghi nhớ.
 Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
 Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc ghi nhớ.
 Các ý mới có thể đƣợc đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất
chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh
chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
 Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính một các hiệu quả.
4.Vẽ bản đồ tƣ duy bằng cách nào?
4.1. Vẽ bằng tay:
- Chuẩn bị:
 Một tờ giấy trắng (giấy A4, A4 hoặc giấy đơi hoặc bìa vở...);
 Bút mực và hộp bút chì màu.
- Thực hành chung:
 Từ trung tâm tờ giấy: vẽ một hình (hay bức tranh): vì “một hình ảnh có
giá trị bằng ngàn từ”. Một hình ảnh trung tâm thú vị hơn, giúp tập trung
vào những điểm quan trọng và làm cho bộ não phấn chấn hơn. Nếu viết
chữ thì hãy cơ đọng nó thành một từ khóa chính.
 Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 3, cấp 2
với nhánh cấp 1 (cấp gần với khóa chính nhất)...Vì bộ não làm việc bằng
sự liên tƣởng. Nếu nối các nhánh lại với nhau, ta sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ
dễ dàng hơn.

 Thực hành chi tiết:


4.1.1 Vẽ chủ đề chính ngay chính giữa giấy (lƣu ý để tờ giấy vẽ nằm ngang)
+ Kích thƣớc cỡ 2 đồng 5 ngàn.
+ Vẽ bằng càng nhiều màu càng tốt.

Hình 1.1. Chủ đề chính (Khóa chính)
Ví dụ hình 1.1. Chủ đề chính là cậu bé John đƣợc mơ phỏng bằng
hình ảnh một cậu bé ở trung tâm của biểu đồ và các nhánh tỉa ra chung quanh
là các đặc điểm liên quan đến John, từ chủ đề chính là John thì xung quanh
vấn đề đó ta xây dựng lên các vấn đề con nhƣ sau:
- CHARACTER: Tính cách của John ra sao?
- FAMILY: Gia đình của John nhƣ thế nào?
- SCHOOL: Trƣờng học của John.
- GOALS: Mục tiêu đặt ra của John là gì?
4.1.2 Vẽ đƣờng nối ra những chủ đề thứ phụ (sub-heading). Tức là quan trọng chỉ
sau chủ đề chính ấy.
Nối

+
+

Viết

vào
hoa

tất


tâm
cả

các

chữ

(chủ
cái

của

đề
chủ

chính).
đề

thứ

phụ.

+ Chia theo góc sao cho đủ chổ cho tất cả các chủ đề thứ phụ.
+ Cùng màu.
4.1.3. Thêm vào các ý quan trọng cho từng chủ đề thứ phụ.
+ Ghi các từ quan trọng trên đƣờng vẽ (từ khố), phải viết lên phía trên đƣờng kẻ
chứ không viết đè hay nối chữa với đƣờng


Hình 1.2. Cách trình bày từ khóa

Ví dụ hình 1.2: Từ Keyword (từ đại diện cho các từ khóa) thì ta viết lên phía trên
đƣờng gạch đỏ khơng đè lên đƣờng đó.
+ Tối đa chỉ đƣợc 1 chữ nằm trên 1 đƣờng kẻ, cho nên khi bạn lấy từ khoá chú ý
chỉ lấy từ quan trọng, từ nào bạn có thể đổi thành hình vẽ thì hãy làm

Hình 1.3. Chữ trên đƣờng kẻ
Ví dụ hình 1.3 chữ trên 1 đƣờng kẻ thì chỉ lấy một chữ quan trọng ví dụ nhƣ:
maximum hoặc one…
+ Tất cả các nhánh phải xuất phát từ 1

Hình 1.4. Mơ phỏng nhánh
Ví dụ hình 1.4 Mơ phỏng tất cả các nhánh con đều phải xuất phát từ một nhánh
cha duy nhất (nhánh mức 1), và từ đó các nhánh con mới đƣợc khai triển ra
các mức khác (nhánh mức 2…).


+ Từ khố, ký hiệu và hình ảnh là những điều tất yếu của sơ đồ tƣ duy
+ Tất cả các nhánh nối về 1 đầu, lƣu ý tất cả các nhánh đó phải cùng màu, chữ
viết trên nhánh cũng cùng màu nhánh đó ln, để cho bản thân bạn và ngƣời
khác dễ đọc.

