Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngân sách xã của huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.73 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN THỊ HIỀN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN THỊ HIỀN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Từ Sỹ Sùa

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Học viên Trần Thị Hiền - Lớp cao học kinh tế K28 - Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội, xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được
xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong
luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai
công bố trước đây.

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Hiền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ....................................................................5
1.1. Khái niệm cơ bản chung về ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước cấp xã5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước................................................................................5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách cấp xã ........................6
1.1.3. Khái niệm ngân sách cấp xã ....................................................................8
1.1.4. Đặc điểm, vị trí và vai trị của ngân sách cấp xã .....................................9

1.2. Nội dung thu chi của ngân sách Nhà nước cấp xã .........................................12
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách cấp xã: ..........................................................12
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã ......................................................15
1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã...............................................................17
1.3.1. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã .....................17
1.3.2. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã ........................18
1.3.3. Những nguyên tắc và quan điểm cơ bản về quản lý ngân sách cấp xã .18
1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã .......................................................19
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý ngân sách cấp xã ...............................32
Kết luận chương 1 .................................................................................................40
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG -TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2012 2014 ...........................................................................................................................42


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng .................................42
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên ..............................................................42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................43
2.2. Khái quát tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng.............47
2.3. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng
trong giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................49
2.3.1. Xây dựng bộ máy quản lý ngân sách xã ................................................49
2.3.2. Quản lý lập dự toán ngân sách xã..........................................................51
2.3.3. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã ..............................................59
2.3.4. Chấp hành chế độ kế tốn, quyết tốn, cơng khai dự tốn ngân sách ...80
2.3.5. Hoạt động thanh kiểm tra ......................................................................86
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý ngân sách cấp xã ở huyện Đoan
Hùng .....................................................................................................................88
2.4.1. Thành tựu...............................................................................................88
2.4.2. Hạn chế ..................................................................................................90
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .............................................................90

Kết luận chương 2 .................................................................................................92
Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ ................................95
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng trong những
năm tới ..................................................................................................................95
3.2. Phương hướng chung về quản lý ngân sách cấp xã của huyện Đoan Hùng 101
3.3. Những giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý ngân sách cấp xã ............102
3.3.1. Về công tác thu ngân sách ...................................................................102
3.3.2. Về công tác chi ngân sách ...................................................................105
3.3.3. Nâng cao chất lượng bộ máy cán bộ quản lý ngân sách xã.................106
3.3.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, công khai dân chủ, động viên
khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh ..................................................107
3.3.5. Ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã .....................................109


3.4. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý
ngân sách cấp xã .................................................................................................110
3.4.1. Đối với Trung ương .............................................................................110
3.4.2. Đối với cấp Tỉnh ..................................................................................111
3.4.3. Đối với huyện Đoan Hùng ..................................................................112
Kết luận chương 3 ...............................................................................................112
KẾT LUẬN .............................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

UBND


Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách xã, thị trấn của huyện Đoan Hùng ....................61
Bảng 2.2: Tình hình chi ngân sách xã, thị trấn huyện Đoan Hùng qua các năm ......70

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế tốn ngân sách xã..............49
Hình 2.2. Sơ đồ q trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, thị trấn của Huyện
Đoan Hùng. ...............................................................................................59
Hình 2.3. Sơ đồ quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã thị trấn của huyện
Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ........................................................................69
Hình 2.4. Sơ đồ hình thức kế tốn ngân sách xã áp dụng ở huyện Đoan Hùng. ......81


