Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư XD & PT năng lượng lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.52 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ :
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội. Với nền kinh tế thị
trường hiện nay, sự đa dạng hoá của ngành nghề chính là sự đa dạng hoá của
nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp này có vai trò rất lớn
trong ngành kinh tế. Muốn cho ngành kinh tế phát triển ổn định thì phải nắm bắt
được thông tin kinh tế kỹ thuật chính xác. Có như vậy mới có thể phục vụ tốt cho
công tác quản lý và phát triển kinh tế của xã hội có hiệu quả cao.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận là mục tiêu
cuối cùng, tối đa hoá lợi nhuận là phương châm hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải tìm cách sao cho thu được nhiều lợi nhuận mà tiết kiệm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm luôn
đạt tiêu chuẩn và mang lại hiệu quả sản xuất. Để làm được điều đó thì vấn đề mà
các nhà quản lý luôn phải quan tâm là hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm một cách hợp lý, khi các nhà quản lý tìm ra những cơ sở hợp lý thì sẽ khai
thác tận dụng hết mọi tiềm năng của doanh nghiệp chính là cơ sở để xác định giá
bán và theo dõi được tình hình hạch toán, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh làm nền tảng cho sự phát triển về sau.
Vậy để quản lý được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải
tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng
trong mỗi doanh nghiệp, nó phù hợp với nền kinh tế hiện nay, phù hợp với chế
độ kế toán mới ,với những người làm kế toán và yêu cầu quản lý của nền kinh tế
thị trường.Từ những lý luận trên nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề thực tập cho mình.
2. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ :
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề bao gồm:
1
Thứ nhất: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã học vận
dụng vào thực tế để nâng cao trình độ hạch toán của bản thân
Thứ hai: Nâng cao hiểu biết về các nghiệp vụ hạch toán mà chủ yếu là


hạch toán chi phí sả n xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư XD &
PT Năng Lượng Lào Cai.
Thứ ba: Đánh giá tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản
phẩm trong những năm gần đây của công ty qua phân tích và đưa ra giải pháp
nhằm thúc đẩy sản phẩm hơn nữa.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Công ty Đầu tư XD & PT Năng Lượng Lào Cai đã xây dựng được
nhiều công trình như: công trình thuỷ điện Nậm Hô ở huyên Bát Xát, công trình
Bưu điện khu đô thị mới tỉnh Lào Cai, công trình Bệnh viện đa khoa số 1 tỉnh
Lào Cai, công trình điện Tả Thàng Gia Phú - Bảo Thắng, công trình điện ở Bảo
Hà - Kim Sơn…Trong đó không thể không kể đến công trình thuỷ điện Nậm Hô
đây là công trình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Vì thời gian có
hạn nên em chỉ tập chung nghiên cứu về việc “Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm của công trình thuỷ điện Nậm Hô” để từ đó khai thác vấn đề
mang tính tổng quát về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong công tác tính giá thành, xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn
giúp cho việc tổ chức quản lý, phân phối chi phí hợp lý và hiệu quả trong doanh
nghiệp sản xuất nên đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ
chức sản xuất ,tính chất sản xuất yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý
doanh nghiệp . Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng giúp cho việc kế
toán giá thành làm tốt công tác của mình đồng thời giúp cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do thời gian thực tập ngắn, khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế ở doanh
nghiệp có hạn, để đi sâu vào nghiên cứu có trọng tâm và chính xác nên em chỉ
nghiên cứu trong phạm vi: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư XD & PT Năng Lượng Lào Cai.