Hình 1.5. Mơ phỏng quy tắc nhánh
Ví dụ hình 1.5 trên ta thấy 3 nhánh màu đỏ cùng nối về một đầu của nhánh
lớn màu đen, và chữ trên đó cũng cùng màu đỏ với nhánh, tiếp theo mỗi
nhánh màu đỏ thì sẽ có các nhánh con chỉa ra và cũng cùng màu với nhau
nhƣu là màu xanh (Blue), tƣơng tự với các nhánh con còn lại (green).
4.1.4 Thực hiện các bƣớc trên cho tới khi Sơ đồ tƣ duy đầy đủ thơng tin và kết thúc.

Hình 1.6. Mơ phỏng SĐTD hồn chỉnh
Ví dụ hình 1.6 Ta thấy rằng tiếp tục triển khai các ý còn lại thì sẽ hình thành

một sơ đồ tƣ duy hồn chỉnh thơng tin.
- CHARACTER: Tính cách của John thì bao gồm
+ Generous.


+ Humorious.
+ Stubborn.
+ Determinal.
- FAMILY: Gia đình của John thì có những ý sau
+ Members
+ Vacation
- SCHOOL…
- GOALS…
Tiếp tục triển khai cho đầy đủ các nhánh liên quan sẽ hoàn thành một BĐTD
về John.
4.1.5 Bỏ thêm càng nhiều hình ảnh, càng giúp cho bạn dễ thuộc sơ đồ tƣ duy của
bạn hơn.
4.1.6.Và đây là 1 khuôn mẫu thƣờng dùng (các mấu nối) của sơ đồ tƣ duy.

Hình 1.7. Khn mẫu chính BĐTD
Ví dụ hình 1.7 là khn mẫu chính của một BĐTD, trung tâm là Topic (mang ý
nghĩa là chủ đề chính của BĐTD) tơ màu đen duy nhất, từ topic đó chỉa ra 4
nhánh Subheading (đây là 4 phân nhóm chính) tơ màu vàng, từ các phân nhóm
đó sẽ chia ra thành các Mainpoint (là các điểm chính của các phân nhóm) tơ màu
xanh đậm, và từ các điểm chính đó sẽ là các chi tiết của từng nhóm.
Một số lƣu ý khi vẽ sơ đồ tƣ duy bằng tay:
 Không cần phải vẽ nhánh quá to, nhƣng nhánh nên có sự uốn lƣợn và thon,
có thể ơm vịng lấy từ khóa.



 Những từ khóa dù là tiêu đề chính hay phụ thì hãy cố gắng VIẾT HOA trong
mọi trƣờng hợp. Khi viết hoa, các từ khóa sẽ trở nên dễ nhìn, dễ đọc hơn,
khơng bị “chìm” đi và khi liên tƣởng trở lại thì chắc chắn lúc nào một từ
khóa viết bằng chữ hoa sẽ hiện lên rõ ràng hơn một từ khóa viết bằng chữ
thƣờng hay viết hoa chữ cái đầu.
 Nếu trong bài học mà muốn tóm tắt có ít các nhánh thì phải vẽ dàn trải các
nhánh ấy tỏa khắp bốn góc của tờ giấy. Ngồi mục đích là khơng làm trống
tờ giấy, đó là cách phóng đại hình ảnh tốt nhất, Sơ Đồ Tƣ Duy hiện lên trong
trí óc bạn thêm rõ ràng, “gần” và dĩ nhiên, điều này giúp nắm bắt lại ngay
các ý chính trong Sơ Đồ Tƣ Duy.
 Các nhánh chính, nếu là hình thon dài nên tơ màu vào chứ đừng để trắng. Tô
màu nhằm phân biệt các ý (tô vừa phải), tùy theo ý nghĩa của từ khóa mà ta
chọn màu phù hợp với từng nhánh. Chẳng hạn: Khi mình viết một từ khóa là
“Thiên nhiên”, mình dùng màu xanh lá cây để biểu thị cho màu lá cây xanh
mát, nhắc mình nghĩ đến từ khóa đó ngay.

Hình 1.8. BĐTD thể hiện cách ghi chép
Ví dụ hình 1.8 là BĐTD thể hiện các lƣu ý khi ghi chép bằng BĐTD, chúng
ta nên: Đánh số các ý, sử dụng các màu sắc để ghi, viết cụm từ không viết
thành câu, ghi chép nguồn gốc thơng tin, có tiêu đề, liên kết ý nên dùng nét
đứt, mũi tên, số, màu sắc, dùng các từ viết tắt và dùng từ khóa và dùng ý
chính.
Lời khuyên sử dụng sơ đồ tƣ duy một các hiệu quả nhất




Nhiều bạn ôn lại Sơ Đồ Tƣ Duy bằng cách… ngắm! Bạn sẽ thuộc đƣợc
khoảng 2/3 Sơ Đồ Tƣ Duy. Mất 1/3 thơng tin.




