Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp phát triển du lịch khu kinh tế cửa khẩu móng cái thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HỒ ĐỨC QUANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI
THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HỒ ĐỨC QUANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI
THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Hoàng Văn Hoan


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp phát
triển du lịch Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” là
cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi, các số liệu có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Hồ Đức Quang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............................................................7
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế ......................7
1.1.1. Du lịch và những đặc trưng của du lịch ...............................................7
1.1.2. Vai trò của ngành du lịch trong quá trình hội nhập ............................ 14
1.2. Phát triển du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế....................................... 19

1.2.1. Quan niệm về phát triển du lịch......................................................... 19
1.2.2. Điều kiện để phát triển du lịch........................................................... 21
1.2.3. Nội dung tổ chức phát triển du lịch của một địa phương.................... 22
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố và một số nước trong khu vực về
phát triển du lịch ............................................................................................. 25
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Hồ Chí Minh.............. 25
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai ............................... 29
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan..................................... 31
1.3.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore ................................... 34
1.3.5. Bài học đối với phát triển du lịch tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái,
Quảng Ninh ................................................................................................ 36
1.4. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu .................................................. 37
Kết luận chương 1........................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU MÓNG CÁI, QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 ........................... 41


2.1. Tiềm năng và các nguồn lực cho phát triển du lịch tại Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái, Quảng Ninh ................................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 41
2.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội...................................................... 42
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ............................................. 47
2.1.4. Tài nguyên du lịch............................................................................. 50
2.2. Thực trạng tổ chức phát triển du lịch tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái,
Quảng Ninh..................................................................................................... 54
2.2.1. Định hướng phát triển du lịch............................................................ 54
2.2.2. Thực trạng tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho sự phát triển du
lịch.............................................................................................................. 54
2.2.3. Lao động và đào tạo nguồn nhân lực du lịch...................................... 57
2.2.4. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch................................................... 58

2.2.5. Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động du lịch ở địa phương .............. 59
2.3. Kết luận chung về thực trạng phát triển du lịch tại Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái, Quảng Ninh ................................................................................... 59
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ............................................................ 59
2.3.2. Hạn chế và vấn đề đặt ra ................................................................... 63
Kết luận chương 2........................................................................................... 70
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU MÓNG CÁI ĐẾN NĂM 2030.................................................................. 71
3.1. Bối cảnh hiện nay và định hướng phát triển du lịch tại Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái đến năm 2030......................................................................... 71
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và xu hướng phát triển du lịch thế giới ................... 71
3.1.2. Những quan điểm cơ bản về phát triển du lịch Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái trong hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 74
3.1.3. Một số mục tiêu định hướng chủ yếu phát triển du lịch Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái ........................................................................................... 75
3.1.4. Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch .......................................... 80


3.1.5. Phát triển thị trường khách du lịch của Móng Cái.............................. 83
3.1.6. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch ............................................ 84
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm
2030................................................................................................................ 89
3.2.1. Đổi mới công tác hoạch định chiến lược phát triển du lịch ................ 89
3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ ..... 101
3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở phát triển du lịch..................................... 103
3.2.4. Giải pháp về đầu tư tôn tạo, khai thác và bảo vệ tài nguyên............. 107
3.2.5. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................... 110
3.2.6. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá................................................ 114
3.2.7. Giải pháp về nguồn vốn và các chính sách hỗ trợ ............................ 117
3.2.8. Giải pháp về liên kết giữa các địa phương, doanh nghiệp ................ 121

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

: Ban chỉ đạo

KKT

: Khu kinh tế

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

QLNN

: Quản lý nhà nước


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thơng tin

VH, TT&DL

: Văn hóa, thể thao và du lịch

ATTP

: An toàn thực phẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Móng Cái giai đoạn 2003 - 2012 ................. 44
Bảng 2.2. Tình hình đất đai thành phố Móng Cái 2010 - 2012 .............................. 50
Bảng 2.3. Thực trạng phát triển cở sở lưu trú của Móng Cái giai đoạn 2008 - 2012 . 56
Bảng 2.4: Lượng khách du lịch đến Móng Cái giai đoạn 2008 - 2012................... 60
Bảng 2.5: Doanh thu xã hội từ du lịch của Móng Cái 2008 - 2012 ........................ 61
Bảng 3.1. Dự báo lượng khách du lịch đến Móng Cái giai đoạn 2015 - 2030........ 77
Bảng 3.2: Dự báo doanh thu du lịch Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái giai đoạn

2015 - 2030 .......................................................................................... 79
Bảng 3.3. Hệ thống chỉ tiêu định tính điều tra xếp hạng thị trường theo trọng số . 91
Bảng 3.4. Hệ thống chỉ tiêu định lượng điều tra xếp hạng thị trường theo trọng số .. 91

Hình
Hình 1.1: Cơ cấu của quá trình kinh doanh du lịch ................................................ 10
Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2012 (theo giá so sánh 1994)........ 43
Hình 3.1: Các hướng chiến lược có thể lựa chọn cho danh mục sản phẩm du lịch ...... 93

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Vị trí của Móng Cái trong hai hành lang, một vành đai kinh tế ............. 46
Sơ đồ 3.1. Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trong vùng duyên hải Bắc Bộ ............. 82
Sơ đồ 3.2. Các điểm, tuyến, khu du lịch của Móng Cái.......................................... 87
Sơ đồ 3.3. Các khu du lịch sinh thái, biển đảo của KKT cửa khẩu Móng Cái....... 105