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước là cơng cụ tài chính quan trọng khơng thể thiếu để Nhà
nước thực hiện chức năng nhiệm vụ. Sự phân cấp quản lý Nhà nước phù hợp với sự
phân cấp của bộ máy chính quyền tạo ra những địn bẩy tích cực nhằm phát triển tất
cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội… chính quyền xã là đại diện của Nhà
nước giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Gắn kết hoạt động
thường xuyên của chính quyền cấp xã là ngân sách xã, phương tiện vật chất đảm
bảo hoạt động thường xuyên của chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao. Sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn từng xã là nhân tố vô cùng quan
trọng tạo nên sự phát triển kinh tế, xã hội của cả đất nước.
Trong những năm qua cùng với tiến trình đổi mới chung của đất nước, ngân
sách xã đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhờ đó tình hình ngân sách xã
trong cả nước đã có những bước tiến đáng kể. Đặc biệt từ khi có Luật Ngân sách ra
đời (năm 1996 và có hiệu lực thi hành năm 1997), sau đó Luật sửa đổi năm 1998 và
gần đây luật ngân sách Nhà nước do Quốc hội khố IX thơng qua ngày 16/12/2002 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động NSNN
nói chung và ngân sách xã nói riêng. Ngân sách xã là cơng cụ, phương tiện vật chất
bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một
cơng cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là
một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã đã trở thành
một cấp ngân sách độc lập, việc quản lý ngân sách xã đã được quy định cụ thể từ
khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã. Nguồn thu và nhiệm
vụ chi của ngân sách xã được xác định khá rõ ràng, phát huy tính chủ động, sáng tạo
cho việc khai thác hiệu quả nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi. Nhờ đó năng lực của
ngân sách xã ngày càng tăng cả về quy mô và tốc độ, công tác quản lý ngân sách đã
từng bước đi vào nề nếp và đang từng bước phát triển.
Đoan Hùng là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Phú Thọ, kinh tế chậm
phát triển nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp trong khi đó nhu cầu chi tiêu lại lớn, địi
hỏi cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện cần được chú trọng đặc biệt là công



2
tác quản lý ngân sách xã còn nhiều bất cập hạn chế trong việc quản lý nguồn thu và
sử dụng chi ngân sách chưa hợp lý gây nên nhiều thất thốt và lãng phí, vì vậy cần
phải khơng ngừng tăng cường quản lý để thực hiện tốt luật ngân sách Nhà nước,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới của công tác quản lý kinh tế trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Xuất phát từ vấn đề trên, trong thời gian làm việc tại phịng Tài chính- Kế
hoạch huyện Đoan Hùng, với những kiến thức đã học tại trường Đại học Mỏ - Địa
chất Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của PGS.TS Từ Sỹ Sùa và các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý kinh tế, em đã chọn đề tài “ Tăng cường công tác quản lý ngân sách
xã của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” nhằm nghiên cứu, tìm hiểu, hồn thiện cơ
sở lý luận cũng như tìm ra nguyên nhân tồn tại và đưa ra những giải pháp, kiến
nghị, đề xuất góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn về quản lý ngân sách cấp
xã của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ để đạt được các mục tiêu cơ bản về chiến
lược phát triển kinh tế xã hội mà Đảng đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng căn cứ khoa học cho những giải pháp tăng
cường công tác quản lý ngân sách xã của huyện Đoan Hùng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng quan cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về ngân sách xã của
huyện Đoan Hùng.
+ Phân tích và đánh giá rõ thực trạng công tác quản lý ngân sách xã của
huyện Đoan Hùng chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
khách quan và chủ quan gây ra trong giai đoạn 2012 -2014.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy những nhân tố tích
cực, khắc phục những vấn đề cịn tồn tại để góp phần tăng cường cơng tác quản lý
ngân sách xã của huyện Đoan Hùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác quản lý thu, chi ngân
sách cấp xã.

Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trong 28 xã, thị trấn trên địa bàn huyện


3
Đoan Hùng, với thời gian nghiên cứu từ năm 2012 - 2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về ngân sách Nhà nước
cấp xã cũng như công tác quản lý ngân sách xã. Đánh giá thực trạng công tác quản
lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 2014. Trên cơ cở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong
những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp tất cả các thông tin, tài liệu được khai
thác trên cơ sở các văn bản nghị định nghị quyết của Nhà nước, báo cáo tình hình
thực hiện thu chi ngân sách nhà nước, các báo cáo giao dự toán, báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm của huyện Đoan Hùng, các báo cáo tổng kết, các
cơng trình nghiên cứu…có liên quan về ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách
xã nói riêng.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tổng thể, tồn
diện về cơng tác quản lý ngân sách huyện và 28 xã để đạt được mục tiêu nghiên cứu
từ đó có những phân tích, đánh giá để xác định đi sâu nghiên cứu chọn điểm nghiên
cứu có tính chất đặc trưng và đại diện cụ thể là phân tích ngân sách huyện trong 3
năm liên tiếp: 2012, 2013, 2014
- Phương pháp phỏng vấn về công tác quản lý ngân sách xã đối với cán bộ
làm cơng tác tài chính – kế tốn nhằm thấy được thực trạng quản lý ngân sách xã tại
địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: Từ các số liệu thu thập, sử dụng phương pháp so
sánh, đối chiếu cụ thể từng chỉ tiêu thu, chi đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch
qua các năm kết hợp với phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm cơng tác tài chính kế toán
huyện, xã.