Ơn lại Sơ Đồ Tƣ Duy khơng phải là chỉ nhìn lại các nhánh, mà là
chúng ta vẽ nhanh lại các nhánh.



Hãy sử dụng một tờ giấy tƣơng đƣơng với tờ giấy Sơ Đồ Tƣ Duy của
bạn, sử dụng bút một màu cũng đƣợc. Nhìn qua Sơ Đồ Tƣ Duy tƣ duy,
không đọc nội dung mà ƣớc chừng thời gian để bạn có thể ghi lại hết các
nét và từ khóa. Sau đó bạn hãy canh đồng hồ báo thức đúng một thời
lƣợng đó và bắt đầu, nào, chúng ta cũng vẽ Sơ Đồ Tƣ Duy.

 Khi chuông báo là hết giờ, bạn hãy dừng ngay lại và bắt đầu đối chiếu với
Sơ Đồ Tƣ Duy cũ. Có thể bạn sẽ thiếu sót một vài từ khóa, một vài
nhánh. Nhƣng khơng sao, hãy nhìn kĩ những từ khóa đó và tự chắc chắn
rằng trong lần ơn tiếp theo bạn sẽ khơng qn nữa.
Một số ví dụ vẽ bằng tay:

Hình 1.9. Mẫu vẽ SĐTD bằng tay
Ví dụ hình 1.9 là mẫu BĐTD vẽ bằng tay. Bên trái là BĐTD tìm hiểu về các
thể loại truyện dân gian của văn học lớp 6 đƣợc thể hiện một cách sinh động
và gợi nhớ qua các kí hiệu hình ảnh hoa quả. Bên phải là BĐTD của môn địa
lý lớp 6 thể hiện vị trí hình dạng và kích thƣớc của trái đất một cách khái quá
và đầy đủ và gợi nhớ, khoa học, hình ảnh trung tâm là quả địa cầu gợi hình
ảnh để nhớ.
4.2. Vẽ bằng phần mềm:


Gồm có các phần mềm nhƣ:

 Concept Draw
 Mindmap
 an_mindmap
 edrawmax
 CDMindMap5Pro
 Portable_iMindMap_3
4.3. Vẽ bằng Microsoft Word:
 Sử dụng thanh công cụ vẽ (Drawing), thanh công cụ chuẩn
(Standard), thanh công cụ định dạng (Formatting)...
5. Sơ đồ hoạt động của hai bán não con ngƣời

Hình 1.10. Khả năng tiếp nhận thơng tin của não
Ví dụ hình 1.10 cho chúng ta thấy rõ khả năng tiếp nhận thông tin của
não và đã từ lâu, ngƣời ta biết rằng bộ não của con ngƣời có thể đƣợc chia ra
làm 2 phần. Phần não trái và phần não phải. Ngƣời ta cũng biết rằng não
trái điều khiển phần cơ thể bên phải của cơ thể, trong khi đó ngƣợc lại não
phải điều khiển phần bên trái của cơ thể. Não trái có chức năng xử lý các
thơng tin mang tính chất Học Thuật (phân tích, lý luận…). Não phải có chức
năng xử lý các thơng tin mang tính Tƣởng Tƣợng (màu sắc, hình dạng, mơ


mộng…). 90% các môn học ở trƣờng chỉ sử dụng não trái, khi nó phải làm
việc hết cơng suất thì não phải “ngồi khơng”. Do đó có những lúc ngồi trong
lớp mơ mộng, suy nghĩ mông lung bị giáo viên đánh giá là mất tập trung
nhƣng thật chất là do não phải của các em đang “đòi làm việc”. BĐTD cũng
hoạt động dựa trên nguyên tắc đó nên để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần
bắt cả hai bán cầu não của các em cùng làm việc BĐTD là cách làm việc hết
công suất của não, rất hiệu quả đƣợc ví nhƣ là một ngƣời làm việc bằng hai
tay thì bao giờ cũng nhanh hơn ngƣời làm việc một tay.
-


Mối quan hệ giữa sơ đồ tư duy và hoạt động của bộ não con người.