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển du lịch đang trở thành chủ đề ngày càng được các quốc gia quan
tâm. Nhận thức phổ biến trên thế giới cho rằng, để đạt được sự phát triển du lịch
bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng
ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được
bản sắc văn hố, các q trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo
sự sống. Mục tiêu của Du lịch là: phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào
kinh tế và mơi trường; cải thiện tính cơng bằng xã hội trong phát triển; cải thiện
chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách
và duy trì chất lượng mơi trường.
Nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng Ninh, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là

địa phương có trên 72 km đường biên giới trên bộ và trên biển tiếp giáp với nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là lĩnh vực thương mại và du lịch. Với
ưu thế có cửa khẩu quốc tế tiếp giáp với thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) - Một
thị trường giàu tiềm năng; có hệ thống chợ và trung tâm thương mại với nhiều mặt
hàng phong phú, mẫu mã đẹp, rất thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch mua
sắm, phù hợp với sở thích của người Việt Nam. Đồng thời được thiên nhiên ưu đãi
có nhiều cảnh đẹp tự nhiên nổi tiếng như Mũi Sa Vĩ - điểm khởi đầu hình chữ S trên
bản đồ Việt Nam, bãi biển Trà Cổ dài 17 km, là một trong những bãi biển đẹp nhất
nước; đảo Vĩnh Thực, Vĩnh Trung, Cái Chiên cịn hoang sơ cùng với hệ thống hồ,
đập có cảnh quan đẹp như hồ Tràng Vinh, Quất Đông, Đoan Tĩnh... thuận lợi cho
việc phát triển du lịch biển và du lịch sinh thái. Ngồi ra, Móng Cái là địa phương
có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia, các sản phẩm văn hóa vật thể
và phi vật thể đặc sắc, thích hợp để phát triển loại hình du lịch văn hóa như: Đồi
Trần Phú, di chỉ Thoi Giếng, đình làng Trà Cổ, nhà thờ Trà Cổ, nhà bia ghi dấu Bác
Hồ về thăm Móng Cái; lễ hội đình Trà Cổ, hát nhà tơ Vạn Ninh...


2
Nhận thức rõ những lợi thế và tiềm năng cho phát triển du lịch của Móng Cái,
tại Quyết định số 99/2009/QĐ-TTg ngày 29/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ và
Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 28/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh
về phát triển Móng Cái đến năm 2020 đã xác định phát triển du lịch, dịch vụ trở
thành ngành kinh tế trọng điểm của thành phố; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành
phố Móng Cái lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2010 - 2015) cũng nhấn mạnh phát triển lĩnh
vực du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố [23].
Có thể khẳng định rằng, trong những năm qua ngành du lịch Móng Cái đã có
bước phát triển nhanh, trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế
của Thành phố, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách địa phương, góp phần đưa
kinh tế - xã hội phát triển. Du lịch phát triển thúc đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa nơng

thơn, tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho các tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế của Móng Cái đang có dấu hiệu thiếu bền
vững do phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực thương mại; bị ảnh hưởng bởi cơ chế chính
sách xuất nhập khẩu của nhà nước và chính sách biên mậu của Trung Quốc, chưa
phát huy hết tiềm năng, nguồn lực của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó có nguồn lực để phát triển du lịch. Giữa khả năng phát triển và thực trạng
của ngành du lịch Móng Cái cịn một khoảng cách khá xa; việc đóng góp vào ngân
sách của du lịch so với GDP của thành phố cịn thấp. Móng Cái vẫn là một trong
những địa phương có nguồn đầu tư cho du lịch chưa nhiều, nhận thức về phát triển
du lịch còn hạn chế; tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú nhưng không được quản
lý, khai thác hợp lý; quy hoạch chi tiết để phát triển du lịch chậm được triển khai;
các loại hình du lịch, tour, tuyến du lịch chưa được khai thác và phát huy có hiệu
quả; lượng khách du lịch đến Móng Cái tăng nhanh nhưng chủ yếu là khách nội địa,
tỷ trọng khách quốc tế rất thấp, đa số là khách Trung Quốc; chưa có những sản phẩm
mang tính đặc thù; dịch vụ lữ hành, dịch vụ ăn uống, cơ sở lưu trú... chủ yếu do tự
phát, nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp, hiện đại; công tác quản lý nhà nước trên lĩnh
vực du lịch cịn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ làm cơng tác du lịch cịn nhiều hạn chế;
nguy cơ ơ nhiễm môi trường từ các hoạt động du lịch ngày càng gia tăng...


3
Trên cơ sở nghiên cứu lợi thế của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, vấn đề đặt
ra là để Móng Cái phát triển bền vững, cùng với phát triển các lĩnh vực thương mại,
cơng nghiệp, nơng nghiệp thì cần phải khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về
du lịch, tạo nên động lực mạnh mẽ cho việc điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế, tạo điều
kiện từng bước hiện đại hoá nền kinh tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Móng Cái trở thành đô
thị loại II theo Nghị quyết của đảng bộ tỉnh Quảng Ninh và đảng bộ thành phố
Móng Cái, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phát triển du lịch cho Thành phố