- Phương pháp thống kê: Thống kê ngân sách huyện, xã trong 03 năm 2012,
2013, 2014 để mô tả hoạt động thu chi một cách tổng thể cũng như đối với từng chỉ
tiêu của ngân sách xã.


4
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu của 3 năm liên tiếp từ đó nhìn ra mức
tăng thu, tăng chi ngân sách xã qua các năm từ đó chỉ ra được những tồn tại trong
công tác quản lý tài chính xã.
Các phương pháp thu thập số liệu, thơng tin: Thu thập các tài liệu thứ cấp có
sẵn (các báo cáo, biên bản, sách báo,…), phát phiếu điều tra chọn mẫu (phát hành
80 phiếu điều tra phỏng vấn: lãnh đạo UBND huyện, cán bộ phịng tài chính – kế
hoạch huyện, Chủ tịch/phó chủ tịch UBND xã, cán bộ tài chính xã, người dân,…).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hệ thống, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về
quản lý ngân sách nói chung và quản lý ngân sách cấp xã nói riêng tại Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách Nhà
nước cấp xã ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn vừa qua, đề tài phản
ánh những việc đã làm được, điểm mạnh, điểm yếu, những vướng mắc tồn tại trong
quá trình thực hiện Luật ngân sách và nhu cầu thực tế đòi hỏi phải có giải pháp tăng
cường quản lý ngân sách cấp xã ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao
được hiệu lực quản lý đối với ngân sách xã và từ đó đổi mới cơ chế quản lý, điều
hành trong cơng tác lập dự tốn, quy trình cấp phát, ln chuyển chứng từ, hạch
tốn kế tốn… để từ đó củng cố hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách Nhà nước
cấp xã, từng bước ổn định, phát triển đáp ứng yêu cầu của Luật ngân sách và thực
tiễn đặt ra tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
bao gồm 3 chương gồm 115 trang, 02 bảng và 04 hình.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã

Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm cơ bản chung về ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước cấp

1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và
là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân
sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc
gia. Song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa
ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách Nhà nước là bảng liệt
kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật
ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với quyền lực kinh tế
chính trị của Nhà nước và thực hiện chức năng của Nhà nước được Nhà nước tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài

chính nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà
nước luôn gắn chặt sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung và lợi
ích cộng đồng.
Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc điểm như quỹ tiền tệ khác, nét khác
biệt với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Nó chia thành nhiều loại
quỹ nhỏ có tác dụng riêng sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.


6
Hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước thực hiện theo ngun tắc hồn trả khơng
trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước
Thực chất của phân cấp ngân sách Nhà nước là giải quyết mối quan hệ giữa
các chính quyền trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước. Cụ thể là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ thu, chi và quản lý ngân sách.
- Giải quyết các mối quan hệ vật chất trong quá trình giao nhiệm vụ thu, chi
và cân đối ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện
quy trình quản lý ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách cấp xã
Ở nước ta, kể từ khi ra đời cho đến nay trải qua bao thăng trầm của đất nước
NSX đã có một q trình lịch sử phát triển lâu dài và được gắn liền với các triều đại
phong kiến từ Đinh, Lý, Trần, Lê, Nguyễn cho đến chế độ xã hội chủ nghĩa ngày
nay. Mặc dù trải qua mỗi thời kỳ NSX có tên gọi khác nhau, cơ chế hình thành và
phương thức quản lý khác nhau. Nhưng NSX vẫn luôn được xem là một bộ phận
của hệ thống tài chính của Quốc gia.
Thời kỳ đầu tự chủ, Khúc Hạo gọi xã với tên gọi là Giáp Xã, đến các triều
đại Đinh, Lý, Trần, Lê, Nguyễn thì xã được gọi là hương xã. Nhưng khơng vì cách
gọi thay đổi mà chức năng của xã thay đổi. Xã vẫn giữ nguyên chức năng của nó là