Hai vỏ bán cầu não có khuynh hƣớng chia hai nhóm chức năng tƣ duy
chính. Bán cầu não phải dƣờng nhƣ trội hơn trong các hoạt động tƣ duy sau:
nhịp điệu, nhận thức về không gian, gestalt (tính tồn thể), tƣởng tƣợng, mơ
mộng, màu sắc và kích thƣớc. Cịn bán cầu não trái dƣờng nhƣ trội hơn ở
những chức năng tƣ duy khác nhƣng cũng khơng thua kém: lời nói, suy luận,
số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích và liệt kê.
Từ trƣớc tới nay, thông tin đƣợc chúng ta ghi chép chủ yếu bằng các ký
tự, đƣờng thẳng và những con số. Theo các nhà nghiên cứu khoa học, với
cách ghi chép truyền thống này, con ngƣời chỉ mới sử dụng một nửa phía bên
trái của bộ não. Điều đó có nghĩa là chúng ta chƣa hề sử dụng kỹ năng nào
bên phải của não cả. Nói cách khác, chúng ta vẫn đang sử dụng 50% khả
năng của bộ não để phục vụ cho việc ghi chép thông tin. Sơ đồ tƣ duy giúp
con ngƣời thực hiện đƣợc mục tiêu tận dụng hết 50% khả năng còn lại của bộ
não.
6. Sử dụng bản đồ tƣ duy nhƣ thế nào?
 Viết chủ đề chính hoặc hình ảnh vào giữa tờ giấy. Có thể vẽ hình ảnh bao
quanh để giúp chủ đề nổi bật và khắc sâu vào não bộ.
 Từ chủ đề tiếp tục vẽ thêm các nhánh lớn, từ các nhánh lớn lại vẽ tiếp nhánh
phụ, phân nhánh của nhánh phụ…Nhánh càng gần chủ đề thì càng tơ đậm
hơn, dày hơn. Hãy dùng màu sắc vì màu sắc giúp não chúng ta phân biệt
thông tin tốt hơn.
 Trên mỗi nhánh ghi thông tin một cách vắn tắt nhất (từ hoặc câu đơn). Tránh
dùng những từ ngữ câu cú dài dịng vì vừa rối mắt vừa ít có giá trị ghi nhớ.


6.1. Những chú ý khi vẽ sơ đồ tƣ duy
 Mỗi nhánh chính nên dùng một màu sắc khác nhau.

 Sử dụng nhiều hình vẽ, biểu tƣợng, ký hiệu, mật mã, mũi tên sẽ giúp kích
thích thị giác và não bộ ghi nhớ thông tin nhanh hơn, lâu hơn.
 Dùng đƣờng cong thay vì đƣờng thẳng khi vẽ nhánh.
 Khi bế tắc ở một nhánh nào đó, hãy chuyển sang nhánh khác.
 Ghi ngay ý tƣởng vào giấy khi nó đột nhiên xuất hiện.
6.2. Một số hƣớng dẫn khi tạo bản đồ tƣ duy
 Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề: Tại sao lại phải dùng hình
ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt đƣợc cả ngàn từ và giúp chúng ta sử
dụng trí tƣởng tƣợng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta
tập trung đƣợc vào chủ đề và làm cho chúng ta hƣng phấn hơn.
 Luôn sử dụng màu sắc: Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não nhƣ
hình ảnh.

Hình 1.11. Cấu trúc chung
Ví dụ hình 1.11. là mô phỏng cấu trúc chi tiết cho một BĐTD

gồm ở giữa là

chủ đề chính mang hình ảnh đặc trƣng, xuất phát từ hình ảnh trung tâm là các
ý chính, từ các ý chính đó sẽ có các ý con, các ý chính có mang màu sắc
riêng biệt.
 NỐI các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh nhánh
cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,….


bằng các đƣờng kẻ. Các đƣờng kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng
đƣợc tơ đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đƣờng với nhau, bạn sẽ hiểu
và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên
tƣởng.
 Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và đƣợc nằm trên một đƣờng kẻ.

 Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đƣờng kẻ, màu sắc,…).
 Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đƣờng thẳng vì các đƣờng cong
đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
 Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
II. Tìm hiểu chung về tình hình học tập và đào tạo sinh viên hiện nay:
1. Phƣơng pháp học tập chung của sinh viên
1.1.

Khái niệm học và phƣơng pháp học

1.1.1. Học là gì?
Việc học đƣợc quy chiếu dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ: “Học là quá
trình nghiền ngẫm, đọc đi đọc lại, nhắc đi nhắc lại để ghi nhớ, để bắt chƣớc, để
hiểu, để làm” hoặc “Học, cốt lõi là tự học, là q trình phát triển nội tại, trong đó
chủ yếu là tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng
cách thu nhận, xử lý và biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức bên trong của
con ngƣời mình”. Tuy nhiên, học nhƣ thế nào để có hiệu quả, biến q trình học
thành q trình tự học là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Với yêu cầu dạy học
lấy học sinh sinh viên (HS, SV) làm trung tâm trong đào tạo theo học chế tín chỉ,
nghĩa là HS, SV phải đƣợc nói, đƣợc tìm hiểu, khám phá tri thức, hay đƣợc hoạt
động, đƣợc làm, “Học trong hoạt động và bằng hoạt động” (Nguyễn Bá Kim) thì
một vấn đề đặt ra là HS, SV phải biết cách học nhƣ thế nào, tìm hiểu, hoạt động nhƣ
thế nào. Đó chính là vấn đề “Phƣơng pháp (PP) học của HS, SV”
1.1.2. Phƣơng pháp học là gì?
Những cách thức hay đƣờng lối học hành mà khi chúng ta đầu tƣ vào
học tập với những khoảng thời gian hợp lí và mang lại hiệu quả cao. Giúp
ngƣời học hiểu rõ và nắm bắt đƣợc nội dung của bài học thì đƣợc gọi là
phƣơng pháp học tập.
1.2. Một số phƣơng pháp học của sinh viên
1.2.1.Các PP thu nhận thông tin:



- PP đọc sách và ghi chép: Đọc từng đoạn, từng chƣơng, từng nội
dung của tài liệu và ghi chép những vấn đề cơ bản, tóm tắt nội dung hoặc đề
cƣơng là giúp ngƣời học nắm đƣợc tổng thể kết quả nội dung đã học là gì, có
khi làm sáng tỏ vấn đề ngƣời học đang cố tìm hiểu thêm về một đối tƣợng,
một nội dung trong quá trình học. Đây cũng là cách thu nhận thông tin
thƣờng xuyên nhất của ngƣời học. Trong quá trình dạy học, giảng viên (GV)
yêu cầu sinh viên đọc một tài liệu hoặc một số trang của của tài liệu, tìm hiểu
và tóm tắt nội dung trƣớc khi đến lớp. Cũng có khi giao phần đọc thêm sau
khi đã học một nội dung để bổ sung kiến thức, làm rõ thêm vấn đề mà GV
khơng giảng trên lớp. Kiểm tra bằng kết quả tóm tắt của SV, trả lời một số
câu hỏi (CH) do GV đƣa ra;
- PP hỏi: Hỏi là tự mình đặt CH trong quá trình học để tìm hiểu và
giải đáp một số vấn đề chƣa rõ, cần làm sáng tỏ. Hỏi và tìm câu trả lời là
cách thức khơng chấp nhận dễ dàng một vấn đề khi chƣa hiểu rõ và thể hiện
tƣ duy tích cực trong q trình học tập. Biết cách đặt câu hỏi cũng là biết
cách nhận diện, khám phá các khía cạnh của vấn đề, cần dành thời gian cho
SV hỏi, hoặc sử dụng trong khi SV thảo luận, hoặc sau khi một nhóm trình
bày kết quả thảo luận của mình, GV u cầu các nhóm khác thảo luận, chất
vấn nhóm vừa trình bày. GV hƣớng dẫn SV sử dụng các câu hỏi có các từ
hỏi: Cái gì, là gì? Tại sao, vì sao? Ở đâu? Khi nào? Nhƣ thế nào? Khuyến
khích SV hỏi và có thể cộng điểm cho SV, cho nhóm nếu hỏi đƣợc câu hỏi
đúng và hay;
- PP nghe giảng: Nghe giảng là điều cần thiết của HS, SV để thu nhận
thông tin từ GV. Nghe giảng giúp HS, SV biết đƣợc những điều đơn giản của
nội dung bài học qua ngƣời đã nghiên cứu, có kinh nghiệm, có hiểu biết về
nội dung cần học, đồng thời đƣợc phân tích, minh họa qua các ví dụ. Cách
trình bày, tiếp cận, nhấn mạnh những điều cơ bản của GV qua cử chỉ, giọng
nói làm cho HS, SV chú ý, hiểu và ghi nhớ hơn, thu nhận thông tin tốt hơn.

Yêu cầu SV đi học chuyên cần, có ghi chép và kiểm tra là cách giúp SV nghe
giảng thƣờng xuyên, không bỏ qua các bài giảng của GV;
- PP nhớ: Ghi nhớ những vấn đề cơ bản để sử dụng trong các trƣờng
hợp cần thiết là yêu cầu bắt buộc ở một số nội dung trong q trình học, ví