Móng Cái là một yêu cầu bức thiết, nhằm huy động, khai thác mọi nguồn lực và
phát huy tiềm năng của thành phố vào hoạt động du lịch có hiệu quả, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sớm đưa du lịch Móng Cái tương xứng với tiềm năng,
trở thành một Trung tâm du lịch lớn của tỉnh Quảng Ninh.
Đã có một số đề tài nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhằm đưa ra các
giải pháp để phát triển du lịch thành phố Móng Cái. Một số cơng trình tiêu biểu
như: “Quy hoạch phát triển du lịch Móng Cái đến năm 2010, định hướng đến năm
2020” (2002), “Móng Cái - Tiềm năng và triển vọng đầu tư” (2007) của UBND Thị
xã Móng Cái (nay là Thành phố Móng Cái); “Móng Cái - Thành phố cửa khẩu quốc
tế hội nhập và phát triển” (2008) của Cơng ty văn hóa Trí tuệ Việt”; “Thành phố
Móng Cái - Trung tâm du lịch lớn của tỉnh Quảng Ninh” (2009) của Phịng Văn hóa
thơng tin thành phố Móng Cái và một số bài viết trên các trang báo điện tử của
Thành phố, các báo cáo trong các hội nghị, hội thảo về phát triển du lịch Móng Cái.
Đáng chú ý nhất có cơng trình “Phát triển du lịch thành phố Móng Cái trong xu thế
hội nhập” (2010) của tác giả Thái Thị Ba. Tuy nhiên cơng trình này đi sâu nghiên
cứu du lịch Móng Cái dưới góc độ Địa lý du lịch, phạm vi nghiên cứu là thành phố
Móng Cái [11]. Cho đến nay, vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu chun sâu
nào đề cập đến vấn đề xây dựng chiến lược phát triển du lịch của thành phố Móng
Cái dưới góc độ kinh tế làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch dài hạn nhằm phát
triển du lịch của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.


4
Với cương vị là một cán bộ, công chức đang thực hiện nhiệm vụ tham mưu
giúp cho cấp ủy, chính quyền Thành phố điều hành các hoạt động quản lý nhằm
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đứng trước thực trạng ngành du lịch của
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, được sự động viên, giúp đỡ của các thầy cô giáo
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất và các bạn đồng
nghiệp, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển du
lịch Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận

văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua luận văn này, tác giả muốn đánh giá đúng thực trạng hiện nay của du lịch
Móng Cái, chỉ rõ những tiềm năng, lợi thế và góp thêm một cách nhìn, một phương
pháp tiếp cận về việc phát triển du lịch của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái - một
địa phương giàu tiềm năng về du lịch, làm căn cứ khoa học để xây dựng định hướng
chiến lược và các giải pháp phát triển du lịch Móng Cái trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm: Các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; các sản phẩm du lịch; các dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch; các cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch; nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch của
Thành phố Móng Cái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Theo Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg, Khu KTCK Móng
Cái bao gồm địa giới hành chính của 17 xã, phường thuộc Thành phố Móng Cái và
9 xã, thị trấn của huyện Hải Hà. Tuy nhiên, hiện nay Quyết định nêu trên mới mang
tính chất “khai sinh”, Khu KTCK Móng Cái theo Quyết định 19/2012/QĐ-TTg có
nhiều vấn đề đặt ra, trong đó vấn đề rất then chốt là cần phải xác định rõ địa giới
hành chính gắn với nhất thể hóa bộ máy quản lý để tránh chồng chéo trong quản lý


5
địa bàn, thực thi chính sách. Do đó, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về không gian
sẽ giới hạn trên tồn bộ diện tích của Khu KTCK Móng Cái trước đây (Thành phố
Móng Cái hiện nay), song việc xây dựng giải pháp tăng cường thu hút đầu tư sẽ
được nghiên cứu để áp dụng cho toàn bộ Khu KTCK Móng Cái theo Quyết định
19/2012/QĐ-TTg bao gồm 08 phường, 09 xã của thành phố Móng Cái và 08 xã, 01

thị trấn thuộc huyện Hải Hà.
+ Về thời gian: Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của Khu KTCK
Móng Cái và thực tiễn đặt ra, đề tài tập trung điều tra, nghiên cứu, phân tích nguồn
số liệu, dữ liệu trong giai đoạn 2008 - 2012 để tính tốn và các giải pháp trong thời
gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận về du lịch và phát triển du lịch để
làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
- Đánh giá đúng thực trạng ngành du lịch của Thành phố Móng Cái và tiềm
năng phát triển du lịch Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và
phân tích dự đốn; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
phân tích các số liệu kinh tế và nghiên cứu tình hình hoạt động của du lịch Móng
Cái trong giai đoạn 2008 - 2012.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Từ việc đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp và phương hướng phát triển du
lịch của thành phố Móng Cái, qua đó có thể áp dụng kết quả nghiên cứu (những
phương hướng và giải pháp) trong việc khai thác nguồn tài nguyên (tự nhiên, kinh
tế xã hội) để phát triển ngành du lịch của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân và giữ gìn, bảo vệ mơi trường sinh thái.


