Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.48 KB, 79 trang )

Sơ đồ Chi Ngân sáchSơ đồ thu Ngân sách
N ¨ m 2 0 0 3
N ¨ m 2 0 0 4
N ¨ m 2 0 0 5
¦ í c n ¨ m 2 0 0 6
-
20 .00 0 ,0
40 .00 0 ,0
60 .00 0 ,0
80 .00 0 ,0
1 00 .00 0 ,0
1 20 .00 0 ,0
N ¨ m 2 0 0 3
5 3 . 7 3 1 , 0
N ¨ m 2 0 0 4
6 6 . 0 6 1 , 2
N ¨ m 2 0 0 5
8 3 . 4 0 5 , 7
¦ í c n ¨ m 2 0 0 6
1 0 1 .3 8 1 , 0
1
TRƯỞNG PHÒNGPHÓ TRƯỞNG PHÒNG
BỘ PHẬN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘIBỘ PHẬN NGÂN SÁCH HUYỆNBỘ PHẬN NGÂN SÁCH XÃBỘ PHẬN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm thực hiện cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và
Nhà nước ta, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt
với những thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc
tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước
nhà đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vững,


tạo nguồn lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài. Từ những thành
tựu đã đạt được Nhà nước ta đã không ngừng cải cách, đổi mới hệ thống
Ngân sách Nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững an ninh tài chính quốc
gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc tế.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà
nước là một trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước luôn luôn cần thiết phải
có nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của
những tổ chức, cơ quan đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước. Để đáp
ứng nguồn kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động như; Các cơ quan
quản lý Nhà nước, quân đội, cảnh sát, sự ngiệp văn hoá, giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển kinh tế đất nước thì Nhà nước phải tạo
ra các nguồn thu để bảo đảm, đó là nguồn thu từ các loại thuế và các
nguồn khác. Tất cả quá trình thu nộp và sử dụng nguồn kinh phí đó của
Nhà nước đều phải được phản ánh qua Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách
Nhà nước cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển
của hệ thống ngân sách Nhà nước. Nó có chức năng trung gian giữa cấp
ngân sách Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố và ngân sách cấp
xã phường, thị trấn. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa
phương nhận từ ngân sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được điều tiết theo
quy định phát sinh trên địa bàn cho hoạt động của bộ máy quản lý cấp
huyện và bổ sung cân đối cho hoạt động của cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách Nhà nước ta đã ra đời từ lâu, tuy nhiên nó chỉ được thể
chế thành Luật năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ năm 1997. Trong quá
trình thực hiện đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, luật ngân sách

Nhà nước đã được hoàn thiện. Tại kỳ họp thứ 2 khoá XI của Quốc hội
nước ta, Luật ngân sách Nhà nước đã được sửa đổi nhằm để quản lý
thống nhất nền Tài chính Quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả ngân sách và tải sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
2
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập, thu thập các thông tin, kiến
thức thực tế để bổ sung cho kiến thức đã học tại nhà trường, em đã nhận
thấy rằng trước những đòi hỏi bức xúc về quản lý điều hành ngân sách
Nhà nước nói chung và quản lý điều hành ngân sách cấp quận, huyện nói
riêng, em xin mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề thực tập với nội dung
“Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Ngân sách Nhà
nước huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu”
Qua thực tiễn tại đơn vị phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than
Uyên, em đã nhận thấy rõ được kiến thức về công tác quản lý điều hành
Ngân sách Nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng. Em
mong rằng một số ý kiến đề xuất của cá nhân em sẽ đóng góp phần nào
nhỏ bé vào công tác quản lý điều hành ngân sách tại địa phương và luật
Ngân sách Nhà nước.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo
Đỗ Hoàng Toàn cùng tập thể các đồng chí trong phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Than Uyên đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Mong rằng các bạn đọc đóng góp ý kiến tham gia những khiếm khuyết và
thiếu xót trong đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Than Uyên 01-2007