dụ khái niệm, định nghĩa, quy tắc, quy trình, định lý, định luật, cơng thức
tính… Ghi nhớ là cách thu nhận thơng tin cơ bản khơng thể thiếu trong q
trình học, bằng cách lặp đi lặp lại một vài lần, hoặc ứng dụng một số lần cho
đến khi thuộc. Có thể nhớ nội dung, cũng có thể nhớ phƣơng pháp, cách tìm
nó ở đâu, nhƣ thế nào. u cầu SV học thuộc, nhớ những điều cơ bản, hỏi đi
hỏi lại SV, hƣớng dẫn SV cách học và nhớ, vận dụng sẽ giúp SV nhớ và nhớ
lâu hơn;
- PP dùng từ điển, sử dụng CNTT: Từ điển giúp ngƣời học tra cứu để
làm rõ khái niệm, từ đó hiểu nội hàm khái niệm, có thể có ví dụ minh họa.
Tra từ điển cũng là cách thu nhận thông tin nhanh và bổ ích cho HS SV khi
cần tìm hiểu một khái niệm bắt gặp mà chƣa có lời giải thích hoặc chƣa hiểu
rõ nội hàm của nó. GV yêu cầu SV tìm hiểu, giải thích các thuật ngữ, tạo
điều kiện cho SV tra từ điển, học qua từ điển. Bản thân GV khi giảng, trình
bày cũng liên hệ theo từ điển thì từ, cụm từ, thuật ngữ đó đƣợc hiểu nhƣ thế
nào để SV có thói quen sử dụng từ điển trong học tập và cuộc sống;
- PP học trong sự tập trung tư tưởng cao độ: Học trong sự tập trung
tƣ tƣởng cao độ giúp ngƣời học nhớ và hiểu đƣợc những vấn đề cơ bản của
tri thức, tính logic của nội dung, thông tin thu đƣợc nhiều và nhanh hơn.
Thƣờng thì tập trung tƣ tƣởng cao độ sẽ giúp ngƣời học hiểu kỹ hơn, nhớ lâu
hơn, do vậy cũng là PP thu nhận thơng tin tích cực. Ở lớp, GV yêu cầu SV
tập trung chú ý, thỉnh thoảng hỏi lại vấn đề vừa trình bày, làm cho SV phải
tập trung chú ý. Yêu cầu SV về nhà phải có kế hoạch học tập và tập thói
quen tập trung tƣ tƣởng học trong khi thực hiện kế hoạch học tập trong một
thời gian nhất định.

1.2.2. Các PP xử lý thông tin:
- Diễn đạt ý kiến: Diễn đạt ý kiến là trình bày cho ngƣời khác hiểu
một nội dung theo cách hiểu của mình. Bằng cách sắp xếp và trình bày theo
một ý tƣởng nào đó, hình thức nào đó, diễn đạt ý kiến chính là xử lý thơng
tin theo cách riêng của mình theo một logic xác định. GV thƣờng xuyên tạo
điều kiện, yêu cầu SV lần lƣợt thay nhau trình bày trong nhóm, khơng có ai
khơng có ý kiến riêng của mình sẽ giúp SV diễn đạt tốt hơn trong quá trình
học;


- Học bằng PP tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống là xem xét sự vật
trong một thể thống nhất với các yếu tố có quan hệ, ràng buộc lẫn nhau, phụ
thuộc nhau, ảnh hƣởng đến nhau. Khi thay đổi một thành phần, một yếu tố
trong hệ thống thì các yếu tố khác cũng có sự thay đổi. Vì vậy, PP tiếp cận
hệ thống giúp cho HS, SV gắn các đối tƣợng có liên quan trong một chỉnh
thể để xem xét, phát hiện các mối quan hệ giữa chúng trong quá trình học.
Yêu cầu SV lập đề cƣơng, lập sơ đồ tóm tắt một chƣơng sau khi học sẽ giúp
SV sắp xếp, liên kết các vấn đề thành hệ thống, theo một cấu trúc nào đó và
có sự giải thích cũng là một cách giúp SV tiếp cận hệ thống;
- Đặt CH: Đặt CH để tìm hiểu, để phân loại, sắp xếp đối tƣợng theo
một cấu trúc, hệ thống nào đó. Đó cũng là cách xử lý thơng tin một cách tích
cực từ ngƣời học. Bản thân GV cần đặt CH và yêu cầu SV đặt CH trong quá
trình học;
- Nghiên cứu theo nhóm: Nghiên cứu theo nhóm giúp các thành viên
trong nhóm giải quyết các vấn đề khác nhau do nhóm đặt ra và phân cơng
cho các thành viên. Đó là cách xử lý thơng tin theo PP liên kết mạng. Nghiên
cứu theo nhóm khơng chỉ giúp ngƣời học thu nhận thông tin của nội dung
cần nghiên cứu một cách tổng thể mà cịn thu nhận thơng tin qua PP thực
hiện, xử lý thông tin của các thành viên trong nhóm. GV giao việc, hƣớng
dẫn SV hoạt động nhóm và kiểm tra kết quả để giúp SV nghiên cứu theo