6
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đã hoàn thành ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3
chương, luận văn được kết cấu trong 124 trang đánh máy, 09 bảng biểu và 03 hình

vẽ, 04 sơ đồ và 61 danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái,
Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012
Chương 3: Các giải pháp phát triển du lịch tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
đến năm 2030


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Du lịch và những đặc trưng của du lịch
Du lịch có từ xa xưa gắn với sự ước mơ của con người vì căn tính cơ bản của
con người là vừa thích quen, vừa thích lạ, vừa muốn đi tìm hiểu làm quen với cái lạ
để thưởng thức cảnh đẹp của thiên nhiên, của các nền văn hố khác nhau mà ở q
hương mình khơng hoặc chưa có - qua đó mà tăng thêm tri thức, tình cảm và bồi
dưỡng sức khoẻ. Ngày nay, du lịch đã gắn liền với cuộc sống của hàng triệu người,
nó đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và chủ yếu khơng chỉ ở các nước phát
triển mà cịn ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận thức của mọi
người đối với ngành du lịch vẫn chưa thống nhất.
Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý
nghĩa đi một vịng. Thuật ngữ này được Latin hố thành tornus, và sau đó với tính
phổ biến nào đó của từ này, nó được chuyển sang rất nhiều thứ tiếng khác nhau trên
thế giới, tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh), mypuzu (tiếng Nga), ở Việt
Nam từ tousim được dịch ra là du lịch, người Trung Quốc gọi tousim là du lãm,...
[10]. Theo Robert Lanquar, từ tourist “du khách” lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng

Anh vào khoảng năm 1800: “Cho đến khoảng năm 1800, du lịch chỉ là một hiện
tượng phụ. Từ ngữ Tourist “du khách” được dùng xưa nhất vào năm đó” [51].
Xuất phát từ góc độ của nhà kinh doanh du lịch - người khai phá ngành du lịch
cận đại, Thomas Cook đã nêu ra định nghĩa ngành du lịch tức là: “Để khách du lịch
thu được hứng thú tình cảm xã hội lớn nhất, tổ chức sự nghiệp để người ta đưa hết
trách nhiệm lớn nhất”. Người Nhật Bản cho rằng ngành du lịch là “Công nghiệp tin
tức” có thể phản ánh tình hình chính trị, nếp sống xã hội và sự thay đổi tài chính.
Người Anh đặc biệt nhấn mạnh sự giao lưu giữa người với người trong du lịch, coi
trọng tiếp đãi nhiệt tình nên gọi ngành du lịch là “Ngành tiếp đãi hữu hảo nhiệt


8
tình”. Người Nam Tư gọi ngành du lịch là “Hộ chiếu đi tới hồ bình thế giới”... Các
cách nêu trên chỉ là sự giải thích đơn giản dễ hiểu đối với một số đặc điểm và tác
dụng của ngành du lịch chứ chưa vạch rõ đặc trưng bản chất của ngành du lịch.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của
ngành du lịch thế giới, việc nghiên cứu của mọi người đối với ngành du lịch cũng
khơng ngừng đi sâu và đã có rất nhiều quan điểm có tính chất gợi mở. Các học giả
Mỹ, Mathieson và Wall cho rằng: “Du lịch là ngành nghề có hàng loạt mối liên
quan lẫn nhau để phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Du lịch liên quan đến
du khách, hình thức lữ hành, cung cấp ăn, ở, thiết bị và các vật dụng khác, nó cấu
thành một khái niệm tổng hợp không ngừng biến đổi theo thời gian và hồn cảnh,
một khái niệm đang hình thành và đang thống nhất”. Cùng quan điểm này, các tác
giả khác của Mỹ là McIntosh, Charles R.Goeldner, J.R.Brent Ritchie phát biểu: “Du
lịch như là tổng các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du
khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong q trình thu hút và
đón tiếp khách”. Kuns - một học giả người Thụy Sỹ cho rằng du lịch là “Công
nghiệp giao thông”, ông cho rằng: “Công nghiệp giao thơng có thể được coi là một
bộ phận của kinh tế quốc dân, nhiệm vụ của nó là phục vụ cho khách du lịch rời
khỏi nơi thường trú đi thăm viếng nơi khác. Đó là nền kinh tế tổng hợp do nhiều

ngành thương nghiệp và công nghiệp tổ hợp thành, chức năng của nó là nhằm thoả
mãn nhu cầu của du khách”. Học giả Nhật Bản, Tiền Điền Dũng trong Khái luận về
Du lịch cho rằng: “ngành du lịch là hoạt động kinh doanh đa dạng, do rất nhiều bộ
môn du lịch độc lập khác nhau triển khai nhằm thích ứng với nhu cầu của khách du
lịch”. Học giả Mêxicô trong cuốn Ngành Du lịch là môi giới giao lưu của loài người
luận bàn rằng: “ngành du lịch có thể được xem là tổng các mối quan hệ được hình
thành nên nhằm cung cấp dịch vụ và các tiện lợi khác cho khách du lịch”. Trong
Luật Du lịch Việt Nam thì: “Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi cư trú
thường xun của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định” [27].


9
Như vậy, các khái niệm và các định nghĩa về ngành du lịch trên đây tuy không
thật giống nhau, nhưng đều có hai chỗ tương đồng. Thứ nhất, ngành du lịch là một
ngành kinh tế có tính tổng hợp do hàng loạt ngành liên quan cùng tổ hợp thành; Thứ
hai, nhiệm vụ của ngành du lịch là cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách. Do đó,
có thể hiểu: Ngành du lịch là ngành kinh tế có tính tổng hợp lấy khách du lịch làm
đối tượng, cung cấp sản phẩm cần thiết và dịch vụ cho khách du lịch, tạo điều kiện
tiện lợi cho hoạt động du lịch của họ. Căn cứ vào sự phân tích trên, có thể thấy
khái niệm du lịch bao hàm các nội dung sau:
Thứ nhất, với khách du lịch chỉ rõ: (i) Tính chất tạm thời của việc di chuyển.
Sự di chuyển của mọi người từ nơi cư trú của mình đến một nơi khác về thời gian là
tạm thời, và sau đó là quay trở lại về nơi cư trú của mình. (ii) Tính chất chính xác
của mục đích. Mục đích trực tiếp của du lịch là hoạt động tham quan thưởng ngoạn,
thoả mãn lòng hiếu kỳ của của con người với những kỳ thú ở ngồi khơng gian sinh
hoạt của mình. (iii) Tính chất phi lợi nhuận. Người ta đi du lịch từ một nơi đến một
nơi khác ngoài nơi cư trú của mình khơng phải với động cơ kiếm lợi nhuận và tham
gia các hoạt động có liên quan đến lợi nhuận, mà là một hoạt động tiêu dùng để tiêu
xài thu nhập của mình và thoả mãn lịng hiếu kỳ của mình đối với cảnh quan thiên

