Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Cải cách kế toán công của Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.17 KB, 8 trang )

CẢI CÁCH KẾ TỐN CƠNG CỦA VIỆT NAM
THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
REVOLUTIONIZING VIETNAMESE PUBLIC ACCOUNTING IN
INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION
PGS,TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại học Thương mại

Tóm tắt
Kế tốn cơng là một bộ phận của kế tốn nói chung trong nền kinh tế quốc dân, phản ánh và
cung cấp thơng tin hoạt động kinh tế tài chính của nhà nước trên toàn quốc hoặc trên từng
địa phương. Phạm vi của kế tốn cơng bao gồm nhiều hoạt động phục vụ quản lý tài chính
nhà nước thuộc các lĩnh vực thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN), sử dụng NSNN, các quỹ tài
chính nhà nước, các khoản vay nợ của nhà nước, tài sản nhà nước,… nên rất phức tạp. Hiện
nay kế tốn cơng của Việt nam thực hiện theo nhiều nguyên tắc, nhiều cơ sở kế toán và thiếu
tính nhất qn, khơng phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế cần có sự cải cách mạnh mẽ loại kế tốn này. Theo đó, bên cạch việc
xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc gia, tích hợp một số chế độ kế tốn chúng ta cịn
phải hồn thiện các qui định quản lý tài chính cơng tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc
triển khai hệ thống kế tốn mới.
Từ khóa: cải cách, kế tốn công
Abstract
As a part of the national economy, public accounting provides information regarding
economic and financial activities at both national and local levels. The issue contains
numerous activities supporting national financial management, including revenue and
expenditure of the state budget, the usage of the state financial funds, public debt, and public
property. Vietnamese public accounting has been following a great number of inappropriate
and outdated standards, compared to international ones. As the degree of international
economic intergration has increased, there is an urgent need for revolutionizing Vietnam
public accounting. In other words, a new system of national accounting standards needs to be
developed, while the legal and regulatory environment needs to be improved to encourage the
smooth operation of the new system.


Key words: revolutionize, public accounting
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Trong xu thế này, việc
thực hiện kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và phổ biến cho công bố thông tin

189


minh bạch cũng chịu ảnh hưởng khơng nhỏ. Kế tốn cũng cần có những thay đổi mang tính
quốc tế theo xu hướng hoà hợp với quốc tế.
Trong những năm gần đây, kế tốn Việt Nam với 2 hệ thống chính là kế tốn doanh
nghiệp và kế tốn cơng cũng đã có những thay đổi, cải cách theo hướng hội nhập quốc tế. Sự
đổi mới được tập trung nhiều hơn cho kế toán doanh nghiệp với hệ thống 26 chuẩn mực kế
toán đã được ban hành và thực hiện trong hơn 10 năm qua. Trong khi đó, kế tốn khu vực
cơng ít có sự thay đổi theo hướng này.
Khu vực cơng ở nước ta gồm nhiều đơn vị có qui mơ từ nhỏ đến lớn. Theo thống kê
không đầy đủ hiện nay Việt nam có tổng cộng 63 tỉnh thành với hơn 11.100 đơn vị hành
chính xã, trong đó có khoảng 1.400 phường, 625 thị trấn cùng với hơn 9.000 xã, 45 000
trường học, 22 bộ và ngang bộ với khoảng 520 cơ quan độc lập. Mỗi tỉnh, thành phố lại có
các cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước (KBNN), cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan Thuế,
cơ quan Hải quan, cơ quan Dự trữ,… Với số lượng lớn cũng như đặc thù tổ chức quản lý đa
dạng nên kế tốn khu vực cơng của nước ta hiện nay gồm nhiều loại chế độ áp dụng cho các
đơn vị quản lý ngân sách nhà nước, sử dụng ngân sách nhà nước với các cơ sở kế toán áp
dụng khá phong phú nhưng chưa khoa học là tiền mặt có điều chỉnh, dồn tích có điều chỉnh.
Trong khi hiện tại nhiều nước trên thế giới đã chuyển đổi kế toán cơng sang cơ sở dồn tích
đầy đủ. Theo số liệu của cơng ty kiểm tốn Delloi năm 2013, đã có nhiều nước áp dụng cơ sở
dồn tích trong khu vực cơng trên cơ sở chuẩn mực kế tốn quốc tế (IPSAS) như: Úc, Áo (từ
2014), Azecbaizan, Fiji (từ 2009), Canađa, Colombia, Estonia, Pháp (từ 2006), Nhật bản (năm
2011 Chính phủ đã thơng qua chính sách kế tốn theo cơ sở dồn tích phù hợp với chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế), Mông cổ, Philipin (năm 2011 đã thông qua chuẩn mực theo cơ sở dồn

