Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bệnh viện dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.79 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN HỒNG KIÊN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN BỆNH VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN HỒNG KIÊN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN BỆNH VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phan Thị Thái

HÀ NỘI - 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả cuối cùng nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Hồng Kiên


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Thái, người đã giành
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình hướng dẫn tác giả làm bản luận
văn thạc sĩ kinh tế này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Mỏ - Địa chất cũng như các bạn đồng nghiệp
đã giúp đỡ tác giả trong q trình hồn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. Do
hiểu biết cịn hạn chế và trình độ cũng có hạn nên chắc chắn trong luận văn sẽ cịn
có những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ
và các bạn đồng nghiệp để cho bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ Y TẾ NÓI RIÊNG ................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ .............. 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ .............................................................................................................. 5
1.1.2. Phát triển hoạt động dich vụ .................................................................. 13
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch
vụ.................................................................................................................... 14
1.2. Dịch vụ y tế ................................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm dịch vụ y tế và đặc điểm của kinh doanh dịch vụ y tế ........... 18
1.2.2. Phát triển hoạt động dịch vụ y tế ........................................................... 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ y tế ................................ 21
1.2.4. Hệ thống cung cấp dịch vụ y tế ............................................................. 22
1.3. Thực trạng hoạt động dịch vụ nói chung và dịch vụ y tế nói riêng ở Việt Nam
và bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 22
1.3.1. Thực trạng phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam ................................ 22
1.3.2. Một số vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của dịch vụ y tế Việt Nam .... 30
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ y tế tư nhân .............. 32
1.4.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN BỆNH VIỆN DẦU KHÍ............................................................................. 37



2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam .............. 37
2.1.1 Bối cảnh ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Bệnh viện Dầu khí Việt
Nam ................................................................................................................ 37
2.1.2. Mơ hình hoạt động của Cơng ty cổ phần Bệnh viện Dầu khí Việt Nam
hiện nay .......................................................................................................... 41
2.1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam .................................................................. 42
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bệnh viện Dầu khí
Việt Nam............................................................................................................ 55
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Bệnh viện Dầu khí Việt Nam ...................... 55
2.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................. 59
2.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần bệnh viện
Dầu khí Việt Nam .............................................................................................. 60
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 61
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 62
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỆNH VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM ....................... 65
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai ..................... 65
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................. 65
3.1.2. Định hướng cụ thể ................................................................................. 65
3.2. Một số biện pháp tăng cường hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
bệnh viện Dầu khí Việt Nam .............................................................................. 68
3.2.1. Tăng cường cơng tác quảng bá doanh nghiệp qua hoạt đọng truyền
thông .............................................................................................................. 68
3.2.2. Kiện tồn tổ chức Cơng ty và hệ thống khám chữa bệnh ....................... 69
3.2.3. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng y, bác sỹ về chuyên môn, thái độ phục vụ theo
hướng là đơn vị bệnh viện ngồi cơng lập ....................................................... 72



3.2.4. Phát triển, đầu tư trang thiết bị mới hiện đại .......................................... 77
3.2.5. Cải tiến chính sách, cơ chế giá viện phí ................................................. 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Các thành viên góp vốn ......................................................................... 37
Bảng 2.2. Bảng thống kê cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, phương tiện tại Cơng ty
cổ phần Bệnh viện Dầu khí Việt Nam ................................................... 42
Bảng 2.3. Thống kê số lượng và trình độ, độ tuổi của cán bộ trong Công ty cổ phần
Bệnh viện Dầu khí Việt Nam ................................................................ 44
Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán ............................................................................. 45
Bảng 2.5. Nguồn tài trợ của tài sản trong doanh nghiệp năm 2011 và 2012 ........... 48
Bảng 2.6. Tính tốn các chỉ tiêu phản ánh mức độ đảm bảo nguồn vốn cuối năm
2011 và 2012 của Công ty ..................................................................... 50
Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty ............................................ 52
Bảng 2.8. Bảng phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
bệnh viện Dầu khí Việt Nam ................................................................. 56
Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................... 59