nhiên và xã hội của thế giới bên ngoài.
Thứ hai, cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch - coi du lịch là một cơ hội để tìm lợi
nhuận kinh tế.
Thứ ba, chính quyền, nơi phát triển dịch vụ du lịch - nhân tố phát triển kinh tế
lãnh thổ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, cộng đồng dân cư địa phương - có cơ hội tìm việc làm, tạo thu nhập.
Du lịch chính là những quan hệ tương hỗ của 4 nhóm đó trong quá trình thu
hút và phục vụ khách du lịch. Do đó, có thể biểu diễn cơ cấu của quá trình kinh
doanh du lịch như sau:


10

Khách du lịch nước ngoài

Khách du lịch trong nước

Nhu cầu về dịch vụ du
lịch: Tư vấn, môi giới...

Lữ hành nước ngoài

Lữ hành quốc tế

Lữ hành nội địa

Cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch

Nơi ở


Nơi ăn

Nơi tham

Đi lại

Khách

Nhà

quan

Vận

hàng

Các điểm

chuyển

sạn

tham quan

Chính quyền địa phương

Cộng đồng dân cư

Nơi
mua

Cửa
hàng

Dịch vụ
Phục vụ
đời
sống...

Các đơn vị KD khác

Dịch vụ
Tài chính
tiền tệ
Ngân
hàng

Cơ sở hạ tầng

Du khách tiêu thụ hàng hố và dịch vụ

Hình 1.1: Cơ cấu của q trình kinh doanh du lịch
Mơ hình cho thấy q trình kinh doanh du lịch thể hiện mối liên quan chặt chẽ
giữa nhu cầu và khả năng thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh doanh du lịch.
Trong thực tế, sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia thường bao gồm các mục
tiêu như: kinh tế, chính trị và xã hội,... Nhà nước thúc đẩy du lịch phát triển có thể
lấy một trong các mục tiêu đó làm chính và có thể xem xét tới các mục tiêu cịn lại,
hoặc cũng có thể coi trọng và xác định nhiều mục tiêu khác nhau. Điều này phụ
thuộc hoàn toàn vào điều kiện và tình hình cụ thể của nước đó, tuy nhiên cùng với
sự thay đổi theo thời gian thì mục tiêu phát triển du lịch cũng thay đổi tương ứng.
Phát triển du lịch không phải chỉ lấy phát triển kinh tế làm mục tiêu duy nhất ngành du lịch là ngành mà mục tiêu cơ bản của nó là ở chỗ thông qua thúc đẩy, xúc

tiến, cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch để tạo ra thu nhập và đóng góp vào thu
nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cấu tạo chủ yếu của ngành du lịch là các


11
doanh nghiệp du lịch, các doanh nghiệp này thực hiện các hoạt động kinh doanh du
lịch, do đó mục tiêu cuối cùng là tối đa hố lợi nhuận. Vì vậy, ngành du lịch cũng
phải tiến hành hạch toán kinh tế. Với quan niệm này, về cơ bản ngành du lịch phải
là ngành mang rõ nét tính kinh tế. Ngành du lịch ngồi tính chất cơ bản mang tính
kinh tế ra, so với các ngành khác cịn có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, ngành du lịch mang tính tổng hợp: Hoạt động du lịch là hoạt động
có tính tổng hợp, trong quá trình hoạt động du lịch, khách du lịch có các nhu cầu về
đi lại, ăn ở, du ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm... Vì thế, sản phẩm và dịch vụ du
lịch phải là sản phẩm tổng hợp của sự phối hợp liên ngành như công ty du lịch,
khách sạn du lịch, doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch, đơn vị bán hàng lưu
niệm du lịch..., đồng thời bao gồm các đơn vị sản xuất của các ngành như dệt,
ngành xây dựng... và một số cơ sở sản xuất tư liệu phi vật chất như: văn hoá, giáo
dục, khoa học kỹ thuật, y tế, tài chính, hải quan, bưu điện, tôn giáo... cuối cùng phải
được khách du lịch chấp nhận.
Thứ hai, ngành du lịch mang tính phục vụ: Ngành du lịch mang tính phục vụ,
bởi vì sản phẩm du lịch chủ yếu cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách du lịch,
như: dịch vụ thiết kế các chương trình du lịch, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ vận
chuyển khách bằng phương tiện vận chuyển khác nhau, dịch vụ làm các thủ tục liên
quan tới quá trình du lịch, dịch vụ cho thuê chỗ trọ, dịch vụ phục vụ ăn, phục vụ
uống, dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn,... Đặc điểm của dịch vụ đã nói lên
sự linh hoạt, mềm dẻo trong hoạt động kinh doanh du lịch nhằm phục vụ khách
hàng và thu được tiền và quan trọng hơn là đối với những người phục vụ làm sao
chiều được khách để họ tiêu thụ các dịch vụ của mình nhằm thu được tiền trong
điều kiện thực tế cho phép của mình. Để thực hiện được tốt nội dung này, đòi hỏi
người phục vụ trong ngành du lịch khơng chỉ có kỹ năng, nghề nghiệp giỏi mà cần

có kỹ năng giao tiếp tốt; phải am hiểu tâm lý khách du lịch để phục vụ tốt; khơng
ngừng nâng cao danh tiếng và uy tín khơng chỉ cho cá nhân mà cho cả cơ sở kinh
doanh du lịch của mình [3].