tích), Rumania, Nga, Singapore, Tây ban nha, Thụy sĩ , Costa Rica (từ 2007),... Đồng thời,
cho đến nay (2015) Liên đồn kế tốn quốc tế đã ban hành 38 chuẩn mực kế tốn cơng (trong
đó 32 chuẩn mực đã áp dụng, 6 chuẩn mực áp dụng từ năm 2017).
Trong những cam kết đa phương mà Việt Nam đã ký kết buộc phải tuân thủ theo lộ
trình đã thoả thuận có cam kết về minh bạch hố thơng tin kế tốn, đặc biệt là minh bạch các
thơng tin kế tốn khu vực cơng đã tạo ra nhu cầu địi hỏi cung cấp thơng tin có tính chuẩn
mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế thừa nhận. Mặc dù chúng ta đã áp dụng Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc từ năm 2012, đang thực hiện đề án xây dựng
Tổng kế tốn nhà nước và từ năm 2009 Bộ Tài chính đã công bố kế hoạch xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế tốn cơng trên cơ sở IPSAS nhưng cho đến nay kết quả công việc và mức độ
thực hiện theo yêu cầu hội nhập vẫn rất thấp. Rõ ràng, để đất nước phát triển nhanh hơn
chúng ta cần có sự cải cách nhiều và nhanh hơn hơn cho kế toán khu vực cơng.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Về kế tốn khu vực cơng đã có nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước. Điển hình như:
Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế tốn khu vực cơng của các
các quốc gia phát triển như Mỹ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Pháp, và một số vùng
thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu đã cho rằng có 4 nhóm nhân tố tác động đến
sự đổi mới kế tốn khu vực cơng nhằm cung cấp thơng tin trung thực, hữu ích, đáng tin cậy về
tài chính khu vực cơng, và nó cung cấp một cơ sở cho việc cải thiện kiểm sốt tài chính của
các hoạt động của chính phủ, dựa trên cơ sở kế tốn dồn tích. Các nhóm nhân tố bao gồm:
190


(1) Sự kích thích đổi mới như áp lực tài chính, bê bối tài chính, thị trường vốn, cơ quan ban
hành chuẩn mực; (2) Sự biến đổi cấu trúc xã hội của người sử dụng thơng tin như: thu nhập,
trình độ văn hóa của người dân; (3) Cấu trúc của hệ thống chính trị - hành chính như: đặc
điểm tổ chức, hệ thống pháp lý, độ lớn của các đơn vị công; và (4) Các rào cản thực hiện
(quan điểm của Chính phủ, trình độ chun mơn của nhân viên kế toán,…).
Harun Harun và Haryono Kamase (2012), đã thực hiện nghiên cứu sự thay đổi hệ
thống báo cáo của chính quyền các tỉnh tại Indonesia, một quốc gia có vị trí địa lý gần nước ta

và cho rằng năng lực thể chế ở mức độ thấp của khu vực công là trở ngại chính cho các quốc
gia đang phát triển trong việc theo đuổi cải cách hệ thống kế toán theo cơ sở dồn tích. Bên
cạnh đó, sự tham nhũng làm cản trở việc cung cấp thơng tin kế tốn minh bạch và làm cho hệ
thống kế toán khu vực cơng chậm đổi mới. Ngồi ra, sự hạn chế quyền hành của người dân
trong việc tham gia vào chính sách khu vực công, trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán và
sử dụng BCTC cũng làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thơng tin kế tốn minh bạch.
Mai Thị Hồng Minh (2014), trong bài báo về vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc
tế (IPSAS) để trình bày BCTC nhà nước theo mơ hình tổng kế tốn nhà nước đã nêu rõ quan
điểm về những trở ngại, thách thức cho Việt Nam khi vận dụng IPSAS để lập BCTC nhà
nước bao gồm: (1) Chưa hình thành hệ thống kế tốn nhà nước thống nhất, phương pháp và
nguyên tắc kế toán chưa tn thủ hồn tồn thơng lệ kế tốn quốc tế. (2) Số liệu kế toán tại
các đơn vị kế toán nhà nước chưa đồng bộ. (3) Kho bạc nhà nước chưa triển khai và vận hành
một cách hoàn chỉnh hệ thống thơng tin kế tốn tập trung. (4) Khn khổ pháp lý chưa đồng
bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường. (5) Năng lực, trình độ của cán bộ
cịn bị giới hạn. (6) Lộ trình cải cách chậm và nguồn lực tài chính dành cho cải cách kế toán
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Trong các cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến kế tốn khu vực cơng các tác giả
như Đặng Thái Hùng (2009), Đặng Văn Thanh (2011), Phạm Thị Minh Tuệ (2011) cũng có
một số đề xuất giải pháp và đưa ra các khuyến nghị để kế tốn khu vực cơng phù hợp với
thơng lệ quốc tế như hồn thiện kế toán nhà nước Việt Nam là phải hợp nhất kế tốn nhà
nước, hồn thiện các qui định, qui trình quản lý ngân sách, đưa kế toán quản trị vào kế toán
nhà nước, xây dựng tổng kế toán nhà nước, hạch tốn nợ và cơng quỹ vào kế tốn nhà nước
và xây dựng chuẩn mực kế tốn khu vực cơng.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TỐN CƠNG VIỆT NAM
Trải qua q trình phát triển cùng với sự phát triển của đất nước cho đến nay hệ thống
kế tốn cơng của chúng ta đã có những ưu điểm sau:
Về mơi trường pháp lý: chúng ta đã có mơi trường pháp lý thuận lợi cho thực hiện kế
toán với nhiều tầng khác nhau từ luật (Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán), nghị định của
Chính phủ đến các chế độ, thơng tư do Bộ Tài chính ban hành liên quan đến quản lý tài chính
cơng và kế tốn. Trong những năm gần đây mơi trường này đã có nhiều cải cách theo hướng

