Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xi măng hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 107 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRỊNH ĐỨC HÙNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HẠ LONG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Đăng Khâm

 
 
HÀ NỘI - 2013


 

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu của mình là do sự cố gắng của bản thân,
dựa vào kiến thức đã được học tập trong nhà trường và kiến thức đã được tích lũy
trong những năm cơng tác tại Công ty cổ phần xi măng Hạ Long. Cơng trình nghiên
cứu của tác giả khơng trùng với các luận văn khác, số liệu thực tế là dựa vào tài liệu
báo cáo của Công ty cổ phần xi măng Hạ Long.
Cơng trình nghiên cứu là của đúng tác giả và phù hợp với chun ngành đào


tạo. Nếu có gì sai trái, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Trịnh Đức Hùng


 

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Đăng Khâm, các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế quản
trị kinh doanh – Trường đại học Mỏ - Địa chất, các đồng nghiệp công tác tại Công ty
Cổ phần xi măng Hạ Long và các học viên lớp cao học kinh tế K24 – Hạ Long.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và các ý kiến đóng góp của các
Thầy giáo, cơ giáo trong q trình học tập, nghiên cứu cũng như hồn thành luận
văn này.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh – Trường
đại học Mỏ - Địa chất.
Tác giả


 

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................4
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất doanh nghiệp .......................................................4
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của chi phí sản xuất .................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ..............................................................................5
1.1.3. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ..........................................................8
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm ......................................................................................................11
1.2. Tổng quan về quản lý chi phí sản xuất doanh nghiệp ........................................12
1.2.1. Khái niệm .....................................................................................................12
1.2.2. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp..............................16
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm.......................................................................................................................23
1.2.4. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất .................25
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu quản lý chi phí sản xuất .........................26
Kết luận chương 1 .....................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG HẠ LONG......................................................................30
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Hạ Long ............................................30
2.1.1. Khái quát chung về Công ty. .......................................................................30
2.1.2. Công nghệ sản xuất ......................................................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................36
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ..............42
2.2. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty .............................43


 


2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất ...............43
2.2.2. Thực trạng về chi phí sản xuất và việc quản lý chi phí sản xuất .................45
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty .....................57
2.3.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................57
Kết luận chương 2 .....................................................................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HẠ LONG .............61
3.1. Quan điểm và định hướng cho việc tăng cường công tác quản lý chi phí sản
xuất tại Cơng ty .........................................................................................................61
3.1.1. Định hướng phát triển của nghành xi măng Việt Nam ................................61
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới ...............................64
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty .....67
3.2.1. Giải pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu ...................................................68
3.2.2. Giải pháp quản lý chi phí nhân cơng ...........................................................72
3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất chung ....................................................74
Kết luận chương 3 .....................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CPC

Clinker xi măng pooclăng

CPSX

Chi phí sản xuất

HĐQT

Hội đồng quản trị

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVL


Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PC

Xi măng pooclăng

PCB

Xi măng pooclăng hỗn hợp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TGĐ

Tổng giám đốc

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định



 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng ma trận quản trị ...............................................................................22 
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD 3 năm 2010÷2012 ...........................................42 
Bảng 2.2. Sản lượng sản xuất các năm 2010÷2012 ..................................................44 
Bảng 2.3. Đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp các năm 2010÷2012 ............................44 
Bảng 2.4. Giá thành sản xuất đơn vị 1 tấn clinker năm 2010÷2012 .........................46 
Bảng 2.5. Giá thành sản xuất bình qn đơn vị 1 tấn xi măng năm 2010÷2012 ......49 
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu xi măng ...........................................................................63 
Bảng 3.2. Cân đối cung cầu xi măng cả nước năm 2011 và năm 2012 ....................64 
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD và đầu tư giai đoạn 2011÷2015 ............66 


 

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Biểu đồ phản ánh quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. ..........8
Hình 1.2: Sơ đồ mơ tả hoạt động có ý thức của con người. ......................................14
Hình 1.3: Sơ đồ phân biệt hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động quản lý. .........15
Hình 1.4: Sơ đồ mơ tả mối quan hệ của hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động
quản lý. .......................................................................................................15
Hình 2.1. Sơ đồ khối dây chuyển sản xuất Công ty cổ phần xi măng Hạ Long .......34
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Cổ phần Xi măng Hạ Long............................39
Hình 2.3. Các yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản xuất clinker các năm
2010÷2012 .................................................................................................47
Hình 2.4. Các yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản xuất xi măng các năm
2010÷2012 .................................................................................................51





MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho các
doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới để phát triển nhưng đồng thời cũng
chứa đựng trong đó nhiều thách thức.
Hơn bao giờ hết để vượt qua những thử thách mang tính cạnh tranh khốc liệt
này địi hỏi các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc áp dụng kỹ thuật công nghệ
tiên tiến, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm… mà cịn phải sử dụng tất cả
các biện pháp để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm
sản xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất là bộ phận của hệ thống quản lý doanh nghiệp, là
công cụ quan trọng trong q trình hoạch định và kiểm sốt chi phí sản xuất, tính
tốn hiệu quản q trình sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định hợp lý
trong nội bộ doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về quản lý chi phí ở các ngành khác nhau, tuy nhiên chưa có nghiên cứu về
quản lý chi phí sản xuất ở ngành sản xuất xi măng. Trong ngành sản xuất xi măng,
mỗi nhà máy với công nghệ sản xuất khác nhau tương ứng sẽ có mơ hình tổ chức
quản lý tương ứng, cách thức quản lý chi phí sản xuất có những nét đặc trưng.
Công ty cổ phần xi măng Hạ Long là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
trong ngành xi măng. Trong q trình cơng tác tại Cơng ty, tác giả nhận thấy cơng
tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Hạ Long vẫn cịn nhiều
hạn chế như: Cơng tác quản lý hàng tồn kho chưa bài bản; Cơng tác quản lý chi phí
ngun – nhiên vật liệu còn nhiều kẽ hở; Chất lượng công tác sửa chữa bảo dưỡng
thiết bị cơ điện thấp …
Thơng qua việc hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý chi phí sản
xuất, áp dụng vào thực tế của Công ty cổ phần xi măng Hạ Long để xây dựng các
giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất cho cơng ty trong nhưng

năm tới, nên đề tài “Nghiên cứu giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí
 




sản xuất tại công ty cổ phần xi măng Hạ Long” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất góp
phần giảm chi phí sản xuất nhằm tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty
trong nhưng năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ
phần xi măng Hạ Long, các nhân tố ảnh hưởng để đề ra các giải pháp tăng cường
cơng tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần xi
măng Hạ Long giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề:
- Tổng hợp những lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xi
măng Hạ Long.
- Xây dựng các giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác quản lý chi phí sản

xuất của cơng ty cổ phần xi măng Hạ Long.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu và số liệu từ các
cơng trình khoa học có liên quan đến quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp thống kê và phân tích đánh giá tổng hợp: Luận văn phân tích
hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về quản lý chi phí sản xuất trong các năm, có
so sánh với các đơn vị trong cùng ngành.

 




Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp hệ thống và phương pháp chuyên
gia làm phương pháp nghiên cứu của đề tài.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học:
Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng để tăng cường cơng tác quản
lý chi phí sản xuất áp dụng cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
xi măng Hạ Long và là tài liệu tham khảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh ngành
xi măng.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xi măng
Hạ Long.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại
cơng ty cổ phần xi măng Hạ Long.

 




CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn
thành việc sản xuất sản phẩm, cung ứng lao vụ trong một thời kỳ nhất định.
Hay chi phí doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm bao gồm:
C+ V + m

(1.1)

Trong đó:
C: Hao phí lao động vật hố, là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao
trong quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ…
V: Hao phí lao động sống, là chi phí về tiền lương, tiền cơng.. phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá

trị sản phẩm, dịch vụ lao vụ.
Chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất sản phẩm.
Chi phí gắn liền với một thời kỳ nhất định.
Theo cơ chế kinh tế hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động như
một tổ chức sản xuất kinh doanh độc lập tương đối nên chi phí sản xuất của họ chỉ
gồm 2 bộ phận là C và V. các chi phí này phát sinh có tính chất thường xun, gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định có thể là quý,
tháng, năm. Mặc dù những hao phí này gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau
nhưng trong điều kiện quan hệ hàng hoá tiền tệ thì các chi phí lao động sống, lao
động vật hố đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
 