12
Thứ ba, ngành du lịch mang tính thời vụ: Tính thời vụ biểu hiện ở thời gian
hoạt động du lịch tập trung với cường độ cao trong năm, xảy ra dưới tác động của
một số yếu tố xác định, có yếu tố mang tính tự nhiên (sự thay đổi của thời tiết khí
hậu, sự vận động của mặt trời, mặt trăng, sự thay đổi của bốn mùa), có yếu tố mang
tính kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật, có yếu tố mang tính tâm lý... thể hiện rõ ở
nhiều loại hình du lịch, nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa,...
Sự tác động nhiều mặt của tính thời vụ trong du lịch cho nên đòi hỏi các cơ quan
quản lý Nhà nước, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải có phương
pháp thích hợp trong hoạt động, nhằm hạn chế những tác động bất lợi nêu trên trong
toàn ngành và các cơ sở trực thuộc. Muốn hạn chế tính thời vụ trong du lịch, cần
phải xây dựng và áp dụng một chương trình tồn diện, chú ý cách áp dụng các biện
pháp hữu hiệu, cố gắng giảm thiểu sự cách biệt mùa vụ, lợi dụng đầy đủ thiết bị và
tài nguyên du lịch, tạo ra hiệu quả và lợi ích kinh tế nhiều hơn, hạn chế ảnh hưởng
của tính thời vụ du lịch trong phạm vi quốc gia, ở những trung tâm du lịch chính và
ở từng điểm du lịch...
Thứ tư, ngành du lịch mang tính quốc tế: Hoạt động kinh doanh du lịch còn
được phân theo lãnh thổ hoạt động: một là, đón tiếp khách nước ngồi tới tiến hành
hoạt động tham quan du lịch trong nước; hai là, tổ chức khách trong nước ra nước
ngoài du lịch; ba là, tổ chức cho khách trong nước tiến hành hoạt động tham quan
giải trí trong nước. Hai hoạt động đầu đều chứa đựng nhiều yếu tố quốc tế. Cùng
với sự phát triển khơng ngừng của du lịch quốc tế, việc tìm mọi cách để thu hút
khách nước ngồi tới nước mình du lịch đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nước trên thế giới, nếu muốn có ngành du lịch phát triển. Tuy nhiên, khơng
phải khơng có ảnh hưởng tiêu cực do tính quốc tế của ngành du lịch gây ra, đó là:

các thế lực phản động thường thơng qua việc đội lốt là khách du lịch để xâm nhập
sâu vào nước sở tại nhằm móc nối, xây dựng cơ sở để tuyên truyền, kích động, gây
mâu thuẫn nội bộ giữa các dân tộc, tôn giáo làm mất trật tự, an tồn xã hội của quốc
gia đó, hịng lật đổ chính chính quyền... Do tính chất này, ngành du lịch cần đặc biệt
quan tâm đến việc tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ cho nhân viên trong ngành, đặc


13
biệt là hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hoặc nhân viên có mối quan hệ thường
xuyên với khách du lịch nước ngồi.
Thứ năm, ngành du lịch mang tính nhạy cảm: Ngành du lịch có tính nhạy cảm
hơn so với các ngành kinh tế khác. Bởi vì, việc tạo ra và thoả mãn sản phẩm du lịch
phải chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Nếu nhìn từ nội bộ ngành du
lịch, ngành du lịch do nhiều bộ phận tạo thành. Đặc điểm này địi hỏi trình độ tổ
chức, phối hợp giữa các bộ phận có liên quan sao cho đồng bộ và phải nâng cao
trình độ nhận thức của mỗi bộ phận trong hoạt động kinh doanh thơng qua đào tạo
và huấn luyện. Nhìn từ bên ngồi, các yếu tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã
hội,... đều có thể ảnh hưởng đối với ngành du lịch, dẫn tới sự đình đốn của du lịch
như: động đất, biến đổi về khí hậu, dịch bệnh hồnh hành, khủng hoảng kinh tế,
quan hệ giữa các nhà nước xấu đi, chiến tranh và hoạt động khủng bố, mâu thuẫn
sắc tộc tăng lên... Để có thể khắc phục và hạn chế những hậu quả xấu do các nhân
tố trên gây ra, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần phải đa dạng hố hình thức
kinh doanh, hoặc có thể liên kết liên doanh để trở thành các công ty mạnh hoặc các
tập đồn lớn có tầm cỡ ở khu vực hoặc trên thế giới.
Thứ sáu, ngành du lịch mang tính phụ thuộc: Tính phụ thuộc của ngành du
lịch trước hết biểu hiện ở sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia mang tính định
hướng đối với tài nguyên du lịch. Một trong những điều kiện quan trọng để phát
triển du lịch cần có là tài nguyên du lịch phải độc đáo, hấp dẫn. Hơn nữa, tính phụ
thuộc của ngành du lịch cịn biểu hiện ở tính phụ thuộc vào trình độ phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Nguồn khách là yếu tố sống còn ngành du lịch, mà việc thu