3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. (4)
2. Nội dung của Ngân sách Nhà nước. (4,5,8)
- Nội dung của Ngân sách Nhà nước gồm các khoản thu và chi. Các
khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản thu đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
4
pháp luật. Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
Quốc phòng - An ninh; chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý,
gắn quyền hạn với trách nhiệm. Hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm
ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương
bao gồm Ngân sách sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân
sách được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Ngân sách Trung ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa
phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
+ Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các

nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ
động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực
cho ngân sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương cho phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm
bảo, việc ban hành và thực hiện các chính sách, chế độ mới làm tăng chi
5
ngân sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách từng cấp.
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ
quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
thực hiện nhiệm vụ đó.
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản
thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa
các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn
định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là nguồn thu của
ngân sách cấp dưới.
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách,
phải tăng khả năng tự cân đối ngân sách, phát triển ngân sách địa
phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng

tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
3. Nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước. (4,5,8)
- Về thu ngân sách Nhà nước, phải được thực hiện theo quy định của
luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
- Về chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Đã có trong dự toán Ngân sách được giao. Trừ trường hợp vào đầu
năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa
6
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định thì lập
lại dự toán ngân sách Nhà nước. Trường hợp dự toán ngân sách Nhà
nước, phương án phân bổ Ngân sách Trung ương chưa được Quốc hội
quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách Nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách Trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội
quy định. Trường hợp dự toán Ngân sách địa phương, phương án phân
bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban
nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ
ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng
nhân dân quyết định, tuy nhiên không được chậm hơn thời hạn do Chính
phủ quy định. Trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà nước, nếu có sự
thay đổi về thu, chi thì thực hiện như sau: Thứ nhất số tăng thu và tiết
kiệm chi so với dự toán được giao được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi
trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự
phòng ngân sách. Chính phủ dự kiến phương án sử dụng đối với từng
nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi
thực hiện; Uỷ ban nhân dân dự kiến phương án đối với từng nhiệm vụ
chi, thống nhất ý kiến với thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực
hiện; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với chủ tịch và
phó chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện. Thứ hai trường hợp
số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định,

Chính phủ báo cáo với Uỷ ban thường vụ quốc hội, Uỷ ban nhân dân báo
cáo với thường trực Hội đồng nhân dân, đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân
thống nhất ý kiến với Chủ tịch và phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân điều
chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng. Thứ ba trường hợp có nhu cầu
chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể ttrì hoãn được mà dự phòng
ngân sách không thể đáp ứng được, Thủ tướng Chính phủ, chủ tịch Uỷ
7
ban nhân dân phải xắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao
hoặc sử dụng các nguồn dự trữ để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất. Thứ tư
trường hợp biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã được phân bổ
cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân
sách Nhà nước trình quốc hội, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình lập, quyết
định theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước hiện hành. Ngoài ra còn
một số trường hợp khác cần phải điều chỉnh dự toán nêu trong luậ Ngân
sách Nhà nước năm 2002.
+ Chi ngân sách Nhà nước phải đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ và
định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
+ Các cấp, các ngành, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu,
chi trái với quy định của pháp luật.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
thất thoát, tham nhũng.
- Các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế
toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.
4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước.
- Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Ngân sách Nhà nước là
đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện chức năng Nhà nước công quyền,

duy trì sự tồn tại của hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương.
Ngân sách Nhà nước là công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển về
kinh tế, tạo đà tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước,
8
bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, thực hiện tiến
trình công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động
của bộ máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải thiện môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ
chủ quyền đất nước và trật tự xã hội.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng
trưởng ổn định và điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc
đảm bảo ngân sách cho chi thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động
vào quá trình phát triển kinh tế bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn
hoặc kế hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài chính của Nhà nước
phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nước chủ động thực hiện chính sách tài
khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Hiện nay trong nền kinh tế năng động, thời kỳ kinh tế Việt Nam hội
nhập với các nền kinh tế trên toàn cầu, việc sử dụng Ngân sách Nhà nước
để tác động vào nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó luật ngân sách
cũng cần phải được sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng đúng yêu
cầu là vài trò thúc đẩy sự phát triển và ổn định cho một nền kinh tế năng
động của nước ta hiện nay.
Ngân sách Nhà nước với tư cách là một công cụ tài chính vĩ mô sắc
bén, nhạy cảm, hiệu quả để Nhà nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế.
Do vậy, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu, chi ngân
sách đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác
động của hiệu ứng kích thích kinh tế của Ngân sách Nhà nước để tăng
9