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường hàng hố dịch vụ cơng là một xu thế mà hầu hết các nước trên thế
giới áp dụng hoặc là đang xem xét áp dụng. Một trong những dịch vụ công được rất
nhiều quốc gia quan tâm đến chính là dịch vụ y tế, bởi dịch vụ y tế là một hàng hố
khơng những liên quan đến sức khoẻ đời sống của con người, liên quan đến nguồn
lực của cả một quốc gia mà còn liên quan đến sự phát triển lâu dài và bền vững của
tồn bộ quốc gia đó.
Chủ trương xã hội hố và đa dạng hóa ngành y tế Việt Nam với việc coi sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ là trách nhiệm của cộng đồng và của mỗi người dân, là
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền, các đồn thể nhân dân và các tổ
chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trị nòng cốt đã trở thành một điều kiện tiền
đề quan trọng trong quá trình đổi mới hoạt động cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam.
Mục đích của chủ trương xã hội hoá dịch vụ y tế là nhằm huy động các nguồn lực
(vốn, tài sản, sức lao động, trí tuệ…) trong tồn xã hội tham gia đóng góp, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân, đặc biệt là đối tượng chính sách và
người nghèo, tiếp cận được với các dịch vụ y tế cơ bản và có chất lượng.
Trong thời gian qua ngành y tế nước ta cũng đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Các đơn vị y tế công lập tăng cường đổi mới trang thiết bị khám chữa bệnh kỹ
thuật cao, phát triển cơ sở hạ tầng v.v… nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và
chất lượng phục vụ nhân dân. Bên cạnh đó, khu vực y tế ngồi cơng lập cũng phát
triển nhanh chóng, nhiều phịng khám, bệnh viện tư nhân với quy mô lớn, trang
thiết bị hiện đại ra đời tạo môi trường cạnh tranh với các cơ sở y tế công lập. Tuy
nhiên, việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất, nâng cao năng lực chuyên môn bước
đầu là giải pháp hiệu quả nhưng chưa đủ, cần thiết phải có một mơ hình hoạt động
mới và một cơ chế chính sách quản lý thích hợp với điều kiện của kinh tế thị trường
và phát triển bền vững. Sau nhiều năm thực hiện chủ trương xã hội hố của Chính
phủ trong lĩnh vực hạ tầng xã hội, trong đó bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, y tế,
văn hoá v.v… đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên q trình xã hội hố



2
cịn bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai, thực hiện. Trong
ngành y tế, cơ chế gị bó của nhà nước đã ảnh hưởng lớn đến q trình xã hội hố
trong lĩnh vực này. Điển hình trong lĩnh vực bệnh viện công lập bộc lộ một số khó
khăn như:
- Sự quá tải của cơ sở khám, chữa bệnh.
- Sự thiếu hụt tài chính cho đầu tư trang thiết bị hiện đại và tu sửa cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Thu nhập của đội ngũ y, bác sỹ chưa cao dẫn đến chảy máu chất xám.
- Tinh thần phục vụ người bệnh chưa tốt còn nhiều quan liêu.
- Thiếu nguồn tài chính cho đào tạo nguồn lực y, bác sỹ.
Sự gồng gánh và bao cấp của nhà nước cho các bệnh viện công lập hiện nay
đã thật sự khơng cịn phù hợp, địi hỏi có một sự cải tiến nhất định nhằm thúc đẩy
sự phát triển của hệ thống bệnh viện hơn nữa. Cần thiết đẩy mạnh hơn nữa phát
triển các cơ sở y tế ngồi cơng lập để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân để khơng cịn hình ảnh chen lấn khi khám bệnh góp phần xố đi tính tiêu cực
trong bệnh viện cơng lập. Tuy nhiên để việc phát triển của bệnh viện ngồi cơng lập
bền vững đi kèm với việc thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội thì các bệnh viện ngồi
cơng lập phải có những giải pháp kinh doanh phù hợp mới có thể đứng vững và
phát triển được. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp tăng cường
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam” là hết
sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là trên cơ sở phân tích thực trạng
hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam đề tài sẽ
đưa ra các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc
phục những hạn chế, tăng cường mọi mặt hoạt động kinh doanh để nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh doanh của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh


3
doanh của doanh nghiệp nói chung và bệnh viện nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: là hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần bệnh viện
Dầu khí Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bệnh viện
Dầu khí Việt Nam có só sánh với thời gian trước đây bệnh viện này là bệnh viện
công lập nhằm chỉ ra những mặt mạnh và mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân
của nó.
- Nghiên cứu giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp chung nhất là vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Phương pháp cụ thể là thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, chuyên
gia, dự báo….để giải quyết các vấn đề cụ thể trong từng nội dung của đề tài luận
văn đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ lý
luận về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực y tế trong đó là bệnh viện ngồi cơng
lập trong giai đoạn hiện nay.
* Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đưa ra một số giải pháp tăng cường hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam nhằm góp phần phát
triển Cơng ty để phục vụ người dân và cán bộ ngành Dầu khí trong vùng. Vì vậy, đề
tài luận văn là tài liệu tham khảo quý cho các nhà lãnh đạo Công ty trong việc đưa

ra những quyết định phát triển hoạt động cả về quy mô và chiều sâu của mình nhằm
hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty và an
sinh xã hội.