Để thu được lợi nhuận thì sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ chức
việc tiêu thụ sản phẩm. Cơng việc này địi hỏi những khoản chi phí nhất định như
chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển bốc dỡ sản phẩm. Mặt khác hoạt động trong
môi trường đầy tính cạnh tranh như ngày nay, để sản phẩm được người tiêu dùng
chấp nhận, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trường, chi phí tiếp thị
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, thậm chí cả bảo hành sản phẩm. Những khoản chi
này liên quan đến việc lưu thơng sản phẩm nên gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Ngồi chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm để thực hiện được hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ với nhà Nhà nước như
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Đối với doanh
nghiệp, những khoản thuế trên là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong
kinh doanh. Vì thế nó là khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó cho thấy
tình hình sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cũng như trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh cịn chi phí ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận, vì vậy các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến cơng tác quản
lý chi phí, bởi mỗi đồng chi phí khơng hợp lý, hợp lệ đều làm tăng giá thành giảm
lợi nhuận. Do đó hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là điều kiện đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý
doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí.

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và cơng dụng của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Để kiểm sốt quản lý hiệu quả
chi phí sản xuất kinh doanh phải tiến hành phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
 




1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào nội dung kinh tế của chi phí phát
sinh lần đầu (cịn gọi là dựa vào hình thái ngun thuỷ của chi phí phát sinh) chỉ căn
cứ vào tính chất kinh tế của các khoản chi phí. Do đó những chi phí giống nhau
được xếp vào một yếu tố:
Chi phí ngun liệu, vật liệu: Là giá trị tồn bộ nguyên vật liệu, nhiên liệu,

động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kỳ nhất định.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương: Là tồn bộ
tiền lương, tiền cơng, chi phí có tính chất tiền lương trả cho người tham gia vào quá
trình sản xuất sản xuất sản phẩm.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số tiền khấu hao tài sản cố định trích
theo quy định đối với tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các chi phí đã trả cho các tổ chức cá nhân
doanh nghiệp về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, tư vấn, kiểm tốn.. và các dịch vụ khác.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí gồm thuế môn bài, thế sử dụng
đất, chi tiếp tân giao dịch.. và các chi phí khác.
Các khoản chi khác doanh nghiệp được phép tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh gồm các khoản dự phòng giảm giá theo quy định.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố cho biết cấu loại chi phí mà
doanh nghiệp chi ra. Qua đó giúp doanh nghiệp biết được trọng tâm quản lý chi phí,
kiểm tra được tình hình thực hiện dự tốn chi phí.

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cơng dụng chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và cơng dụng kinh
tế của chi phí. Tại mỗi địa điểm phát sinh chi phí lại căn cứ vào cơng dụng kinh tế
của chi phí, những chi phí có nội dung giống nhau lại được xếp vào một nhóm hình
thành khoản mục chi phí. Dựa vào căn cứ trên thơng thường chi phí sản xuất của
doanh nghiệp chia thành các khoản mục sau:
 





Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm như tiền lương, tiền công và các khoản trích nộp của cơng
nhân mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ như chi phí vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng.
Chi phí bán hàng: là chi phí liên quan đến q trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá dịch vụ như tiền lương, khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng chi phí đóng
gói vận chuyển sản phẩm… và các chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí
khác bằng tiền như chi phí tiếp tân giao dịch… và các khoản chi phí khác.
Cách phân loại này là cơ sở cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức chi phí cho kỳ sau.

1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí
phát sinh với khối lượng sản phẩm hồn thành
Căn cứ phân loại là dựa vào mối quan hệ giữa chi phí phát sinh và khối
lượng sản phẩm hồn thành để chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
Chi phí cố định (TFC) là những khoản chi phí mà sự biến động của chúng
khơng đồng thời với sự biến động khối lượng sản xuất. Nó là những khoản tồn tại
và phát sinh ngay cả khi không sản xuất ra sản phẩm như tiền khấu hao TSCĐ, tiền
thuê đất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí biến đối (TVC) là chi phí có mối tượng quan tỷ lệ thuận với sản
lượng sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, tiền lượng công nhân sản xuất…


 




VNĐ

Hình 1.1: Biểu đồ phản ánh quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mối quan hệ của từng
loại chi phí trong tổng số chi ra, giúp doanh nghiệp biết được hướng biến động của
từng khoản mục chi phí và chi phí bình qn trên đơn vị sản phẩm. Từ đó tìm ra
biện pháp quản lý thích ứng với từng loại để hạ thấp giá thành sản phẩm giúp cho
việc phân tích điểm hồ vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.

1.1.3. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới chỉ là mặt thứ nhất thể hiện sự hao
phí đã chi ra. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai - đó là kết quả sản xuất thu được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay cịn gọi là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống
và hao phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ
một loại sản phẩm nhất định.
 




Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi

phí sản xuất đã chi ra và giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của lao
động vật hoá và lao động sống và giá trị sản phẩm hồn thành do đó giá thành là
phạm trù kinh tế khách quan.
Mặt khác, giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó
giá thành mang tính chủ quan nhất định.
Có thể nói, giá thành là thước đo chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng
loại sản phẩm và đồng thời là cơ sở để người quản lý ra các quyết định trong sản
xuất kinh doanh.

1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính được sau
khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ chức và sử dụng
các giải pháp kinh tế kỹ thuật, là cơ sở xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành.
Giá thành sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền các hao phí vật chất và tiền lương
trả cho công nhân viên mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và
tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
 



10 

Giá thành tiêu thụ: là căn cứ để tính tốn, xác định mức lợi nhuận trước thuế
và lãi vay của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ gồm giá thành sản xuất, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.

1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau, chúng đều là các hao phí về lao động và các hao phí vật chất của doanh
nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau
trên các phương diện sau:
Về thời gian: Chi phí sản xuất gồm tồn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hoá do doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành lại
là những khoản chi phí được quy định vào thời kỳ đó. Ví dụ như khoản chi phí chờ
phân bổ. Vì là khoản chi lớn đã chi ra trong một kỳ nhất định nhưng nhằm đảm bảo
cho giá thành ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính vào kỳ đó,
phần cịn lại phải chờ để phân bổ dần cho kỳ sau.
Về đối tượng hạch tốn: Chi phí sản xuất biểu hiện tồn bộ chi phí sản xuất
của doanh nghiệp cho toàn bộ sản phẩm được sản xuất, trong khi đó giá thành sản
phẩm lại biểu hiện những chi phí sản xuất của doanh nghiệp tính cho các sản phẩm
thuộc đối tượng tính giá thành trong kỳ (tuỳ theo ngành khác nhau mà đối tượng
tính giá thành khác nhau).
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành có thể khác nhau khi có sản
phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Sự khác nhau này thể hiện ở cơng thức tính
giá thành tổng qt sau:
Zsx = Dđk + C – Dck

(1.2)


Trong đó:
Zsx: Tổng giá thành sản phẩm sản xuất, đ
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, đ
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ, đ
Nhìn chung, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với
việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội. Nói cách khác, nó phản ánh kết quả của
 


11 

việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng hợp lý các nguồn trên là tiền đề, cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược lại.
Đó là địi hỏi khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.

1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm
Để đưa ra những biện pháp đúng đắn trong quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh, nhà quản lý phải thấy được các nhân tố tác động đến sự phát sinh chi phí. Có
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến sự tăng giảm chi phí, song có
thể quy lại ở một số nhân tố chủ yếu sau:

1.1.4.1. Nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng tác
động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh. Do sự phát triển của khoa học kỹ
thuật những máy móc thiết bị hiện đại ngày càng nhiều và cho năng suất lao động
tăng lên, làm giảm lượng chi phí cho một đơn vị sản phẩm với trình độ chun mơn
hố tự động hố cao, khơng chỉ có chi phí tiền lương được hạ thấp mà còn hạ thấp

cả mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm. Nhiều loại vật liệu mới ra đời
với tính năng tác dụng lớn hơn, giá rẻ hơn cũng làm cho chi phí nguyên vật liệu làm
giảm đáng kể.
Thực chất nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố khách
quan nhưng xét theo góc độ nhà quản lý thì nó mang lại tính chủ quan. Bởi lẽ nhân
tố này có tác động tích cực tới việc giảm chi phí hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào
sự vận dụng nhanh nhạy của nhà quản lý. Vấn đề đặt ra doanh nghiệp phải lựa chọn
thành lựu khoa học nào và trong thời điểm nào là phù hợp nhất với điều kiện doanh
nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm mà
vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.

1.1.4.2. Nhân tố tổ chức sản xuất và lao động.
Tổ chức sản xuất là khâu đầu tiên cần giải quyết khi doanh nghiệp đi vào
hoạt động. Doanh nghiệp phải trả lời được ba câu hỏi "sản xuất cái gì, sản xuất cho
ai, và sản xuất như thế nào". Việc bố trí khâu sản xuất hợp lý, dây chuyền sản xuất
 


12 

khoa học sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu động lực, giảm
thấp tỷ lệ phế phẩm và chi phí ngừng sản xuất.
Mặt khác, tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất
hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí, hạ giá sản phẩm. Đặc biệt bộ máy
quản lý phải là những có trình độ chun mơn, có năng lực quản lý, năng động sáng
tạo để giúp cho doanh nghiệp xác định đưa phương án sản xuất tối ưu. Bố trí lao
động đúng ngành, đúng năng lực sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh
tế, góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.