quản lý bao gồm: quản lý về pháp luật, quản lý về con người và cải tạo xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội. NSX được chính quyền cấp xã sử dụng để thực hiện các
chức năng nhiệm vụ cơ bản như: Giữ gìn trật tự trị an của đất nước, chăm lo lợi ích
của dân, sửa chữa đê điều, các cơng trình thuỷ lợi phục vụ cho hoạt động sản xuất
của nhân dân, cứu tế nhân dân khi thiên tai xảy ra, thu thuế, thu tô, lợi tức…
Trải qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của đất nước, cơng tác tài
chính NSX ln được coi trọng, có chức năng nhiệm vụ, chức danh tài chính cụ thể.
Ví dụ thời kỳ Khúc Hạo thực hiện chức năng trông coi nhân lực và đánh thuế là Chi


7
Giáp, đến thời nhà Lê là xã trưởng và xã quan là đời nhà Trần… đã có tác dụng to
lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Trải qua các cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, nhất là giai đoạn sau
Cách mạng tháng Tám thành công, cùng với việc thiết lập và tổ chức ngày càng
hồn chỉnh hệ thống chính quyền cấp xã, NSX đã từng bước được đổi mới và hoàn
thiện. Nhưng do điều kiện chiến tranh và sự yếu kém, lạc hậu của nền kinh tế, NSX
đã có những thời điểm hoạt động không hiệu quả, chưa thể hiện được là một nguồn
lực để đảm bảo cho hoạt động của chính quyền cấp xã. Mọi hoạt động chi tiêu
nguồn kinh phí đều thông qua các hợp tác xã nông nghiệp. Hợp tác xã nơng nghiệp
trong điều kiện đã khó khăn lại phải gánh thêm nhiệm vụ ngân sách nên lại càng
khó khăn thêm. Mặt khác do cơ chế quản lý, phân cấp NSX không rõ nên không
động viên được nguồn thu bổ sung cho NSX, hoạt động NSX còn rời rạc và chưa có
sự thống nhất trong tồn quốc.
Trước tình hình đó, ngày 08/4/1972 Điều lệ về quản lý NSX đã ra đời, từ đó
NSX mới thực sự được quản lý thống nhất và từng bước hoàn chỉnh. Điều lệ NSX
đã xác định rõ vai trò quan trọng của NSX đối với việc tổ chức hoạt động của chính
quyền cơ sở. Sự phân cấp quản lý thu, chi đã tạo điều kiện cho NSX phát huy tác
dụng khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của mình trong việc huy động nhân tài, vật
lực phát triển NSX, ổn định đời sống, góp phần vào sự nghiệp giải phóng miền Nam

và đưa miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH.
Để NSX ngày càng phát triển, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế đất
nước và vai trò ngày càng quan trọng của chính quyền cơ sở, ngày 19/11/1983 Hội
đồng Bộ trưởng đã ra Nghị quyết số 138/HĐBT để khẳng định thêm vai trị, vị trí của
NSX và xác định rõ NSX là một cấp ngân sách chưa hoàn chỉnh trong hệ thống ngân
sách Nhà nước 4 cấp. Đó là điểm mới để NSX thực hiện được quản lý thống nhất
trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
Bước sang thời kỳ đổi mới đất nước, trước yêu cầu phải tổ chức lại hệ thống
tài chính để phù hợp với địi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là yêu cầu
ngày càng cao trong việc củng cố và nâng cao hoạt động của chính quyền cơ sở, tạo