cường vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô
của Ngân sách Nhà nước.
- Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chính
trị, đầu tư cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan
trọng không kém là những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã
tạo ra là môi trường sinh thái ô nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát
triển kinh tế - xã hội, sự chênh lệch giữa các vùng miền trong cả nước. Vì
vậy để giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường và đảm bảo công bằng xã
hội thì Ngân sách Nhà nước cần có các biện pháp nhằm giải quyết các
hậu quả do nền kinh tế thị thường đã đem lại cho xã hội.
5. Chức năng của Ngân sách Nhà nước. (4)
- Ngân sách Nhà nước có những chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất là chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách; thực hiện
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa
các cấp ngân sách và bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới để đảm bảo
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng.
Thứ hai là chức năng đôn đốc; kiểm tra, giám sát, chức năng này cụ
thể là các nghiệm vụ như kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước,
kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách Nhà nước một cách thường
xuyên liên tục. Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại những thông tin
trung thực cho việc quản lý các hoạt động của Ngân sách Nhà nước, giúp
cho Nhà nước phát hiện những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát huy
những kết quả tốt đã đạt được góp phần thúc đẩy hoàn thiện luật Ngân
sách Nhà nước, tiến tới các mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng và
Nhà nước ta đã xác định.
10
6. Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam. (4)
Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam được phân cấp thành 4 cấp:
Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh, thành phố, ngân sách quận,
huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn tương ứng với hệ thống chính trị

của Việt Nam. Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia, ngân sách xã,
phường, thị trấn đóng vai trò chủ đạo, ngân sách cấp tỉnh, thành phố,
quận huyện đóng vai trò trung gian.
7. Niên độ ngân sách Nhà nước. (4)
Niên độ ngân sách nước ta; được thực hiện bắt đầu vào ngày 01/01
hàng năm tính theo dương lịch và kết thúc vào 31/12 các năm tính theo
dương lịch.
Niên độ Ngân sách là năm ngân sách chỉ thời gian mà trong đó dự
toán thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn, quyết định và thực hiện.
Chu trình của một niên độ ngân sách nước ta; là xây dựng kế hoạch
thu chi ngân sách Nhà nước, chấp hành thực hiện kế hoạch ngân sách
Nhà nước và cuối cùng là kiểm tra quyết toán ngân sách Nhà nước.
8. Phân cấp ngân sách Nhà nước. (4)
8.1 Nguyên tắc phân cấp ngân sách; Nhằm đảm bảo tính chủ động
trong việc quản lý điều hành Ngân sách Nhà nước của từng cấp, phù hợp
với thực tế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp gắn liền với trách nhiệm, quyền hạn của
mỗi cấp.
8.2 Nội dung của phân cấp ngân sách; Là phân cấp nội dung thu và
các nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách.
11
II. NHẬN THỨC CHUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1. Sự tồn tại khách quan của ngân sách huyện.
Cùng với quá trình phát triển của lịch sử, ngân sách Nhà nước đã
xuất hiện và tồn tại từ lâu. Với chức năng là công cụ tài chính rất quan
trọng của Nhà nước, Ngân sách Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở hai tiền đề khách quan là Nhà nước và kinh tế hàng hoá tiền
tệ. Nhà nước tất yếu kéo theo yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào
tay Nhà nước để làm phương tiện vật chất trang trải, đáp ứng cho các