tạo thuận lợi cho các đơn vị hoạt động. Điển hình như đã ban hành Luật Ngân sách và Luật
Kế toán sửa đổi năm 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 6/4/2015 về Quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,…

191


Về qui định kế toán: Hơn 13 chế độ kế toán áp dụng cho các đối tượng khác nhau
thuộc khu vực công khá chi tiết là các đơn vị quản lý NSNN và quản lý tiền NS (Tài chính,
KBNN), thu NSNN (Hải quan, Thuế), sử dụng NSNN (Hành chính sự nghiệp, xã), tài sản nhà
nước, các quĩ đặc thù (Bảo hiểm xã hội, Dự trữ quốc gia) và các đơn vị đặc thù khác (cơ quan
Đảng, Cơng đồn,…). Từ đó giúp các đơn vị tạo lập hệ thống báo cáo tài chính làm cơ sở cho
thống kê số liệu về NSNN. Mặc dù có nhiều chế độ kế tốn cho các loại đơn vị khác nhau
nhưng vẫn đảm bảo sự kết nối nhất định giữa các đơn vị trong khu vực về cung cấp thông tin.
Đặc biệt là quan hệ giữa KBNN với các Sở, Bộ Tài chính.
Hiện tại, chúng ta đang sử dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh (kế tốn NSNN)
và dồn tích có điều chỉnh (kế tốn HCSN).
Từ năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định về việc xây dựng Tổng kế toán
Nhà nước nhằm thu thập, phân loại, hợp nhất, cung cấp và trình bày các thơng tin tài chính, kế
tốn của tất cả các đơn vị thuộc hệ thống KTNN, đảm bảo an toàn và bảo mật. Cũng trong
năm này Bộ Tài chính đã có kế hoạch xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam
trên cơ sở IPSAS. Đến tháng 12/2015 Bộ Tài chính lại có chủ trương hồn thiện Chế độ kế
tốn HCSN theo hướng áp dụng IPSAS. Cách thức thực hiện là xây dựng hệ thống tài khoản
kế toán trên cơ sở các chỉ tiêu cần trình bày trong báo cáo tài chính. Sau đó mới xây dựng
chuẩn mực kế toán quốc gia. Theo dự kiến, Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán xây dựng 5 mẫu
báo cáo tài chính theo IPSAS và danh mục tài khoản với 9 loại (gần giống hệ thống tài khoản
kế tốn của doanh nghiệp).
Về kết quả cơng việc: Nhìn chung, thơng tin kế tốn khu vực cơng cung cấp đã đảm
bảo công khai, minh bạch về các khoản thu, chi theo yêu cầu của Luật NSNN. Kết quả khảo
sát năm 2014 của UNDP cho biết 74% người được hỏi tin vào tính chính xác của thơng tin