nhóm và xử lý thơng tin trong q trình học;
- Lập sơ đồ: Là một cách sắp xếp các thơng tin theo một kiểu nào đó
làm nổi bật đặc tính của sự vật, hiện tƣợng, có sự so sánh, đối chiếu với một
chuẩn nào đó. Lập sơ đồ và cách xử lý thông tin, đƣa thông tin vào mối quan
hệ, so sánh, đối chiếu với các định mức, tiêu chuẩn cần thiết. Tùy vào nội
dung bài học mà GV yêu cầu SV lập sơ đồ, biểu bảng phù hợp;
- Viết đoạn văn: Viết đoạn văn với những yêu cầu trình bày, diễn tả
nội dung có liên quan đến việc mơ tả, so sánh, phân tích, tổng hợp một vấn
đề. Có khi sử dụng trong thuyết minh một vấn đề, bảo vệ một luận điểm
bằng ngơn ngữ. Đó cũng là cách xử lý thông tin bằng ngôn ngữ thông thƣờng
khi cần thiết;


- Sắp xếp khái niệm: Sắp xếp khái niệm là xử lý thông tin theo một
trật tự logic, một hệ thống, một đặc điểm hoặc một tính chất nào đó. Khi có
nhiều khái niệm khác nhau, GV cho SV sắp xếp các khái niệm để hiểu rõ
mối quan hệ giữa các khái niệm, làm cho SV hiểu rõ hơn nội dung bài học;
- Viết tóm tắt từ các bảng ghi chép: Đây là cách xử lý thông tin qua
cách hiểu của ngƣời học bằng cách thu thập, tổng hợp, chắt lọc, sắp xếp lại
các tri thức theo một yêu cầu nào đó sau khi đã ghi chép một số nội dung.
1.2.3. PP nghiên cứu khoa học:
Bài tập nghiên cứu; Khóa luận tốt nghiệp; Luận văn tốt nghiệp là
những PP giúp ngƣời học trình bày những vấn đề nghiên cứu theo một trình
tự, hệ thống, logic về các kiến thức, kỹ năng học đƣợc trong q trình học
tập. Nó thể hiện cao nhất kết quả học tập của ngƣời học. Nó cũng thể hiện
năng lực, trình độ, khả năng phân tích, tổng hợp, cách trình bày, diễn đạt một
vấn đề của ngƣời học. Những quy định về các phƣơng pháp thực hiện hình
thức học tập này có các quy định riêng có thể tham khảo ở các tài liệu khác
mà chúng tơi khơng trình bày ở đây.
1.2.4. PP rèn luyện tư duy:

Học là quá trình nhận thức, hiểu và nắm tri thức, từ đó vận dụng trong
thực tế. Tƣ duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, cho phép ngƣời học
đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật, hiểu đƣợc bản
chất và mối quan hệ của sự vật, hiện tƣợng. PP rèn luyện tƣ duy giúp ngƣời
học hiểu sâu kiến thức, nắm bản chất của sự vật, hiện tƣợng, biết cách suy
luận để tìm hiểu vấn đề và giải quyết vấn đề. Rèn luyện tƣ duy là cách giúp
ngƣời học có phƣơng pháp học, cách học tốt, phẩm chất trí tuệ cao, kết hợp
với rèn luyện các phẩm chất của nhân cách để rèn luyện tƣ duy cho HS, SV
trong quá trình tự học, GV chú ý sử dụng các thao tác tƣ duy so sánh, phân
tích, tổng hợp, tƣơng tự, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa. Đồng thời sử dụng
các PP suy luận nhƣ suy diễn, quy nạp, hay PP khám phá, tìm tịi. GV cần
kết hợp tƣ duy logic, tƣ duy biện chứng và các loại hình tƣ duy khác (Tƣ duy
phê phán, tƣ duy sáng tạo…) trong dạy học. Sau khi thực hiện các thao tác,
PP trên, cần cho SV nhìn lại, nhận xét, đánh giá lại kết quả và bƣớc đi của


mình để học cách tƣ duy, học PP tƣ duy, dần hình thành thói quen và bồi
dƣỡng các phẩm chất trí tuệ cho SV.
1.2.5. PP tương tác, hợp tác:
Theo GS.TSKH Nguyễn Hữu Châu (làm việc tại ĐH Quốc Gia Hà
Nội, trích trong giáo trình “Phƣơng pháp, phƣơng tiện, kĩ thuật và hình thức
tổ chức dạy học trong nhà trƣờng” của Nguyễn Hữu Châu) có đề cập rằng
trong dạy học hợp tác, có thể vận dụng tổ chức bài học hợp tác với các hình
thức nhƣ sau:
- Ghi chép bài hợp tác theo cặp.
- Cùng tóm tắt bài với ngƣời bên cạnh.
- Đọc và giải thích tài liệu theo cặp.
- Từng cặp cùng viết bài và chỉnh sửa bài.
- Ôn luyện theo cặp.
- Giải quyết vấn đề theo cặp.