Để từ đó khai thác những vấn đề mang tính tổng quát về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để hoàn thiện chuyên đề này em đã tham khảo tài liệu của các thầy cô trong
khoa kế toán, các giáo trình của trường cùng các tài liệu khác…
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em đã sử dụng một số
phương pháp sau:
Phương pháp hạch toán kế toán : Bao gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp chứng từ
+ Phương pháp đối ứng tài khoản
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Mỗi phương pháp hạch toán có một vị trí, chức năng nhất định song giữa
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp
hạch toán kế toán. Do đó trong công tác kế toán, các phương pháp này được sử
dụng một cách đồng bộ.
+ Phương pháp thu thập thông tin
Việc lựa chọn thu thập thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt và
đảm bảo được yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Các thông tin thu thập bao gồm:
- Điều tra thông tin thứ cấp
- Phỏng vấn tham khảo ý kiến
+ Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh

3
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ XÂY LẮP.
1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng.
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong ngành xây dựng .

1.3 Tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
1.4. Các hình thức sổ kế toán
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG LÀO CAI.
2.1 Khái quát chung về Công ty Đầu Tư XD và PT Năng Lượng LC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty ĐTXD & PTNL Lào Cai
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty ĐTXD & PTNL Lào Cai
2.2 Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty ĐTXD & PTNL Lào Cai.
2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.3 Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG LÀO CAI.
3.1 Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sx tại DN
3.2 Nhận xét đánh giá và đề xuất tình hình tập hợp chi phí sản xuất tại Cty
ĐTXD & PTNL Lào Cai
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC ĐƠN VỊ XÂY LẮP.
Đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản yêu cầu và nhiệm vụ của
công tác quản lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng.

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất ra tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với ngành sản xuất khác
xây dựng cơ bản có đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rõ ở sản
phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng
là những công trình sản xuất công nghiệp, dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sản
xuất sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản phẩm của
công nghệ xây dựng và đươc gắn liền trên một địa điểm nhất định, được tạo
thành bởi vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị và sức lao động. Đặc điểm của
ngành xây dựng có quy mô lớn kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị
sử dụng lớn và mang tính chất cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi
sau này khi sản phẩm hoàn thành đưa và sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp nhiều mặt kinh tế - chính trị, kinh tế
và nghệ thuật, nó rất đa dạng theo một thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm
nhất định. Những đặc điểm này có tác động rất lớn tới quá trình sản xuất của
ngành xây dựng. Mỗi một công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng
cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó.
Khi thực hiện xong các đơn đặt hàng của khách hàng đơn vị thực hiện phải bàn
5
giao công trình theo đúng tiến độ thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công
trình .
1.1.1 Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong ngành xây dựng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng
cho nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp
nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường.
Từ trước đến nay nền lĩnh vực xây dựng cơ bản là một “ lỗ hổng lớn”, làm

thất thoát nhiều nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này
nhà nước thực hiện quản lý đơn giá xây dựng cơ bản thông qua việc ban hành
chính sách về giá cả, các nguyên tắc phương pháp dự toán, các căn cứ về định
mức kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản … để xác định tổng mức vốn đầu tư,
tổng dự toán công trình.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu (khi đấu thầu), hoặc giá trị hoàn
công và các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng,
giá trúng thầu không được quá định mức dự toán được duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý bản thân
các doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản
xuất chặt chẽ có hiệu quả.
Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế và trước hết là quản lý chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các đơn vị xây dựng cơ bản.
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị có thể giảm bớt được
vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc mở rộng thêm sản xuất sản phẩm xây
lắp. Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm thì đơn vị xây dựng phải biết sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
6
Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành của
nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được nguyên nhân, nhân tố cơ
bản nào làm tăng giá thành. Trên cơ sở đó người quản lý mới đề ra được biện
pháp cần thiết để hạn chế loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố kém tích cực khai
thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vật tư, lao động
tiền vốn.
Một trong những biện pháp quan trọng không thể thiếu được phải kể đến
biện pháp quản lý công cụ kế toán. Bởi vậy phải tính đúng tính đủ chi sản xuất
vào giá thành sản phẩm mới đảm bảo phát huy được tác dụng của công cụ kế