4
7. Kết cấu nội dung của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn được
trình bày trong 84 trang, 09 bảng biểu.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế nói riêng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần bệnh viện
Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ Y TẾ NÓI RIÊNG
1.1. Tổng quan lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ
a) Khái niệm về doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, thực hiện một
hay một số khâu của quá trình sản xuất xã hội, từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá vật chất hoặc dịch vụ trên thị trường để kiếm lợi nhuận.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, khái niệm doanh nghiệp có một số điểm cần chú ý
như sau:
- Mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng là tổ chức của một cộng đồng người,
nhưng chỉ được gọi là doanh nghiệp khi nó là một tổ chức kinh tế, nghĩa là một tổ
chức gắn kết các thành viên của cộng đồng với mục đích kinh tế - kiếm lời là chủ
yếu. Điều này phân biệt doanh nghiệp với các tổ chức chính trị - xã hội khơng chỉ ở
mục đích hoạt động mà cịn ở phương pháp quản lý của Nhà nước cũng như của chủ
thể quản trị đối với chúng. Song điều đó khơng có nghĩa doanh nghiệp khơng được
lập ra bởi tổ chức chính trị xã hội, cũng như các tổ chức chính trị xã hội khơng có
mặt trong doanh nghiệp.
- Mỗi doanh nghiệp được lập ra, hoạt động lâu dài và cũng có thể phá sản,
giải thể do kết quả của sự phân công lao động xã hội, hiệu quả hoạt động của chúng
trên thị trường... Nhưng các hiện tượng này không thể diễn ra một cách tự phát mà
phải tuân theo pháp luật kinh tế, trước hết là phải có tư cách pháp nhân. Để có tư
cách pháp nhân, doanh nghiệp phải có điều kiện sau:
+ Là tổ chức được thành lập hợp pháp qua các thủ tục pháp lý. Thủ tục pháp
lý không giống nhau giữa các loại doanh nghiệp và được ghi ở luật doanh nghiệp.


6
+ Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó. Tài sản
riêng của doanh nghiệp bao gồm tài sản hiện vật như nhà, xưởng, thiết bị máy
móc... cũng như bằng tiền có giá trị tối thiểu tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và
được pháp luật quy định (gọi là vốn pháp định). Số vốn đó đủ để doanh nghiệp hoạt
động bình thường, thế chấp đi vay và trong điều kiện phá sản vẫn có đủ điều kiện để
thanh lý và hoàn trả các khoản nợ.
+ Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Đó là các quyết định sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? và
sản xuất cho ai?
+ Có quyền nhân danh mình tham gia các hoạt động pháp luật: Người đại

diện luật pháp của doanh nghiệp có quyền kiện tụng, tố cáo các tổ chức kinh tế vi
phạm pháp luật kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của mình trước tồ án,
chấp hành các quyết định của tồ án... Cũng khơng có điều kiện này đối với người
đại diện của tổ chức kinh tế chỉ là bộ phận trực thuộc hay chi nhánh của một doanh
nghiệp nào đó.
Như vây, nghề nghiệp chính của doanh nghiệp là thực hiện hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm mục đich sinh lợi. Do sự phát triển của nền sản xuất
hàng hố, đồng nghĩa với sự tăng lên khơng ngừng khối lượng, chủng loại hàng hoá
được trao đổi trên thị trường, đồng thời có sự phân cơng lao động sâu sắc giữa
những người tổ chức sản xuất và cung ứng hàng hố. Do đó, mỗi doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện một khâu sản xuất hay một khâu lưu thông hay cung ứng dịch vụ
hay một vài khâu của quá trình sản xuất xã hội và hình thành nên các doanh nghiệp
có tên theo lĩnh vực chuyên doanh.
Doanh nghiệp dịch vụ ra đời do sự phân công lao động xã hội và chun mơn
hố trong sản xuất: Một bộ phận những người sản xuất tách ra chuyên cung ứng các
nguyên vật liệu đầu vào, làm công tác vận tải, cung cấp các dịch vụ thông tin liên
lạc, cung cấp các dịch vụ y tế để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, cung cấp
nguồn vốn… cho quá trình sản xuất, hoặc chuyên đưa hàng ra thị trường để bán,
dần dần cơng việc đó được cố định vào một số người và phát triển thành các đơn vị,