thu, chi ngân sách cấp xã, phường.
Ngồi những thành cơng trên hệ thống kế tốn khu vực cơng của nước ta vẫn còn
nhiều hạn chế. Bên cạnh những đánh giá của Mai Thị Hồng Minh (2014) chúng tơi cho rằng
các qui định kế tốn trong khu vực cơng của nước ta có q nhiều khác biệt so với chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế. Đó lại là những khác biệt quan trọng như cơ sở kế tốn, báo cáo kế
tốn, việc cơng khai báo cáo tài chính. Việc qui định nhiều chế độ kế tốn dẫn tới thiếu tính
hệ thống, chồng chéo khi áp dụng. Do các cơ sở kế toán và ngun tắc kế tốn thực hiện
khơng nhất qn nên rất khó khăn khi tổng hợp thơng tin chung trong khu vực này. Chẳng
hạn như, các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ghi nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
mua ngồi khơng theo giá gốc trong khi doanh nghiệp áp dụng ngun tắc này. Do đó, khi
tổng hợp thơng tin về loại tài sản này chung cho quốc gia sẽ khơng có thơng tin đầy đủ và
đúng đắn. Hoặc, kế toán tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp định kỳ tính khấu hao tài
sản vào chi phí tạo cơ sở thu hồi lại số tiền đã đầu tư vào tài sản. Trong khi đó, tại các đơn vị
HCSN khi có tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách ghi ngay toàn bộ giá trị vào chi hoạt
động mặc dù tài sản này dùng cho hoạt động của đơn vị trong nhiều năm. Chúng ta không thể
lập Báo cáo tài chính hợp nhất chính xác cho Chính phủ. Và điều này cũng đã dẫn tới việc
khơng thể có thơng tin đúng về tồn bộ nền kinh tế.
Mặc dù Bộ Tài chính đã có lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng từ
năm 2009 nhưng cho đến nay các mục tiêu đã đề ra được thực hiện không nhiều, không thể

192


hiện rõ trong thực tế. Hiện tại cũng chưa có sự đồng thuận cao trong việc xác định cơ sở kế
tốn áp dụng trong khu vực cơng là dồn tích hay dồn tích có điều chỉnh.
Những hạn chế trên dẫn tới thơng tin cung cấp thiếu tính minh bạch (theo thông lệ
quốc tế). Đồng thời, số lượng các thông tin công khai bên cạnh việc không nhiều như các
nước khác trên thế giới (do qui định của Nhà nước, được chi phối bởi Luật NSNN) mà cịn
khó hiểu với người đọc.
Kết quả nghiên cứu, đánh giá của Tổ chức hợp tác ngân sách quốc tế (International

Oudget Partneship - IBP) cho thấy số tài liệu cơng khai của nước ta có sự tương thích nhất
định so với nhiều nước (Bảng 1) nhưng chỉ số Hệ số minh bạch ngân sách (Open Budget
Index - OBI) của nước ta ở dưới mức tối thiểu (năm 2015 là 18%), thấp hơn rất nhiều so với
ngay cả với nước cùng khu vực như Indonesia (58%) thể hiện trong Hình 1.
Bảng 1. Mức độ cơng khai tài liệu liên quan ngân sách 5 quốc gia
năm 2015
STT
Báo cáo cơng bố
Việt
Trung
Ấn độ Inđonesia Pháp
nam
quốc
1
Báo cáo tiền NS

Khơng
Khơng
Nội bộ

2
Dự tốn NS Chính phủ
Nội bộ
Nội bộ



3
Báo cáo NS cho cơng dân
Khơng

Khơng



4
NS đã được phê chuẩn





5
Báo cáo NS hàng năm





6
Báo cáo rà sốt NS giữa năm
Khơng
Khơng
Chậm


7
Báo cáo NS cuối năm


Chậm



8
Báo cáo kiểm tốn
Chậm




Nguồn: International budget partnership 2015

100
80
60

2010

40

2012
2015

20
0

Việt Nam

Trung
Quốc


Indonesia

Ấn Độ

Pháp

Nguồn:
International budget partnership2010, 2012, 2015
Hình1. Chỉ số OBI của 5 nước trong 3 năm
Về đội ngũ cán bộ kế toán: chúng ta đang thiếu nguồn nhân lực làm kế tốn có trình
độ và phù hợp với khu vực công. Nguyên nhân là do việc đào tạo cán bộ kế tốn trong khu
vực cơng chưa được quan tâm đúng mức. Tại các trường đại học, chun ngành kế tốn doanh
nghiệp đã hình thành từ nhiều năm nhưng chun ngành kế tốn cơng mới được thành lập gần