toán đối với việc quản lý sản xuất do đó nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế
toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp là: xác định chính xác đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn
yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất một cách
khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ kịp thời chính xác các số
liệu cần thiết cho công tác quản lý.
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Kế toán chi phí thúc đẩy việc tiết kiệm thời gian lao động và động viên các
nguồn dự trữ trong nội bộ doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tích luỹ tạo điều
kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng nâng cao phúc lợi cho người lao động. Kế toán
chi phí đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiêm túc chấp nhận các kế hoạch sản xuất
sản phẩm về mặt hiện vật cũng như mặt gía trị, chấp hành nghiêm túc các quy
định về mặt tổ chức sản xuất và quản lý tài chính.
Kế toán chi phí sản xuất là vấn đề trọng tâm của công tác kế toán trong đơn
vị xây lắp nói riêng và các đơn vị sản xuất nói chung. Tập hợp chi phí sản xuất
giúp cho đơn vị nắm vững tình hình thực hiện về các định mức chi phí vật tư,
nhân công, máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch từ đó biết được
doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí sản xuất để đề ra biện pháp thích hợp.
7
1.2. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong ngành xây dựng.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng cơ bản
là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích. Các yếu tố đầu vào tạo
thành công trình, hạng mục công trình và các lao vụ dịch vụ nhất định. Các yếu
tố tư liệu sản xuất, đối tượng lao động biểu hiện cụ thể hao phí về lao động vật
hoá. Dưới sự tác động có mục đích của sức lao động biểu hiện là hao phí về lao

động sống qua quá trình biến đổi sẽ tạo thành những sản phẩm nhất định. Mặc dù
có hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều
yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì
chúng đều được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ để tiến hành hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để cấu thành
nên giá trị sản phẩm bao gồm 03 bộ phận: C,V, m được biểu hiện:
Giá trị sản phẩm = C+V +m
Trong đó:
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã được tiêu hao trong quá trình sản
xuất như: khấu hao TSCĐ,chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…được gọi là
hao phí lao động vật hoá .
V: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm được gọi là hao phí về lao động sống.
m: là giá trị mới do hoạt động sáng tạo ra trong quá trình hoạt tạo ra giá trị
sản phẩm.

8
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung, công dụng, đặc tính khác
nhau. Vì vậy cần phải có sự phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản
xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kế toán chi phí sản
xuất và đáp ứng được yêu cầu của người quản lý doanh nghiêp.
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và kế toán tập hợp chi phí có thể tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế

được xét chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và
dùng vào mục đích gì. Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí sản xuất của doanh
nghiệp chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho người lao động
như: tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đầu tư
mua sắm phục vụ cho sản xuât kinh doanh.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, trích trước
chi phí sửa chữa lớn trong tháng (kỳ) đối với toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các loại dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
9
b. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí :
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không biệt là chi phí
có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại
chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí trong kỳ được chia ra thành các khoản
mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm,
không tính vào khoản mục này các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung và những hoạt động sản xuất khác.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất, xây lắp.
- Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí về xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp như chi phí khấu hao cơ bản máy thi công, chi
phí sửa chữa lớn, sữa chữa thường xuyên máy móc thiết bị thi công động lực,
tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí của tổ đội công trường xây
dựng nằm ngoài các khoản nói trên như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Do đó công ty ĐTXD& PT Năng Lượng Lào Cai đã sử dụng biện pháp này để
phân loại chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá để tạo ra sản phẩm đã hoàn thành để mang đi tiêu thụ.
10
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Tuỳ theo căn cứ phân loại mà giá thành sản phẩm có thể chia thành nhiều
loại khác nhau, căn cứ vào thời điểm tính chất và nguồn số liệu thì việc tính giá
thành được chia ra thành các loại sau:
- Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá dự toán được xác định trên cơ sở xác định mức quy định của
nhà nước. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của Giá trị dự toán của thu nhập thuế
từng công trình, HM = công trình, HM công - chiu thuế - GTGT
công trình trình sau thuế tính trước đầu ra
- Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể ở doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công và được
tính theo công thức:

Giá thành kế hoạch của Giá thành dự toán của Mức hạ giá
công trình, HM công = công trình, HM công - thành kế
trình trình hoạch
- Giá thành thực tế (Ztt): là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán
cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức
mà còn những chi phí thực tế ngoài định mức và những khoản phát sinh như :
mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu… do nguyên nhân chủ quan và
bản thân Doanh nghiệp
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, dựa trên cơ sở các phát sinh chi phí trong quá trình xây lắp.
Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây
lắp lại được chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất
của xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá thành toàn bộ của sản phẩm
11
xây lắp bao gồm giá thành sản phẩm xây lắp cộng chi phí bán hàng, chi phí quản
lý Doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. Ở công ty ĐTXD & PTNL Lào
Cai tính giá thành sản phẩm xây lắp theo giá thành sản xuất.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
Doanh nghiệp
+
Chi phí

Bán hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh được các giá thành nói trên
với nhau nhưng điều kiện tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong
quá trình xây lắp. Giữa năm loại giá thành này thường có mối quan hệ về lượng
như sau:
Zt ≤ Zkh ≤ Zhđ ≤ Zđt ≤ Zdt
- Giá thành đấu thầu xây lắp ( Zđt): Là một loại giá thành công tác xây lắp do
chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính giá thành của mình (giá
dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc giá thành đấu thầu do chủ đầu tư đưa ra
chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán của công tác xây lắp.
- Giá thành hợp đồng của công tác xây lắp (Zhđ): Là một loại giá thành của công
tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp
sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây
lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thỏa thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên
tắc Zhđ phải nhỏ hơn hoặc bằng Zđt.
1.2.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhiều quan điểm cho rằng: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là như nhau nhưng thực chất chúng lại khác nhau, đó là do sự
khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành. Trong suốt quá trình hạch
toán luôn luôn được chia ra làm hai giai đoạn: giai đoạn hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, hai giai đoạn này luôn được thực hiện kế tiếp
12
nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về bản chất thì đối tượng tính giá
thành chính là xác định thành phẩm, bán thành phẩm đòi hỏi cần phải tính giá
thành đơn vị.
Có thể nói rằng việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định phát sinh chi phí và là nơi
chịu chi phí. Còn đối tượng tính giá thành là việc xác định công trình, hạng mục

công trình, giai đoạn công việc hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Tuy khác nhau như vậy, nhưng để xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành khi chúng đồng nhất là một thì cần phải dựa vào
quy trình công nghệ, vào loại hình chi phí, vào yêu cầu trình độ quản lý…
1.2.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong Doanh nghiệp xây dựng.
1.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng
kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán ở đơn
vị. Để phục vụ cho việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị. Để phục vụ cho việc
tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất công việc đầu tiên có tính chất định
hướng là phải xác định đối tượng tập hợp chi phí. Bởi vì việc xác định đúng đắn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một vấn đề then chốt để đảm bảo tính chính
xác và giảm bớt khối lượng công tác kế toán, phát huy tác dụng của kế toán
trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực
chất là: Xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác đinh
này phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý đặc
điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành. Trên cơ sở đó đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là từng phân xưởng, tổ
đội sản xuất, toàn bộ quy trình công nghệ, hoặc từng giai đoạn công nghệ, hoặc
13
có thể là tổng sản phẩm, từng đơn hàng. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng
tập hợp chi phí là từng công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp có
thiết kế riêng, từng đội sản xuất. Các chi phí tập hợp theo từng đối tượng. Kế
toán chi phí sản xuất xây lắp được theo dõi theo các khoản muc hoặc yếu tố chi
phí sản xuất xây lắp được chi phí theo các khoản mục hoặc yếu tố chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