hút nguồn khách được quyết định bởi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia,
hoặc khu vực; và ngược lại, trình độ phát triển kinh tế của nước tiếp đón lại quyết
định tới khả năng tiếp đón đối với khách du lịch, và ảnh hưởng tới chất lượng các
dịch vụ ở mức độ nhất định. Biểu hiện khác nữa về tính phụ thuộc của ngành du lịch
cịn ở chỗ, đó là phụ thuộc vào sự hợp tác toàn diện, sự phát triển hợp lý giữa các
ngành, nghề có liên quan tới du lịch. Bất cứ một ngành nghề nào có liên quan tới du
lịch mà tuột ra khỏi “mắt xích” thì hoạt động kinh doanh của ngành du lịch sẽ khó
có thể đạt được kết quả như mong muốn.


14
1.1.2. Vai trị của ngành du lịch trong q trình hội nhập
Dưới tác động của xu thế tồn cầu hóa kinh tế, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
cũng xuất hiện và lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Hội nhập kinh tế quốc tế
trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế là một q trình mà trọng tâm là chủ động mở
cửa kinh tế, tham gia phân công hợp tác quốc tế, tạo điều kiện hợp tác có hiệu quả
nguồn lực trong nước và nước ngồi, mở rộng không gian và môi trường để phát
triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi khách quan của kinh tế quốc tế nói
chung, vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế đất nước. Hội nhập kinh tế là
hệ quả tất yếu của tồn cầu hóa kinh tế, là sản phẩm vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau diễn ra ở nhiều cấp độ, quy mô và phương thức mà cốt yếu là mở cửa kinh tế
thông qua đổi mới và điều chỉnh các luật lệ, chính sách, cơ chế, tập quán kinh
doanh, cơ cấu kinh tế của mỗi nước cho phù hợp với thông lệ quốc tế, khu vực.
Biểu hiện rõ nét của hội nhập kinh tế quốc tế là gia nhập các tổ chức hợp tác
kinh tế và khu vực tồn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau, ràng buộc
nhau theo những quy ước đã được cam kết. Nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay bao gồm: vấn đề về thương mại hàng hóa, dịch vụ; về tạo mơi
trường kinh doanh bình đẳng và thống nhất. Hình thức hội nhập rất đa dạng, từ tổ
chức hợp tác song phương giữa hai nước đến hợp tác đa phương để hình thành các

tổ chức tiểu vùng, các tổ chức khu vực, liên châu lục và toàn cầu [16].
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành kinh tế cũng như các lĩnh
vực đời sống văn hóa xã hội đều chịu ảnh hưởng sâu sắc, ngành kinh tế du lịch
không phải là một ngoại lệ. Đến nay, đã có nhiều tổ chức du lịch quốc tế và khu vực
ra đời, thu hút ngày các nhiều các nước tham gia như: Tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO), Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội du lịch
Đơng Nam Á (ASEANTA)... Theo đó, các quy định, chuẩn mực về hoạt động du
lịch được áp dụng, đồng thời có sự hỗ trợ, liên kết nhiều mặt giữa tổ chức với các
thành viên và giữa các thành viên với nhau, nhờ đó đã tạo ra bước phát triển mới
cho ngành kinh tế du lịch tồn cầu nói chung và từng thành viên nói riêng.


15
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra
những thách thức mới đối với sự phát triển của ngành du lịch. Những cơ hội mới
bao gồm: Tạo vị thế bình đẳng trên trường quốc tế; các doanh nghiệp lữ hành có thị
trường rộng lớn hơn để tiêu thụ sản phẩm; thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các nguồn
viện trợ phát triển; phát huy nội lực thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển; có điều
kiện tiếp nhận cơng nghệ quản lý và kinh doanh thông qua các dự án đầu tư; đẩy
mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, đưa hình ảnh quốc gia ra với thế giới... Tuy nhiên,
những thách thức mà q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại
cho ngành du lịch không nhỏ: Sự cạnh tranh khốc liệt trên mọi cấp độ do hàng rào
bảo hộ bị dỡ bỏ, việc thực hiện tối huệ quốc và đối xử quốc gia nên sản phẩm du
lịch của các nước phải cạnh tranh bình đẳng không chỉ trên thị trường thế giới mà
ngay cả trong thị trường nội địa; việc nảy sinh những bất cập ở môi trường pháp lý
do sự khác biệt trong nhiều vấn đề liên quan đến thông lệ quốc tế và phong tục tập
quán. Ngoài ra, những khác biệt, yếu kém về cơ chế, trình độ quản lý, trình độ
nghiệp vụ của đội ngũ lao động trong ngành du lịch của các quốc gia đang phát triển
so với mặt bằng chung trên thế giới cũng gây trở ngại cho việc tiếp cận với thị
trường thế giới.