1.1.4.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn là một trong những
hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vật tư tránh được các chi phí gián đoạn sản xuất do thiếu
vật tư hoặc vật tư không đúng chủng loại quy cách… Nếu phát huy tốt chức năng
giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể thúc đẩy q trình ln chuyển vốn, giảm
bớt chi phí tiền vay, do đó hạ thấp được giá thành sản phẩm.
Trên đây là nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chi phí và
giá thành sản phẩm. Nhà quản lý cần xem xét, nghiên cứu từng nhân tố và căn cứ
vào điều kiện tình hình của doanh nghiệp mình để đưa ra các phương hướng, biện
pháp quản lý phù hợp.

1.2. Tổng quan về quản lý chi phí sản xuất doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý chứa
đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và ln vận động, biến đổi, phát triển. Vì
vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau.
F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản
lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của
 


13 

mình thơng qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H. Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện

đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
M.P Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi
nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản lý là một nghệ
thuật khiến cho công việc của bạn được hồn thành thơng qua người khác.
C. I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ thống,
là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý không phải là
công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức.
Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đó là sự sẵn sàng
hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin.
H. Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công việc
của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết định
quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.
Paul Hersey và Ken Blanc Harh tiếp cận quản lý theo tình huống quan niệm
rằng khơng có một phương thức quản lý và lãnh đạo tốt nhất cho mọi tình huống khác
nhau. Người quản lý sẽ lựa chọn phương pháp quản lý căn cứ vào tình huống cụ thể.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới hiệu
quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một quá trình do
một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người
khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm sốt những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Các tiếp cận và quan niệm trên chỉ mới xem xét quản lý ở những góc độ và
khía cạnh nhất định nên chưa vạch ra được bản chất của quản lý.
 


14 


Quản lý là một trong rất nhiều các hoạt động của con người, nhưng đó là một
loại hình hoạt động đặc biệt là lao động siêu lao động, lao động về lao động, nghĩa
là nó lấy các loại hình lao động cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết
hợp chúng lại thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Vì
vậy, quản lý vừa có những đặc điểm chung, có quan hệ mật thiết với các hoạt động
cụ thể khác, vừa có tính độc lập tương đối và mang những đặc trưng riêng của nó.
Con người chỉ có thể tồn tại và phát triển thông qua hoạt động để thỏa mãn
những nhu cầu nhất định. Bất kỳ hoạt động nào cũng được tiến hành theo quy trình:
Chủ thể (con người có ý thức) sử dụng những cơng cụ, phương tiện và các cách
thức nhất định để tác động vào đối tượng (tự nhiên, xã hội, tư duy) nhằm đạt tới
mục tiêu xác định.

Hình 1.2: Sơ đồ mơ tả hoạt động có ý thức của con người.
Hoạt động sản xuất vật chất là loại hình hoạt động cơ bản nhất trong tất cả
các hoạt động của con người và đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của
con người của xã hội. Hoạt động sản xuất vật chất được thực hiện theo quy trình:
Chủ thể sản xuất (con người với kinh nghiệm, kỹ năng và tri thức lao động của họ)
sử dụng những công cụ, phương tiện và các cách thức sản xuất để tác động vào đối
tượng sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Ngồi việc tn theo quy trình của hoạt động nói chung và hoạt động sản
xuất nói riêng, hoạt động quản lý cịn có những đặc trưng riêng của nó. Tính đặc thù
của hoạt động quản lý so với hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện trên tất cả các
phương diện: Chủ thể; Đối tượng; Công cụ, phương tiện; Cách thức tác động và
Mục tiêu.
 


15 

Hình 1.3: Sơ đồ phân biệt hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động quản lý.

Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất vật
chất là có ý nghĩa tương đối và chỉ tồn tại trong lĩnh vực nhận thức. Trong thực tế,
hoạt động quản lý có quan hệ hữu cơ với hoạt động sản xuất và các hoạt động cụ thể
khác của con người, bởi vì: Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có sự tham gia
hoạt động chung của con người và vì vậy, nó là hoạt động mang tính phổ qt.