1.2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu
tiên quan trọng trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính
giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán giá thành mở các bảng chi tiết tính giá
thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc
kiểm tra tình hình thưc hiện kế hoach giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành là: phù hợp với nhau, thường đối tượng kế toán chi phí sản xuất
phù hợp với đối tượng tính giá thành do đó đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành, các khối
lượng công tác có dự toán riêng hoàn thành.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong cơ chế thị trường hiện nay tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản
lý trong các Doanh nghiệp xây dựng cũng như các Doanh nghiệp sản xuất khác
phải lựa chọn 1 trong 2 phương pháp kế toán:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi một cách
thường xuyên liên tục các bảng: Xuất - Nhập - Tồn kho. Trong việc Xuất - Nhập -
Tồn kho nguyên vật liệu.
14
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp kế toán không theo dõi một
cách thường xuyên liên tục tình hình Xuất - Nhập - Tồn kho. Mà chỉ phản ánh
giá trị hàng tồn khi cuối kỳ.
b. Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp” tài khoản này dùng để phản ánh chi phí vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, VL luân chuyển

tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm như cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốt pha…
phát sinh liên quan trực tiếp đến xây dựng các công trình. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng công trình, khối lượng xây dựng dự toán riêng trên cơ sở
các chứng từ gốc có liên quan theo số liệu thưc tế sử dụng và giá thành xuất kho.
Trong điều kiện không thể tính trực tiếp thì kế toán có thể áp dụng tính theo
phương pháp gián tiếp cho các đối tượng sử dung theo tiêu chuẩn hợp lý như tỷ
lệ định mức tiêu hao. Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê
số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở công trình và phải đánh giá phế liệu thu
hồi theo từng đối tượng sử dụng.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyênvật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp,
sản xuất công nhiệp… trong kỳ
Bên có:+ phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
+ Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong
kỳ vào TK 154
Dư cuối kỳ: TK này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
(1) Khi xuất kho vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp căn cứ vào chứng từ kế
toán ghi:
Nợ TK 621: ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152: ( Chi tiết vật liệu)
15
(2) Trường hợp vật liệu mua về không nhập kho mà đưa ngay vào sử dụng như:
cát, đá, sỏi. Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 621: Giá mua chưa có thuế (Chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 141, 311: Tổng giá thanh toán
(3) Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận khoán không tổ chức kế toán riêng ), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng
xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141: Tạm ứng
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK
154 chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621: (Chi tiết theo đối tượng)
(5) Căn cứ vào chứng từ kiểm tra xác định nguyên vật liệu chưa sử dụng hết ở
công trình nhập kho hay bán kế toán ghi
Nợ TK 111,112,152
Có TK 621: (Chi tiết theo đối tượng)
16
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152,111,112
XK VL dùng cho SX NVL chưa sd hết


TK 111,112,331 TK 138
NVL mua không NK Phải thu khác
TK 133
TGTGT

TK 141(3) TK 154
Tạm ứng CP NVL TT Kết chuyển NVL TT


TK 611 TK 631
( PP kiểm kê định kỳ ) ( PP kiểm kê định kỳ)




*/Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng: TK 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp).
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thù lao lao động, các khoản phải trả
cho công nhân trực tiếp SX như BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có dư nợ cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
(1) Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ lương chính, lương phụ phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất thi công hoặc thực hiện lao vụ. Để tập hợp chi phí
và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 622: ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334
17
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân theo kế hoạch kế toán
ghi:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335
(3) Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ
(đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 622: ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141
(4) Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338: ( 3382,3383,3384,3389)
(5) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)

Có TK 622: (Chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Chi phí NCTT K/c CP NCTT