Hiện nay ở nhiều quốc gia trên thế giới du lịch có vai trị quan trọng và trong
phạm vi tồn cầu du lịch có thể coi là một ngành khơng có đối thủ.
- Vai trị của du lịch về kinh tế: Du lịch có vai trị rất rõ nét đến nền kinh tế của
mỗi quốc gia thông qua việc tiêu dùng của du khách. Thông qua việc tiêu dùng, du
lịch tác động mạnh đến lĩnh vực lưu thơng, do đó gây ảnh hưởng lên những lĩnh vực
khác của quá trình tái sản xuất xã hội. Đối với du lịch quốc tế, việc mang ngoại tệ
đến đổi và chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của
vùng và của đất nước. Còn đối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của cư dân ở vùng
du lịch chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng, chứ
không làm thay đổi tổng số như tác động của du lịch quốc tế. Trong q trình hoạt
động, du lịch địi hỏi số lượng lớn vật tư và hàng hố đa dạng. Việc địi hỏi một số
lượng lớn vật tư, hàng hoá các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên


16
quan, đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp chế biến... Bên cạnh đó, các hàng hố,
vật tư cho du lịch địi hỏi phải có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình
thức đẹp và hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hoá phải được sản xuất trên
một cơng nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang
thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng cơng nhân có tay nghề cao để sản xuất các
mặt hàng đáp ứng nhu cầu du khách.
Cũng như ngoại thương, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước phát triển,
du lịch tiết kiệm lao động xã hội khi xuất nhập khẩu một số mặt hàng. Xuất khẩu
theo đường du lịch có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương. Trước hết, một
phần lớn đối tượng mua bán trong du lịch quốc tế là các dịch vụ (lưu trú bổ sung,
trung gian,...). Do vậy “xuất khẩu” bằng du lịch là xuất đa số dịch vụ, đó là điều mà
ngoại thương khơng thực hiện được. Ngoài ra đối tượng xuất khẩu của du lịch quốc
tế còn là hàng ăn uống, hoa quả, rau xanh, hàng lưu niệm... là những mặt hàng rất
khó xuất khẩu theo đường ngoại thương, mà nếu muốn xuất khẩu chúng phải đầu tư
nhiều chi phí cho việc đóng gói, bảo quản, vận chuyển mà giá lại thấp [2].

Qua phân tích trên đây chúng ta thấy du lịch có vai trị tích cực là làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của đất nước. Nhiều nước trên thế giới coi du lịch là cứu cánh để
mong muốn vực dậy nền kinh tế yếu kém và chưa phát triển của mình. Tuy nhiên,
về mặt kinh tế du lịch cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực. Nó có thể gây ra tình
trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hoá tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng
chi tiêu của người dân địa phương, nhất là của những người mà thu nhập của họ
khơng liên quan đến du lịch.
- Vai trị của du lịch về chính trị: Trước hết phải khẳng định du lịch là cầu nối
hồ bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt động du lịch giúp cho các dân tộc xích
lại gần nhau hơn, hiểu biết hơn về đất nước, con người, lịch sử truyền thống dân
tộc, về kinh tế, chính trị, văn hố xã hội của các nước đến thăm. Những người quan
tâm đến chính trị và các đường lối mà quốc gia khác, khi đến nước nào đó, họ xem
cách giải quyết về vấn đề đó như thế nào, quan sát các thủ tục tiến hành giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội nhằm tìm hướng cho việc tạo dựng một thị trường mới.


17
Một chuyến đến thăm có thể cho du khách thấy được quy trình thực hiện bộ máy
chính quyền ở địa phương. Một số nơi họ có các cuộc nói chuyện về các quy định,
quy chế, các bộ luật khác nhau cho du khách. Tuy nhiên, khơng phải khơng có
những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch về mặt an ninh trật tự và an toàn xã hội. Du
lịch là con đường mà các thế lực phản động thường sử dụng để tun truyền, kích
động. Đội lốt du khách, có những kẻ đã xâm nhập sâu vào nước đến để móc nối,
xây dựng cơ sở.
- Vai trò của du lịch về văn hoá - xã hội: Mỗi dân tộc trên thế giới có nền văn
hố truyền thống riêng, lại được tích tụ từ lâu đời. Du lịch là một hình thức quan
trọng để các dân tộc giao lưu văn hoá với nhau. Những yếu tố văn minh trong nền
văn hoá nhân loại càng kích thích phát triển những nét độc đáo của văn hoá dân tộc.
Văn hoá dân tộc phát triển góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hố nhân loại,
nâng cao trí thức của con người. Khi đi du lịch, khách luôn muốn được thâm nhập

vào các hoạt động văn hoá địa phương và con người địa phương. Du lịch là điều
kiện để mọi người hiểu nhau hơn, tăng thêm tình đồn kết cộng đồng. Điều này rất
dễ nhận thấy ở lứa tuổi thanh niên, ở những cơ quan, xí nghiệp có chế độ làm việc ít
tập trung hay làm việc căng thẳng theo dây chuyền... [15].
Những chuyến du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các cơng trình văn
hố có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Khi tiếp
xúc trực tiếp với các thành tựu văn hoá của dân tộc, được sự giải thích cặn kẽ của
hướng dẫn viên, du khách sẽ thực sự cảm nhận được giá trị to lớn của các di tích có
thể khơng có quy mơ đồ sộ trước mắt mà thường ngày họ khơng để ý đến. Cũng
chính nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, các nền văn hố
có điều kiện hồ nhập với nhau, làm cho đời sống văn hoá tinh thần của con người
trở nên phong phú hơn.
Trong thời đại hiện nay, công ăn việc làm là một trong những vấn đề vướng
mắc nhất của các quốc gia. Phát triển du lịch được coi là một lối thoát lý tưởng để
giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân. Đối với nhiều người, du
lịch được nhìn nhận như một ngành kinh doanh béo bở, dễ làm. Vì vậy, xu hướng


×