chi phí nuôi sống bộ máy thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước ta đã có từ lâu, song chỉ được thể chế thành
Luật năm 1996 và có hiệu lực từ năm 1997, sau nhiều lần sửa đổi, bổ
sung, Luật ngân sách Nhà nước đã được hoàn thiện và thông qua. Tại kỳ
họp thứ 2 khoá XI của Quốc hội nhằm quản lý ngày càng tốt hơn nền Tài
chính Quốc gia, nâng cao tính chất chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà
nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách
và tải sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách
Nhà nước, cũng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển
của hệ thống ngân sách Nhà nước, đảm bảo chức năng là cấp ngân sách
trung gian giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã, phường cùng
một số nhiệm vụ được uỷ quyền từ ngân sách Trung ương.
12
2. Vai trò của Ngân sách huyện.
Như đã nêu ở trên, Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của
ngân sách địa phương. Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện, đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp
huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp huyện cùng ra đời và trải qua chặng đường hình
thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế
- xã hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp quận - huyện cả về
lượng và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Vị trí, vai trò của
Ngân sách huyện được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách Nhà nước được
Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 2 khoá XI. Ngân huyện là một cấp

ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với
các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ chương, chính sách của Nhà nước,
hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này,
giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng
phản ánh kết quả của chủ trương chính sách, chế độ đó khi triển khai
thực hiện tại cơ sở.
Là một cấp chính quyền cơ sở cũng tổ chức cho mình một bộ máy
quản lý với hệ thống các cơ quan, đoàn thể, hành chính nhằm tổ chức
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa rằng để
cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức đó hoạt động được thì cần phải có một
quỹ tài chính tập trung, đó chính là Ngân sách huyện. Mặc dù không
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các mục tiêu chiến lược như ngân
sách Trung ương nhưng Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị trí
nhất định, nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại ở
địa phương tuỳ theo địa giới hành chính, tình hình kinh tế xã hội của
từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này sẽ khác nhau.
13
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và
thay đổi của đất nước, sự năng động của Chính quyền các cấp cơ sở đã
giúp cho kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, đó chính là đóng
góp không nhỏ của ngân sách huyện, nguồn thu không ngừng tăng lên,
các khoản chi được quản lý ngày một chặt chẽ, điều này khẳng định vai
trò của ngân sách huyện.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng
cường vai trò, vị trí ngân sách huyện là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng
cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách huyện còn phải
hướng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy
nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương,
giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y
tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xoá đói giảm nghèo tại các

huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới của tổ quốc, đảm bảo sự công
bằng giữa các vùng miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách huyện ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình
nhằm thúc đẩy nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng
kể góp phần thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng -
an ninh của địa phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân
chủ văn minh.
3. Nhiệm vụ của ngân sách huyện.
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung
thu và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của cấp mình như sau:
14
3.1 Về thu ngân sách:
Nguồn thu Ngân sách cấp huyện bao gồm:
3.1.1 Các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
+ Thuế Nhà đất.
+ Thuế môn bài.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền sử dụng đất.
+ Tiền cho thuê hoặc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu
từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ quỹ đóng góp của
địa phương.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương.

+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách Nhà nước của địa phương theo quy định của
pháp luật.
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước
theo luật định.
15
+ Thu kết dư ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3.1.2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %:
+ Thuế giá trị gia tăng (Không kể hàng hoá nhập khẩu)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.3 Thu bổ sung cân đối ngân sách.
+ Thu bổ sung có tính chất xây dựng cơ bản.
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách.
+ Thu bổ sung chương trình mục tiêu.
3.2 Về chi ngân sách:
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể
nhìn ra từ vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân
sách Nhà nước mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy
Nhà nước, ổn định phát triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển.
Do vậy nhiệm vụ chi ngân sách huyện bao gồm:
3.2.1 Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do địa phương quản lý.
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc
gia do các địa phương thực hiện.
- Chi đầu tư để lại theo Nghị quyết Quốc hội.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
16
3.2.2 Chi thường xuyên.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp kinh tế bao gồm;
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và
các công trình giao thông khác; lập biểu báo và các biện pháp đảm bảo
an toàn giao thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng
các tuyến kênh mương, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến ngư; chi chăn
nuôi, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính và các sự nghiệp thị chính khác.
Sự nghiệp kinh tế khác gồm: Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường, phục vụ công cộng . . .
+ Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở, Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên
và các hoạt động khác.
+ Sự nghiệp y tế bao gồm hoạt động trung tâm y tế quận huyện,
các trạm xá xã, thị trấn.
+ Công tác đảm bảo xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các
tệ nạn xã hội, thiên tai hoả hoạn và các hoạt động xã hội khác.
+ Bảo tồn, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá
khác.
17
+ Về văn hoá thông tin; tuyên truyền cổ động, văn hoá văn nghệ
quần chúng, xây dựng bản làng văn hoá và các hoạt động văn hoá xã hội