7
các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ, mua bán hàng hoá
để thu lợi nhuận.
Doanh nghiệp dịch vụ có thể thực hiện các hoạt động cung ứng dịch vụ cho
các doanh nghiệp sản xuất và xã hội nói chung, đầu tư tài chính … Doanh nghiệp
dịch vụ là tổ chức độc lập, có phân công lao động rõ ràng, được quản lý bằng một
bộ máy điều hành chính thức.
Tính chất liên kết “tất yếu” giữa doanh nghiệp dịch vụ để hình thành nên
ngành kinh tế - kỹ thuật, xét trên góc độ kỹ thuật tương đối lỏng lẻo nhưng lại rất

chặt chẽ và nghiêm minh của hoạt động dịch vụ.
Tất cả những đặc điểm trên tạo lên nét đặc thù của doanh nghiệp dịch vụ.
Nhưng xu hướng đang phát triển là doanh nghiệp dịch vụ có quan hệ rất chặt chẽ xâm
nhập vào các doanh nghiệp sản xuất dưới hình thức đầu tư vốn cho sản xuất, cung ứng
các nguyên vật liệu đầu vào, làm công tác vận tải, cung cấp các dịch vụ thông tin liên
lạc, cung cấp các dịch vụ y tế để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đặt hàng với
sản xuất kết hợp thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau sản xuất.
b) Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay một
tổ chức vào việc sản xuất, cung ứng một hàng hoá dịch vụ để bán lại hàng hoá dịch
vụ đó nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác, kinh
doanh dịch vụ có đặc điểm sau:
+ Để kinh doanh dịch vụ trước hết địi hỏi phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh
doanh là các khoản vốn bằng tiền và các tài sản khác đưa vào quá trình kinh doanh.
Vốn này được ứng ra để đầu tư vào các tài sản cố định như nhà cửa, máy móc thiết bị,
các tư liệu sản xuất, năng lượng, trả công lao động… để tạo ra các dịch vụ.
+ Kết quả của quá trình kinh doanh là các dịch vụ cung cấp kho khách hàng
và thu được tiền về được goi là doanh thu của q trình cung ứng dịch vụ. Doanh
nghiệp dùng nó vào các việc sau:


8
- Thanh toán cho người cung ứng các nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
thường xuyên dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp,
- Trả lương và các khoản chi phí khác cho người lao động của doanh nghiệp,
- Nộp thuế và các khoản đóng góp cho Nhà nước và chính quyền địa phương,
các cơ quan quản lý cấp trên…
- Trả lợi tức cho người cung cấp vốn
- Chi đổi mới tư liệu sản xuất kinh doanh và tự đầu tư phát triển

- Chi cho cá nhân chủ doanh nghiệp…
+ Đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn được vốn và có lãi. Có
như vậy doanh nghiệp mới mở rộng và phát triển kinh doanh, ngược lại sẽ thua lỗ
dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản.
c) Mục tiêu của hoạt động kinh doanh dịch vụ
Trong những giai đoạn hoạt động khác nhau, mỗi doanh nghiệp có những
mục tiêu khác nhau và khơng phải lúc nào cũng có thể thực hiện được tất cả các
mục tiêu đó, tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp phải có sự lựa chọn mục tiêu cho
phù hợp. Nhưng về cơ bản trong kinh doanh dịch vụ cũng giống như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác, có ba mục tiêu chính sau:
* Lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của
hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh. Lợi nhuận của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị thặng dư do người lao động trong
doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong kinh doanh và
vận dụng các điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì
doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí kinh doanh.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Muốn có doanh thu lớn thì phải chiếm được khách hàng, phải bán được
nhiều hàng hoá và dịch vụ, phải bán được nhanh chóng hàng hố và giảm các khoản
chi phí kinh doanh có thể và không cần thiết. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị
trường địi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh loại hàng hố có chất lượng tốt, mẫu
mã hình thức phù hợp với nhu cầu của khách hàng.