8
điều kiện cho NSX ngày càng phát triển. Ngày 20/3/1996 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội
khố IX đã thơng qua Luật ngân sách Nhà nước. Luật ngân sách nước năm 2002
được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ 2 khố XI
thơng qua ngày 16/12/2002. Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước thì NSX
là một cấp ngân sách hồn chỉnh trong hệ thống ngân sách Nhà nước ta hiện nay.
Đó chính là sự khẳng định vai trị, vị trí ngày càng quan trọng của NSX đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện chúng ta đang thực hiện
đường lối đổi mới đất nước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.1.3. Khái niệm ngân sách cấp xã
Đối với nước ta, từ khi cấp xã, phường, thị trấn được công nhận là một cấp
chính quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ương đến cấp cơ sở của Nhà nước
pháp quyền thì NSX cũng được xác nhận là một cấp của hệ thống NSNN, là một bộ
phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã được Nhà nước ta quy định bằng các
văn bản pháp luật cụ thể. NSX được quy định cụ thể trong Luật NSNN số
47/1996/QH10. Ngoài ra, NSX cũng được quy định cụ thể tại một số văn bản quy
phạm khác của Chính Phủ, Bộ Tài chính. Theo quy định NSX là một bộ phận, là
một cấp của NSNN; NSX là cấp NS địa phương cuối cùng trong hệ thống NSNN.

Nói một cách cụ thể: NSX là tồn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán của một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho Uỷ ban nhân
dân xã chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã.
Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái niệm NSX không được
tách rời NSNN, nhưng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái niệm NSX.
Từ quan điểm này, chúng ta có thể thấy được cơ quan quyết định ngân sách và cơ
quan chấp hành ngân sách mà chưa thể thấy được hết mối quan hệ lợi ích chứa đựng
trong NSX.
Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên. Đây là
mối quan hệ được thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp xã.


9
Thứ hai: quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị,
xã hội trong xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức này.
Thứ ba: quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp tác xã
trên địa bàn xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tư: quan hệ giữa chính quyền xã với dân cư trong xã. Đây là việc thực
hiện việc thu từ dân, hộ kinh doanh theo quy định vào NSX hoặc những khoản chi từ
ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân. Đây là một mối quan
hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện sự đảm bảo cơng bằng trong các vấn đề về tài chính.
Thứ năm: quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp trên với dân cư trong xã.
Mối quan hệ này thường thông qua các chương trình quốc gia, các chương trình
mục tiêu, chương trình dự án,…từ cấp trên, từ các tổ chức.
Tóm lại Ngân sách xã vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của xã
được hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của xã. Nó phản ánh
những mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ
thể thơng qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức

năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật
tự và văn hoá, xã hội.
1.1.4. Đặc điểm, vị trí và vai trị của ngân sách cấp xã
1.1.4.1. Đặc điểm của ngân sách cấp xã

Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSX cũng mang đầy
đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của Pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Thứ nhất, NSX là một loại quỹ tiền tệ của bộ máy chính quyền Nhà nước ở
cấp xã, hoạt động của nó thể hiện ở hai phương diện: Ban đầu NSX sẽ huy động các
nguồn thu vào quỹ sau đó nó sẽ sử dụng các khoản vốn quỹ đó.


10
Thứ hai, bất cứ hoạt động thu chi nào được sử dụng vào quá trình phát triển
kinh tế xã hội của mỗi xã đều phải phù hợp với nhiệm vụ chức năng đặc điểm của
xã đó. Bên cạnh đó NSX luôn luôn được sự quan tâm, theo dõi, kiểm tra, giám sát
của hệ thống cơ quan quyền lực của Nhà nước ở địa phương cụ thể là ở cấp xã.
Chính vì vậy mà các chỉ tiêu thu, chi của NSX ln mang tính pháp lý.
Thứ ba, cùng với các mối quan hệ tài chính xuất hiện từ các hoạt động thu,
chi cịn có các mối quan hệ về lợi ích. Đó là các mối quan hệ về lợi ích giữa một
bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở mà người đại diện là chính quyền xã
với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội khác.
Thứ tư, đó là sự đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau của
các hoạt động thu, chi NSX. Nhưng số thu và số chi chỉ có thể được thực chi khi nó
đã được ghi trong dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
tùy theo hình thức chi.