TK 335 TK 631

Trích trước tiền
Lương cho CNV
PP kiểm kê định kỳ

TK 141
Tạm ứng CP NCTT


TK 338
BHXH,YT,KPCĐ



18
*/Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công :
-Tài khoản sử dụng: TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản
này phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các
khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan đến quá trình sử dụng máy thi công
cho hoạt động xây lắp công trình.
-Tài khoản này chỉ được thưc hiện tại Doanh nghiệp phương pháp thi công
bán cơ giới, nghĩa là vừa thủ công vừa máy móc.
-Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Kết cấu TK 623:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí
vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền
công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe,
máy thi công. . .). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi
công.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”;
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623: -Chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231: Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu. . .
cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử
dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào Tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”.
19
- Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
(Xăng, dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- Tài khoản 6233: Chí phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ,
dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi
phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm
xe, máy thi công; chi phí điện , nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu

phụ,. . .
- Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
1) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, phân cấp hạch toán và có tổ chức
hạch toán kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK: 621, 622, 627
Có TK: 111, 112, 152, 331, 334, 214,. . .
- Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” căn cứ vào giá thành ca
máy (Theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng
xây, lắp (Công trình, hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công
tác kế toán và mối quan hệ giữa Đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công
trình để ghi sổ:
+ Nếu doanh nghiệp thức hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy
lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
20
Nợ TK 623(8): (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623(8): (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 333(1): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
2) Nếu không tổ chức Đội xe, máy thi công riêng hoặc có tổ chức Đội xe,
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí

sử dụng xe, máy (Kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 623(1): (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 334: Phải trả người lao động.
- Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe,MTC:
Nợ TK 623(2): (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK: 152, 153.
- Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt
động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TKb 623(2): (Chi tiết cho từng đối tượng) Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK: 331, 111, 112. . .
- Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623(4): (Chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi: Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (Sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước,
tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .), ghi:
21
Nợ TK 623(7): (Chi tiết cho từng đối tượng).
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK: 111, 112, 331,. . .
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623(8): (Chi tiết cho từng đối tượng) .
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK: 111, 112. . .
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (Chi phí thực tế ca xe, máy)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang (Khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt
trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình.
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334,241 TK 623 TK 154
Chi phí NCTT
K/c CP sử dụng máy thi
công để tính giá thành


TK 338

Các khoản phải đóng theo
tỷ lệ quy định

*/ Kế toán chi phí sản xuất chung :
-Tài khoản sử dụng: TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Kết cấu TK 627:
Bên nợ: -Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: -Các khoản chi giảm chi phí sản xuất chung.
22
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
TK 627 có 06 TK cấp 2:
TK 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - chi phí vật liệu.
TK 6273 - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274 - chi phí khấu hao

TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán:
(1) Khi tính tiền lương,tiền công và các khoản phụ cấp phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334
(2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 627(6271) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338(3382,3383,3384,3389)
(4) Khi xuất nguyên vật liệu cho đội xây dựng
Nợ TK 627(6272) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 152
(5) Khi xuất công cụ dụng cụ
Nợ TK 627(6272) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 153
(6) Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng
Nợ TK 627(6274) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 214
(7) Chi phí điện nước, điện thoại thuộc đội xây lắp:
23
Nợ TK 627(6278) (Chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
(8) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:

TK 627
TK334,338 TK 154

Tiền lương và các khoản
Kết chuyển CPSXC

trích theo lương

TK152,1421,335
TK
111,112,138(8)

Khi xuất NVL Phải thu khác



TK 153,1421

Khi xuất dùng CCDC



TK 111,112,331

CP dịch vụ mua ngoài

TK 133

TGTGT


TK 214

CP khấu hao máy móc


TK 141

Tạm ứng để CPSXC

24
1.3 Tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
1.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tổng hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung. Cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp và chi tiế t cho từng đối tượng.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ
mà có thể sử dụng các tài khoản cho phù hợp.
1.3.1.1. Đối với doanh nghiệp áp dúng phương pháp kê khai thường xuyên:
Sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “để tập hợp
chi phí toàn doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621: (Chi tiết theo đối tượng)
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622: (Chi tiết theo đối tượng)
(3) Kết chuyển chi phí máy thi công kế toán ghi:

Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 623: (Chi tiết theo đối tượng)
(4) Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 627: (Chi tiết theo đối tượng)
(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao
Nợ TK 632: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
25

×