9
* Thế lực : Đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới, sở dĩ mục
tiêu này quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trường số lượng doanh nghiệp tham
gia vào kinh doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh tranh gay gắt không chỉ
giữa người bán với nhau mà giữa người mua với người mua, giữa người mua với
người bán. Để đạt được lợi nhuận thì địi hỏi phải thắng trong cạnh tranh, phải thu

hút được ngày càng nhiều khách hàng, không ngừng tăng doanh số bán và các hoạt
động dịch vụ phục vụ, không ngừng mở rộng quy mô và phát triển thị trường. Mục
tiêu thế lực là mục tiêu phát triển cả về quy mô kinh doanh, cả về thị phần trên thị
trường địi hỏi doanh nghiệp phải tạo cho mình được thế mạnh về khả năng thu hút
khách hàng, về vốn kinh doanh, về nhân lực...
* An toàn: Đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay bởi vì kinh doanh trong cơ chế thị trường
phải chấp nhận rủi ro, khả năng không bán được hàng thường xảy ra, doanh nghiệp
có thể gặp may trong thương vụ này nhưng có thể phải đối mặt với rủi ro không thể
lường trước được do sự biến động của môi trường kinh doanh trong đó có những
yếu tố doanh nghiệp dự đốn được nhưng có những yếu tố mà doanh nghiệp khơng
dự đốn được. Chính vì vậy trong kinh doanh khi quyết định hay lựa chọn một
phương án nào các doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức độ an tồn.
d) Vai trị của hoạt động kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dich vụ là lĩnh vực hoạt động chun nghiệp, có vai trị lớn đối
với nền kinh tế quốc dân cũng như đối với mỗi doanh nghiệp, cá nhân cần sử dụng
các dịch vụ đó, cụ thể:
* Đối với nền kinh tế, dịch vụ là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng nội địa và ổn
định xã hội, bởi vì:
- Phát triển kinh tế liên quan chặt chẽ tới sự tăng trưởng nhanh của khu vực
dịch vụ.
Ngành dịch vụ tồn tại trong tất cả các nền kinh tế, chúng là nhân tố thúc đẩy
các hoạt động kinh tế và góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân. Các dịch vụ hạ tầng cơ sở (các ngành dịch vụ tiện ích, xây dựng,


10
giao thơng, viễn thơng và tài chính) hỗ trợ tất cả các loại hình doanh nghiệp. Các
dịc vụ giáo dục, y tế và các dịch vụ giải trí có ảnh hưởng đến chất lượng lao động,
các dịch vụ kinh doanh và chuyên nghiệp giúp tạo ra khả năng chuyên môn nhằm

nâng cao tính cạnh tranh và chất lượng các dịch vụ có vai trị quyết định đối với mơi
trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu được tiến hành trong 20 năm qua đã chỉ ra mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển các ngành dịch vụ chủ chốt, trong đó đáng
chú ý nhất là ngành viễn thông, dịch vụ chuyên môn và dịch vụ kinh doanh. Nói
chung, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, một số ngành dịch vụ hay các phân
ngành dịch vụ nhất định sẽ trở nên quan trọng hơn và là động lực thúc đẩy phát
triển. Thông thường, trong việc tạo dựng cơ sở cho nền kinh tế, dịch vụ tiện ích và
xây dựng là 2 ngành quan trọng đầu tiên. Vận tải và viễn thông là hai ngành quan
trọng tiếp theo trong cung cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế. Tiếp theo đó, dịch vụ kinh
doanh y tế giáo dục, vui chơi giải trí và dịch vụ tài chính sẽ trở nên phức tạp hơn, hỗ
trợ cho quá trình tăng trưởng liên tục và tạo ra chun mơn hố. Đồng thời, cũng có
sự di chuyển từ các ngành công nghiệp kỹ năng thấp và dịch vụ tiêu dùng sang các
ngành công nghiệp kỹ năng cao được hỗ trợ bởi các dịch vụ trung gian. Mức độ sẵn
có của các dịch vụ đầu vào chất lượng cao góp phần làm tăng giá trị gia tăng của
hàng công nghiệp và tạo ra các việc làm kỹ năng cao hơn. Thông thường, khi nền
kinh tế trở thành nền kinh tế phát triển, phần lớn quá trình sản xuất trung gian sẽ
bao gồm các dịch vụ cung ứng cho các công ty dịch vụ khác.
Ngành dịch vụ đóng góp trung bình khoảng 68% tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) toàn cầu, với tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng thu nhập quốc dân (GNI)
tính theo đầu người. Ngay cả ở phần lớn các nền kinh tế kém phát triển nhất, khu
vực dịch vụ cũng chiếm trung bình khoảng hơn 40% GDP. Trên thực tế, không phải
tỷ trọng tuyệt đối của khu vực dịch vụ trong GDP của một nền kinh tế đang phát
triển hay chuyển đổi sẽ tạo ra sự khác biệt về phát triển kinh tế, mà là tốc độ tăng
trưởng tương đối của cả ba khu vực (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ). Ngành
dịch vụ tiếp tục dẫn đầu về tăng trưởng trong các nền kinh tế ở tất cả các trình độ