Cuối cùng, NSX cịn có tính chất lưỡng tính điều này thể hiện ở chỗ: NSX
vừa là một cấp ngân sách trong hệ thống nhân sách Nhà nước, vừa là một đơn vị dự
tốn trực tiếp sử dụng NSNN.
1.1.4.2. Vị trí của ngân sách cấp xã
Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, NSX là một bộ phận của ngân
sách Nhà nước, là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do uỷ ban nhân dân
(UBND) xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) xây dựng, tổ chức quản lý và thực
hiện dưới sự giám sát của hội đồng nhân dân (HĐND) xã. NSX được xây dựng từ
các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các cơng việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, vị trí của NSX là cấp ngân sách thứ 4 trong hệ thống ngân sách
Nhà nước, là cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.4.3. Vai trò của ngân sách cấp xã
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước NSX giữ vai trò ngân sách cơ sở là
phương tiện vật chất giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ theo


11
qui định của pháp luật. Cụ thể chính quyền xã sử dụng NSX để chi trả cho bộ máy
hành chính, Đảng, đồn thể, đảm bảo cơ sở hạ tầng, mơi trường, trật tự an toàn, giáo
dục, y tế… theo phân cấp quản lý kinh tế xã hội. Vì vậy có thể nói ngân sách cấp xã
giữ vai trị rất quan trọng trong công việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Chính quyền Nhà nước cấp cơ sở gắn bó mật thiết với dân, trực tiếp xử lý các vấn
đề mà cộng đồng dân cư đặt ra.
- Ngân sách cấp xã bảo đảm các điều kiện hoạt động ở cơ sở. Để bộ máy Nhà
nước chính quyền cấp cơ sở tồn tại và hoạt động được địi hỏi phải có điều kiện vật
chất để đảm bảo từ các khoản tiền lương, phụ cấp, chi tiêu quản lý hành chính, trang
thiết bị vật tư… có thể nói khơng có các khoản chi của ngân sách cấp xã thì bộ máy
Nhà nước của cơ sở không thể tồn tại và hoạt động được. Hiện nay theo phân cấp

ngày càng tăng, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn tự chủ cho cơ sở được tăng
cường cán bộ cấp xã, phường, thị trấn chuyển từ chế độ cán bộ bầu cử trước đây
sang công chức, (theo Nghị định số 92/2009 của Chính phủ quy định về chức danh
số lượng cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và những hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã mỗi xã chỉ có từ 20 đến 25 công chức) chưa kể lực lượng cán bộ
không chuyên trách, hợp đồng mỗi xã từ 19-22 người, hệ thống cán bộ thơn, xóm,
tổ dân phố là 03 cán bộ/xóm, tổ dân phố… thì các khoản chi này ngày càng lớn.
- NSX góp phần làm lành mạnh hóa tài chính của địa phương và tài chính
quốc gia.
- Ngân sách cấp xã là cơng cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội. Vì vậy NSX phải là một bộ
phận hữu cơ trong hệ thống ngân sách Nhà nước chịu sự điều chỉnh vĩ mô của ngân
sách Nhà nước theo mục tiêu chung của Nhà nước. Thông qua ngân sách Nhà nước
chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ bảo đảm cho các hoạt động này theo đúng qui định của
pháp luật.
Việc thu ngân sách sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh ở
cơ sở tạo nguồn thu cho ngân sách để bảo đảm các hoạt động ở cơ sở. Thông qua


12
việc chi ngân sách vừa bảo đảm cho hoạt động của chính quyền cấp xã đồng thời
phân phối lại thu nhập.
- Ngân sách cấp xã góp phần hình thành phát triển kết cấu hạ tầng ở địa
phương. Ngoài việc bảo đảm chi thường xun thì NSX góp một phần khá lớn cho
chi đầu tư phát triển trên địa bàn. Ngoài những dự án lớn do trung ương, tỉnh, huyện
đầu tư thì việc hình thành phát triển kết cấu hạ tầng cho địa phương bảo đảm như
xây dựng hệ thống điện, đường, trường, trạm… đây là nguồn chi khá lớn và rất
quan trọng nhất là trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới và thực hiện Nghị quyết
“Tam nông” hiện nay. Trong thực tế những cơng trình vừa và nhỏ ở các địa phương