Hình 1.4: Sơ đồ mơ tả mối quan hệ của hoạt động sản xuất vật chất và hoạt
động quản lý.
Từ xuất phát điểm như đã trình bày ở trên, có thể tổng hợp và rút ra định nghĩa
về quản lý như sau: Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình
 


16 

của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi.
Từ định nghĩa về quản lý, có thể suy ra được khái niệm về quản lý chi phí sản
xuất của doanh nghiệp: “Quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp là q trình tác
động một cách có hệ thống, có tổ chức, có hướng đích của người đại diện doanh
nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, nhằm sử dụng mọi tiềm
năng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
nhằm giảm chi phí tiêu hao để sản xuất theo đúng luật định và thông lệ xã hội”.

1.2.2. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Căn cứ vào quá trình quản lý, người ta phân chia vấn đề quản lý doanh nghiệp
thành các chức năng quản lý. Căn cứ vào các nội dung quản lý, người ta phân chia
vấn đề quản lý doanh nghiệp thành các lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của

quản trị, thể hiện những phương hướng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực
quản trị doanh nghiệp.
Lĩnh vực quản lý: Lĩnh vực quản lý được hiểu như các hoạt động quản trị khi
nó được thiết lập và sắp xếp theo nội dung quản lý gắn liền với các bộ phận của
doanh nghiệp, có người chỉ huy và được phân cấp phân quyền trong việc ra các
quyết định quản lý.
Nếu các chức năng quản lý là các hoạt động trong một quá trình quản lý thì
các lĩnh vực quản lý là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể –
gắn với quá trình kinh doanh của từng doanh nghiệp.

1.2.2.1. Các chức năng quản lý
.Khái niệm “chức năng quản lý” gắn liền với sự xuất hiện và tiến bộ của
phân công – hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập thể người
lao động.
Hoạt động quản trị đã ra đời từ khi nền sản xuất là thủ công cá thể. Nhưng
ngay cả đến khi con người đã tổ chức các nhà máy khổng lồ, đạt được các tiến bộ to
 


17 

lớn về kỹ thuật như chế tạo đầu máy xe lửa, sử dụng điện năng … thì khoa học quản
lý vẫn chưa được quan tâm. Phải đến đầu thế kỷ 20, những nghiên cứu về khoa học
quản lý mới đưa ra được một cách có hệ thống cách phân loại các chức năng quản
trị. Bản thân các cách phân loại của các nhà khoa học hàng đầu theo thời gian cũng
khác nhau và họ đưa ra nhiều đề xuất về nội dung và phân loại các chức năng quản
lý. Người đầu tiên cũng như thành công nhất trong lĩnh vực này là Henry Fayol.
Trong cuốn sách quản trị công nghiệp và tổng quát viết năm 1916, Fayol chia quá
trình quản trị của doanh nghiệp thành 5 chức năng và được mệnh danh là “những
yếu tố Fayol”. Đó là:

Chức năng dự kiến (hoạch định): Thường được coi là chức năng đầu tiên
trong tiến trình quản trị. Đó là việc dự đốn trước có cơ sở khoa học, sự phát triển
có thể xảy ra của các quá trình, các hiện tượng, xây dựng thành chương trình hành
động (một kế hoạch nhất định) nhằm xác định rõ: sản xuất cái gì? sản xuất bằng
cách nào? bán cho ai? với nguồn tài chính nào? Như vậy hoạch định là việc xác
định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hồn thành trong tương lai và quyết
định cách thức để đạt được mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là q trình tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ
giữa các thành viên, thơng qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn
thành các mục tiêu của tổ chức. Chức năng này bao gồm việc thiết lập một cấu trúc
của tổ chức, trang bị tất cả những gì cần cho hoạt động của doanh nghiệp như vốn,
máy móc, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu, …kết hợp, liên kết các yếu tố sản xuất,
các bộ phận riêng rẽ trong doanh nghiệp với nhau thành một hệ thống. Bằng cách
thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản trị có thể phối hợp tốt hơn
các nguồn lực.
Chức năng phối hợp: Chức năng này giúp cho tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp được nhịp nhàng, ăn khớp, đồng điệu với nhau nhằm tạo ra sự thuận
tiện và hiệu quả.
Chức năng chỉ huy: Sau khi đã hoạch định, tạo ra một tổ chức và phối hợp
các hoạt động, các nhà quản trị phải chỉ huy lãnh đạo tổ chức. Đó là việc đưa ra và
 


×