11
phát triển, một phần là do sự thay đổi nhanh chóng trong cơng nghệ thơng tin và

viễn thơng đã hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ. Một nhận thức sai lầm khá phổ
biến là tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ thấp hơn tốc độ tăng trưởng chung
của tồn bộ nền kinh tế là điều bình thường ở các nước có trình độ phát triển kinh tế
thấp và thiếu lợi thế cạnh tranh trong ngành dịch vụ. Trên thực tế, chính sự tăng
trưởng của khu vực dịch vụ sẽ thúc đẩy có hiệu quả nhất sự tăng trưởng của toàn bộ
nền kinh tế. Tất cả các nền kinh tế đang chuyển đổi có tốc độ tăng trưởng hai chữ số
kể từ năm 1998 đều có tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP. Các đầu vào dịch vụ đóng góp một tỷ lệ giá trị gia tăng ngày càng lớn
(từ 30% đến 70%) vào sản xuất hàng hoá. Các dịch vụ duy trì và hỗ trợ tồn bộ q
trình sản xuất bằng cách cung cấp dịch vụ đầu vào “thượng nguồn” (ví dụ như
nghiên cứu và phát triển, các nghiên cứu khả thi, thiết kế sản phẩm, đào tạo nhân
viên, chăm sóc sức khỏe y tế), và các dịch vụ đầu vào “trung nguồn” (ví dụ như các
dịch vụ kế tốn, luật pháp, kỹ thuật, kiểm nghiệm, các dịch vụ máy tính, sửa chữa
và bảo dưỡng thiết bị, tài chính, viễn thông), và các dịch vụ đầu vào “hạ nguồn”
(như quảng cáo, phân phối, vận tải, kho hàng). Sẽ không thể phát triển một nền
cơng nghiệp cạnh tranh nếu khơng có các dịch vụ đầu vào có chất lượng cao. Điều
này có nghĩa là, một khi các thị trường hội nhập, chất lượng và mức độ sẵn có của
đầu vào dịch vụ sẽ trở nên quan trọng hơn đối với năng lực cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp dịch vụ góp phần tạo việc làm
Đồng thời với sự tăng trưởng sản lượng dịch vụ, các công ty dịch vụ đã tạo
ra một khối lượng lớn việc làm, chiếm tới hơn 90% việc làm mới trên toàn cầu kể
từ giữa thập kỷ 1990. Đóng vai trị quan trọng đặc biệt trong các nền kinh tế
chuyển đổi và đang phát triển, các công ty dịch vụ đã tạo ra nhiều loại hình cơng
việc khác nhau rất phù hợp cho các cử nhân đại học cũng như đối với những người
tốt nghiệp phổ thông - những người thường gặp khó khăn khi tìm kiếm việc làm,
kể cả phụ nữ. Trong số các nền kinh tế này, số lượng các nền kinh tế có tỷ trọng
việc làm do khu vực dịch vụ tạo ra lớn hơn tỷ trọng việc làm trong khu vực công
nghiệp đang tăng lên.