hình thành chủ yếu từ nguồn thu ngân sách địa phương, có thể qua hình thức đầu tư
100% hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm. Qua nguồn ngân sách đã làm nên bộ
mặt nông thôn ngày càng khang trang.
- NSX góp phần thực hiện chế độ an sinh xã hội. Cấp xã là cấp chính quyền
cuối cùng gần gũi với nhân dân và cũng là cấp trực tiếp thực hiện chế độ an sinh xã
hội. Thông qua ngân sách Nhà nước trả chế độ trực tiếp cho các đối tượng chính sách
như người có cơng, người già trên 80 tuổi, người tàn tật… ngoài ra NSX thường trích
một khoản để hỗ trợ các đối tượng khi hoạn nạn, xóa đói giảm nghèo. Khi có thiên
tai, bão lụt nguồn này đã giúp đỡ và tạo điều kiện rất lớn cho các hộ gia đình gặp
thiên tai khắc phục một phần khó khăn, bảo đảm cơng bằng và an sinh xã hội.
1.2. Nội dung thu chi của ngân sách Nhà nước cấp xã
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách cấp xã:
Thu NSX được hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: Các khoản thu phát sinh trên
địa bàn, NSX hưởng 100% số thu; Các khoản thu phát sinh trên địa bàn, NSX
hưởng theo tỷ lệ phần trăm và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khố XI
thơng qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các
địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp nguồn thu
cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;


13
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã
không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu
đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật

ngân sách Nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
ở địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với
cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn; phân cấp tối đa
nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối được các nhiệm vụ chi thường
xuyên, các xã có nguồn vượt thu từ thu cân đối sẽ được bố trí một phần dành để đầu
tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng tính tự chủ tự cân đối
được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên.
Các địa phương cũng có thể tham khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra
trong Thơng tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho
NSX như sau:
* Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu,
chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ
cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng
100% các khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách Nhà nước
theo chế độ quy định;


14
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng
sản khác do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp tự nguyện để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và

các khoản đóng góp tự nguyện khác;
đ) Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
e) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
g) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên:
a) Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ %
thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, NSX
cịn có thể được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu khác sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các
khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu - chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào khơng tự
cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh phí cho cấp


15
ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu - chi ngay từ
khâu xây dựng dự toán.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân

đối được thu, chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành
nên nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
được quy định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân
cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung cân
đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn
định từ 3 đến 5 năm theo Luật NSNN.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngồi dự tốn giao đầu năm.
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
Chính quyền Nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các mục tiêu
chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và dự phòng
ngân sách. HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ
chi thường xuyên cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a) Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền cơng và các khoản đóng góp cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
+ Cơng tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phịng như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.


16
+ Chi khác theo chế độ quy định.

b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam).
d) Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo
chế độ quy định.
e) Chi cho công tác an ninh-quốc phòng:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã.
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi an ninh-quốc phòng khác theo chế độ quy định.
g) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao
do xã quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định ( không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán
bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi
thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và cơng tác xã hội khác.
+ Chi hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
h) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
i) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
k) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa,



17
thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thơng, cơng trình
cấp và thốt nước công cộng...
l) Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến cơng, khuyến ngư, khuyến
lâm, kiến thiết thị chính, sự nghiệp giao thông theo chế độ quy định.
m) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các cơng
trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã như: Đường giao thông, kênh mương
tưới tiêu nước, trường học, trạm y tế, hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá xã ... Các
khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ, thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi NSX nên trước khi quyết định đầu tư, UBND cấp xã cần xác định rõ
sự cần thiết phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo cho cơng trình, tránh tình trạng quyết
định đầu tư dàn trải khi chưa có nguồn đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng
cân đối ngân sách.
* Dự phòng ngân sách xã: Đây là khoản dự phòng cho các nhiệm vụ đột xuất
hoặc khắc phục hậu quả thiên tai địch họa. Dự phịng NSX được tính từ 2-5% khoản
chi thường xuyên của ngân sách xã và được sử dụng để chi một số nhiệm vụ chi
phát sinh ngoài dự tốn như:
a) Chi phịng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch
bệnh; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cần thiết khác
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình.
b) Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới trong trường hợp cần thiết.
c) Chi hỗ trợ các địa phương khác theo quy định tại tiết tại khoản 9 Điều 8
Luật này.
1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.3.1. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ NSX, giám sát thực hiện ngân sách Nhà
nước trên địa bàn và phê chuẩn quyết toán NSX.
- Quyết định điều chỉnh dự toán NSX trong trường hợp cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSX.



×