- Tranh luận về các vấn đề của bài học.
- Điều tra nhóm.
Các PP này giúp ngƣời học nỗ lực nhiều hơn, hiệu suất làm việc cao
hơn, trạng thái tâm lý tốt hơn, có mối quan hệ tích cực hơn với nhau trong
học tập. Trong quá trình dạy và học, tùy từng nội dung mà GV yêu cầu,
hƣớng dẫn SV thực hiện PP tƣơng tác, hợp tác trong học tập cho phù hợp,
đặc biệt tổ chức hoạt động tƣơng tác hợp tác trong các giờ thực hành, ôn tập,
thực hiện chuyên đề. GV có thể kiểm tra và đánh giá kết quả của các cặp, các
nhóm sau khi thực hiện.
1.2.6. PP tự kiểm tra, tự điều chỉnh:
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh là một yêu cầu đối với SV trong dạy học
theo hệ tín chỉ để giúp SV tự chủ, biết đánh giá kết quả học tập, làm việc của
bản thân, dần hình thành tính độc lập, tính trách nhiệm, tính tự chủ của bản
thân. Để giúp SV tự kiểm tra, tự điều chỉnh, GV có thể sử dụng các hình
thức:
- Phân tích một câu hỏi, lập dàn ý trả lời một câu hỏi;
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Chuẩn bị bài kiểm tra viết;


- Chuẩn bị bài thi tự luận;
- Học từ các tín hiệu phản hồi.

2. Thực trạng học tập của sinh viên
2.1 Khái qt chung tình hình
2.1.1. Cơng tác học tập chung của sinh viên
Nhƣ trong thực tế ta đã thấy việc giảng dạy các môn học tại trƣờng ĐH và
CĐ trên tồn quốc khơng theo một tiêu chuẩn nào hết, mà tùy thuộc vào loại hình
đào tạo, mục tiêu đào tạo của trƣờng để có những tài liệu phƣơng pháp học cho phù
hợp với loại hình đào tạo đó. Vì thế trong một môn học mà các tác giả đề cập theo

nhiều khía cạnh khác nhau nên đối với những sinh viên mới làm quen với mơn học
rất khó khăn để tìm ra cho mình một phƣơng pháp học tốt nhất. Hiện nay đa số việc
giảng dạy phổ biến là ngƣời thầy lên lớp và dựa trên các tài liệu nhƣ bài giảng, tài
liệu in (phục vụ cho máy chiếu), các slice để giảng dạy cho sinh viên. Với giáo án
dạng vở ghi thì để vẽ một hình minh họa thì giáo viên mất rất nhiều thời gian, và
sinh viên thì ngồi nhìn lên slice và chép khơng kịp, bài thì dài.
2.1.2. Thực tế cơng tác học tập của sinh viên tại khoa Tin học
Qua việc học tập và khảo sát thực tế tại khoa Tin học , ĐH Sƣ phạm – ĐH
Đà Nẵng, việc giảng dạy và học tập của sinh viên thì mơn Cấu trúc dữ liệu và giải
thuật thƣờng bắt đầu vào kì hai của năm hai. Trƣớc đó đã đƣợc cung cấp các kiến
thức về các môn học phục vụ cho môn này nhƣ: Tin học đại cƣơng, tốn rời rạc...
Mơn học đƣợc giao cho giáo viên của bộ mơn Khoa học máy tính. Khi đƣợc phân
công giảng dạy môn học giáo viên thƣờng chuẩn bị tài liệu, tiến hành chuẩn bị bài
giảng để phục vụ cơng việc giảng dạy của mình. Tuy nhiên do chƣa thống nhất giáo
trình nên với mỗi giáo viên sẽ có những tài liệu khác nhau để phục vụ cho công việc
truyền thụ cho sinh viên, chính vì vậy nên sinh viên sẽ bị động về mặt tài liệu học,
nên sinh viên không thể tiếp cận môn học trƣớc theo cách thức tự học ở nhà, chỉ đến
khi môn học đƣợc giảng dạy giáo viên đƣa ra các yêu cầu về giáo trình và tài liệu
chủ yếu dùng để tham khảo khi đó sinh viên mới chủ động học với mơn học đƣợc.
Bên cạnh đó phƣơng pháp truyền thụ cịn nhiều hạn chế, kiến thức truyền đạt chƣa
hết do chỉ dùng phấn bảng kết hợp bài giảng bằng slice đơn giản, nên nhiều thông


×