12
- Dịch vụ góp phần quan trọng trong xố đói giảm nghèo và phát triển
bền vững
Chất lượng các dịch vụ cuộc sống (như giáo dục và y tế) với sự trợ giúp của
ngành điện lực có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống của
người nghèo. Hơn nữa, do nhiều doanh nghiệp dịch vụ có thể khởi nghiệp với một
lượng vốn rất nhỏ (điều này khác với khu vực chế tạo), các ngành dịch vụ tạo cơ hội
cho những người với các nguồn lực nhỏ có thể tự kinh doanh và kinh doanh có hiệu
quả, đặc biệt là đối với phụ nữ. Trong bất cứ một nền kinh tế nào, phần lớn các
doanh nghiệp dịch vụ đều là những doanh nghiệp nhỏ hay rất nhỏ. Về mặt môi
trường, nhiều ngành dịch vụ là những ngành công nghiệp “sạch” và do đó giúp
tránh được các căn bệnh do ô nhiễm môi trường gây ra và tránh huỷ hoại mơi
trường.
Tập trung tăng trưởng khu vực dịch vụ cịn có một lợi ích tiềm tàng khác là
khả năng nhân rộng các lợi ích phát triển kinh tế trên tồn bộ nền kinh tế. Doanh
nghiệp dịch vụ có năng lực cạnh tranh có thể phát triển ngay cả trong những đơn vị
nhỏ nhất của cộng đồng một khi có hạ tầng cơ sở viễn thông phù hợp. Sự nở rộ của
các doanh nghiệp dịch vụ (kèm theo các cơ hội việc làm) tại cộng đồng nơng thơn
có thể giúp hạn chế sự di cư ra khu vực thành thị và duy trì sự ổn định của các cộng
đồng nhỏ hơn.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
- Trước hết kinh doanh dịch vụ tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản
xuất vì nó cung ứng các dịch vụ, các vật tư hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng một cách thuận lợi với quy mô ngày
càng mở rộng.
- Kinh doanh dịch vụ thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
công nghệ mới vào sản xuất. Thơng qua việc bảo đảm những loại máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, kinh doanh dịch vụ thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất sử
dụng các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, các dịch vụ hiện đại,
thuận tiện.



13
- Kinh doanh dịch vụ thực hiện việc dự trữ các yếu tố của sản xuất và hàng
hoá tiêu dùng, bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng
giảm bớt được dự trữ lớn ở nơi sản xuất và dự trữ tiêu dùng.

1.1.2. Phát triển hoạt động dich vụ
Có nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về phát triển hoạt động với từng
loại hàng hóa dịch vụ nhất định, đối với góc nhìn và thị trường đầu vào hay thị
trường đầu ra. Song đối với doanh nghiệp dịch vụ thì bản chất của phát triển dịch vụ
là sự mở rộng mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp. Như vậy theo quan
điểm này thì phát triển hoạt động dịch vụ bao gồm cả phát triển theo chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là đạt được lợi nhuận cho doanh nghiệp
khi kinh doanh trên thị trường. Còn mục tiêu của phát triển tăng cường hoạt động
dịch vụ là bán được nhiều hàng hóa dịch vụ trên thị trường sau đó mới là mục tiêu
hướng tới lợi nhuận. Tuy nhiên, với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cơng ích, thì
mục tiêu xã hội được đặt ra là rất lớn. Khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và
ngay cả khi doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, thì vẫn phải quan tâm đến
công tác phát triển hoạt động để doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
a) Phát triển hoạt động theo chiều rộng
Phát triển hoạt động theo chiều rộng liên quan đến đầu tư mở rộng sản suất
kinh doanh dịch vụ, phát triển thị trường đầu ra. Lúc này, phát triển hoạt động là
phát triển quy mô, đối tượng khách hàng và mở rộng khu vực địa lý. Đó là sự mở
rộng thị trường, đầu tư thiết lập các đại lý, chi nhánh đại diện cho doanh nghiệp tại
các khu vực địa lý khác nhau, nhờ vậy số lượng khách hàng sẽ tăng lên, khối lượng
sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng theo. Phát triển thị trường theo chiều rộng cần xác định
được các yếu tố:
- Khu vực địa lý mà doanh nghiệp sẽ hướng tới.

- Quy mô của thị trường cần phát triển.
b) Phát triển hoạt động theo chiều sâu
Phát triển hoạt động theo chiều sâu liên quan đến đổi mới công nghệ sản xuất


14
kinh doanh, nâng cao trình độ lành nghề của cơng nhân, tăng cường tính linh hoạt
và năng lực của nhà quản trị điều hành, tăng cường năng lực nghiên cứu và phát
triển… nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn,
giá thành và giá bán thấp hơn…đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tăng vị thế kinh
doanh của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ. Phát triển hoạt động theo
chiều sâu thường chú ý tối các yếu tố sau:
- Phát triển sản phẩm mới.
- Phát triển dịch vụ mới.
Phát triển hoạt động theo chiều sâu còn liên quan đến cả yếu tố dịch vụ đi
kèm với sản phẩm như dịch vụ chăm sóc khách hàng, dịch vụ đổi hàng khi hàng bị
hư hỏng… Những dịch vụ đó tạo cho khách hàng sự an tâm khi họ tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp.