khác.
+ Thể dục thể thao Bồi dưỡng, huấn luyện các vận động viên các đội
tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể
dục, thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
+ Các sự nghiệp khác do địa phương khác quản lý.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội do ngân
sách huyện đảm bảo theo quy định của chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định pháp luật.
- Thực hiện chính sách xã hội với các đối tượng do huyện quản lý.
- Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý .
- Trợ giá theo chính sách Nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3.2.3 Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới
- Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và
các nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách huyện.
4. Nội dung quản lý Ngân sách Huyện.
Qua các nội dung đã nghiên cứu về Ngân sách huyện đã nêu ở trên
gồm các khoản thu và nhiệm vụ chi. Tuy nhiên, để quản lý Ngân sách một
18
cách khoa học, đúng theo luật Ngân sách Nhà nước các quy định của
pháp luật, các nghị định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính và các văn bản của địa phương thì quản lý Ngân sách huyện bao
gồm các bước sau:
- Lập dự toán Ngân sách huyện.
- Chấp hành Ngân sách huyện.
- Kế toán và quyết toán Ngân sách huyện.

Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của
huyện đã dự toán bởi Uỷ ban Nhân dân huyện giao và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp
trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
4.1 Lập dự toán Ngân sách huyện.
4.1.1 Yêu cầu của việc lập dự toán.
Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc lập dự
toán ngân sách huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện trên.
Các khoản thu trong dự toán phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về
thu ngân sách.
Các khoản chi ngân sách trong dự toán ngân sách phải được xác
định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an inh , quốc
phòng. Đối với đầu tư phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy
hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm
19
quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai
thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự
toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định. Đối với trả nợ phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.
Dự toán ngân sách huyện được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ
quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu
quy định.
Dự toán Ngân sách huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi,
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
4.1.2 Căn cứ lập dự toán Ngân sách huyện.

Dự toán Ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo quốc phòng an ninh; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch
và những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều
kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên.
Để đảm bảo cho việc quản lý Ngân sách được tốt, hiệu quả thì công
tác lập dự toán ngân sách huyện đặc biệt chú ý các điểm sau:
Về thu ngân sách phải bám sát các luật, pháp lệnh thuế chế độ thu;
chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế
độ chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi Ngân sách. Trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và ban hành trước thời
điểm lập dự toán Ngân sách.
Dựa trên cơ sở những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
phân cấp quản lý Ngân sách.
20
Thực hiện đúng theo tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và
mức bổ xung từ Ngân sách cấp trên.
Đối với chi ngân sách:
+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào các
dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều kiện
bố trí vốn theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù
hợp với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm;
đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với chi thường xuyên, với việc lập dự toán phải tuân theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định trong đó.
Hội đồng nhân dân huyện căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân
sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, ban hành định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các xã, phường,
thị trấn trực thuộc huyện.

Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán thu, chi ngân
sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan cấp trên
trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (thường không phải là đơn vị
dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp do đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị
dự toán cấp I.
Các tổ chức được Ngân sách Nhà nước trợ cấp kinh phí phải lập
dự toán thu, chi ngân sách phạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
21
Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự
toán thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể
cả gốc và lãi) theo đúng nghĩa vụ trả.
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước, việc lập dự toán
phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng
trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Sau khi Hội đồng Nhân dân huyện ban hành định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách, các đơn vị, tổ chức tiến hành lập dự toán chi của đơn
vị mình. Việc lập dự toán thu chi, ngân sách phải căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao, căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền ban hành.
4.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện trong quá trình lập dự toán Ngân sách huyện.
Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa
bàn, Uỷ ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Được
phép yêu cầu lập lại dự toán về các khoản thu chưa đúng với khả năng và
tình hình thực tế của đơn vị, của Uỷ ban nhân dân cấp dưới. Đối với các
khoản chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, chưa
tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng Ngân sách và định hướng phát

triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thảo luận để tổng hợp và lập dự toán Ngân sách,
nếu còn có ý kiến khác nhau, cơ quan tài chính ở cấp địa phương phải
báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
22
Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và đơn vị khác liên quan trong
việc tổng hợp lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân
sách của cấp mình.
Phối hợp với đơn vị ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản,
phòng hạ tầng kinh tế trong việc lập và phân bổ dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản cho từng đơn vị, từng dự án, công trình.
Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối
Ngân sách địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu
ngân sách, tiết kiệm chi Ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét dự toán của các đợn vị
thuộc ngân sách địa phương, dự toán thu do cơ quan thuế lập, dự toán
thu, chi Ngân sách của các xã, thị trấn lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân
dân huyện để báo cáo thường trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch -
Đầu tư .
4.1.4 Phân bổ, giao dự toán Ngân sách huyện.
Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện nhận được quyết định về việc phân
bổ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Uỷ
ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện ra Nghị quyết phê
chuẩn dự toán thu, chi Ngân sách huyện. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định về việc giao
dự toán thu, chi Ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân
sách địa phương và dự toán thu, chi Ngân sách cho từng xã, thị trấn.
4.1.5 Điều chỉnh dự toán Ngân sách.

23
Hàng năm, khi có một số nhiệm vụ phát sinh đột xuất nằm ngoài dự
toán tại các cơ quan đơn vị dự toán. Các đơn vị có nhiệm vụ phát sinh
này lập tờ trình nộp phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp báo cáo
Uỷ ban nhân dân huyện xem xét trình Hội đồng Nhân dân dân huyện tại
kỳ họp hội đồng nhân dân gần nhất phê duyệt. Sau khi có nghị quyết phê
chuẩn của Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết
định điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị, các
xã , thị trấn.
4.2 Chấp hành Ngân sách huyện.
Sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành ra quyết định giao
dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phòng
Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện
thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi cho các đơn vị trực thuộc; đồng
thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện để phối
hợp thực hiện.
Khi nhận được quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện Than Uyên,
thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Các cơ quan đơn vị,
các xã, thị trấn tổ chức triển khai ngay công tác thu, chi ngân sách Nhà
nước thuộc nhiệm vụ được giao.
Về thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách chỉ cơ quan tài chính, cơ quan
Thuế, cơ quan Hải Quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ
thu ngân sách (Gọi chung là cơ quan Thu) được tổ chức thu Ngân sách
Nhà nước.
Cơ quan Thu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của
24
Hội đồng nhân dân về công tác thu Ngân sách tại địa phương; Phối hợp
với mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền,

vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân
sách theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác
của pháp luật.
Tổ chức quản lý, thực hiện thu thuế và các khoản thu khác phải nộp
Ngân sách Nhà nước do các tổ chức, cá nhân nộp.
Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của Ngân sách Nhà nước; kiểm
tra việc chấp hành thu, nộp Ngân sách Nhà nước và xử lý các hành vi, vi
phạm theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho
bạc Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép thu
trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về chi ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút
kinh phí chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm
về việc quản lý, sử dụng tài sản và Ngân sách Nhà nước theo đúng chính
sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức dự toán được giao; trường hợp vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.
Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng Ngân
sách có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ
kế toán Nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát
hiện, ngăn ngừa và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính xử lý
đối với những trường hợp vi phạm.
25

×