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh
dịch vụ
Để đánh giá kết qủa và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, kinh doanh
dịch vụ nói riêng người ta dùng một hệ thống các chỉ tiêu xem xét các mặt hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là:
a) Các chỉ tiêu phán ánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp:
* Về kết quả kinh doanh
- Doanh thu và doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng

- Chi phí tài chính
- Lợi nhuận kế tốn trước thuế, sau thuế…
Để đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo thời
gian người ta tiến hành so sánh số liệu của năm nghiên cứu với năm trước hoặc một
năm nào đó trong quá khứ được chọn làm gốc.
* Về hiệu quả kinh doanh


15
+ Các chỉ tiêu tổng hợp
K
H = (1.1)
C
H : Là hiệu quả kinh tế.
K : Là kết quả sản xuất đạt được.
C : Chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt được hiện nay người ta thường dùng chỉ tiêu về
doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng tồn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hoá hoặc lao động sống (thường tính theo số lượng lao động bình qn
năm) hoặc vốn sản xuất bình qn năm.
Từ cơng thức (1.1) ta có thể vận dụng và tính tốn hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:
H =

Doanhthu, doanhthuthuần, lợinhuận
Tổngvốnsảnxuất

(1.2)


Trong đó, vốn sản xuất bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn
(TSDH). Thông qua các chỉ tiêu này thấy được một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo
ra được bao nhiêu đồng tổng thu nhập, thu nhập thuần tuý. Nó cho ta thấy được
hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao động vật hố mà cịn cả lao động sống. Nó
cịn phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của ngành cũng như của các
doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất của ngành cũng như của doanh nghiệp và toàn xã
hội không phải chỉ quan tâm tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan
trọng hơn là sản phẩm được tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu phản
ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật tư, lao động, tài
chính. Khối lượng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng tạo điều kiện
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa qui mô sản xuất.
+ Các chỉ tiêu về doanh lợi:
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các đơn
vị hoạt động trên cơ sở hạch tốn kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử


16
dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Mức doanh lợi của vốn:
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói
chúng khi được đầu tư vào kinh doanh, khơng phụ thuộc vào việc nó có được
huy động trong năm hiện tại hay không.
DLv =

Doanhthuthuần, Lợinhuậnsauthuế
Vốnkinhdoanh


(1.3)

DLv : Doanh lợi tổng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận hoặc doanh thu.
Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi là tốc đi chu
chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vịng tính bình qn cho cả kỳ kinh
doanh của tổng vốn. Cơng thức tính của nó như sau:
SVv =

Doanhthu
Tổngvốnkinhdoanh

(1.4)

Trong đó : SVv là tốc độ chu chuyển vốn.
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được mấy vịng.
- Mức doanh lợi chi phí:
Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp được xác định
theo cơng thức sau:
DLcp =

Doanhthuthuần, Lợinhuậnsauthuế
(1.5)
Giáthànhsảnphảmtiêuthụ

Trong đó : DLcp là doanh lợi theo giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu

hoặc lợi nhuận.


17
Ngoài các chỉ tiêu tổng quát để đánh giá hiệu quả kinh tế trên ra người ta còn
đánh giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ tiêu bộ phận cấu thành vốn kinh doanh như
hiệu quả kinh tế sử dụng vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả…
b) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng và hiệu quả huy động các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh dịch vụ
* Trình độ sử dụng nguồn lực lao động
+ Năng suất lao động bình qn:
W

Tỉng doanh thu hoặc tổng khối lượng sản phẩm dịch vụ
Tổng số lao ®éng

(1.6)

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động hoặc 1 lao động chính trong kỳ
tạo ra bao nhiêu sản phẩm dịch vụ hoặc bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Chi phí tiền lương trên đồng doanh thu:

C 

Tong chi phi luong
doanh thu

(1.7)

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì

doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí nhân cơng.
* Trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng và tài sản cố định
+ Hệ số huy động TSCĐ vào sản xuất kinh doanh
H

Tổng số máy m óc thiết bị huy động vào SX
Tổng số m áy móc thiết bị hiện có

(1.8)

+ Hệ số tận dụng năng lực sản xuất của TSCĐ về mặt thời gian
Htg 

Tỉng thêi gian lµm viƯc thùc tế
Tổng thời gian làm việc theo chế độ

(1.9)

+ H s tận dụng năng lực sản xuất của TSCĐ về mặt cụng sut

Hcs

Năng lực SX thực tế
C ông suất thiết kÕ

(1.10)

Ngồi cá nhóm chi tiêu cơ bản đánh giá hoạt động kinh doanh trên ra, trong
thực tế tùy theo từng giai đoạn và từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ mà người ta cịn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác nữa.



×