193


đây (ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, Học viện Tài chính năm 2012, trước đó
các trường đào tạo lồng ghép trong chun ngành Tài chính cơng). Như vậy, chiếm phần lớn
trong số những người đang làm trong lĩnh vực này được đào tạo về kế toán doanh nghiệp.
Nguyên nhân của những hạn chế này có nhiều trong đó chủ yếu là chúng ta chưa có
chiến lược đầy đủ cho vấn đề này, cơ chế quản lý tài chính cơng cứng nhắc và chưa thật thống
nhất cho các đơn vị thuộc khu vực.
GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HỆ THỐNG KẾ TỐN CƠNG VIỆT NAM
Để cải cách hệ thống kế tốn khu vực cơng hiện nay theo chúng tơi Bộ Tài chính cần
nhanh chóng thực hiện kế hoạch đã đề ra và thực hiện thêm một số giải pháp cụ thể.
Khi cải cách hệ thống kế toán khu vực công cần thống nhất quan điểm là công việc
này phải phù hợp với môi trường pháp luật; đặc điểm, cơ chế quản lý tài chính cơng hiện tại
cũng như xu hướng trong tương lai; đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế
thông qua việc dựa trên IPSAS; dễ làm, dễ hiểu và thực hiện thận trọng.

Các giải pháp cụ thể cần thực hiện là:
Thứ nhất: Thống nhất quan điểm áp dụng cơ sở kế toán trong khu vực cơng là dồn
tích, kể cả các đơn vị quản lý ngân sách. Từ đó thống nhất quan điểm xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế tốn cơng quốc gia trên cơ sở chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế - chuẩn mực kế
tốn trên cơ sở dồn tích. Quan điểm này cần thực hiện nhất quán khi xây dựng các thành phần
của hệ thống kế toán khu vực công. Đồng thời, cần xác định rõ 2 loại thông tin kế tốn cung
cấp gồm: (1) Thơng tin phục vụ mục đích chung có thể cung cấp rộng rãi cho công chúng theo
Luật Ngân sách 2015 và (2) Thông tin đặc biệt, không công bố rộng rãi. Loại thông tin (2) do
Chính phủ quyết định và có thể thay đổi trong các thời kỳ phát triển khác nhau của đất nước.
Thứ hai: Nhanh chóng hồn thành đề án xây dựng Tổng kế toán Nhà nước làm cơ sở
chủ đạo cho việc cải cách các qui định kế toán trong các loại đơn vị công khác. Riêng khối
kho bạc nhà nước khơng cần có sự điều chỉnh nhiều. Chúng ta cần mở rộng việc áp dụng chế
độ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)
cho các đối tượng khác như cơ quan Thuế, các đơn vị HCSN để tạo sự kết nối thơng tin
nhanh, chính xác hơn. Rà sốt lại hệ thống tài khoản kế toán theo TABMIS để đảm bảo sự
thống nhất với chuẩn mực kế tốn cơng sẽ ban hành.
Thứ ba: Cần có sự cải cách mạnh mẽ về kế toán trong các đơn vị sử dụng ngân sách
và các đơn vị quản lý quĩ công, các đơn vị đặc thù khác. Việc Bộ Tài chính chủ trương xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng trên cơ sở IPSAS là rất đúng đắn. Nhưng nếu chúng ta
xây dựng và áp dụng ngay chuẩn mực sẽ khó thực hiện tốt. Nội dung các chuẩn mực khá phức
tạp sẽ khó khăn để người làm kế tốn hiểu và thực hiện đúng. Do đó, chúng tơi hồn tồn
đồng thuận với quan điểm của Bộ Tài chính là cần xây dựng chế độ kế tốn trước sau đó mới
xây dựng chuẩn mực kế toán.
Tuy nhiên, chúng ta chỉ nên chia hệ thống kế tốn cơng thành 3 bộ phận là (1) Kế toán
quản lý NSNN; (2) Kế toán đơn vị sử dụng NSNN và các quĩ công và (3) Tổng kế tốn NN.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng qui định kế toán chung cho tất cả các các đơn vị
thuộc khối sử dụng ngân sách (kể cả Cục dự trữ, BHXH, xã, phường, cơng đồn,…). Thay
cho 13 sẽ chỉ cịn 3 chế độ kế tốn. Theo đó, cốt lõi của chế độ áp dụng cho các đơn vị sử
194



dụng NSNN là đơn vị HCSN nhưng có thêm một số nội dung để áp dụng cho các đơn vị đặc
thù. Ví dụ trong hệ thống tài khoản kế tốn có các tài khoản phản ánh thu BHXH và chi
BHXH.
Hệ thống tài khoản kế tốn mới cần có sự tương thích, có khả năng kết nối nhất định
với tài khoản của kế toán ngân sách theo TABMIS nhằm giúp cung cấp thơng tin kịp thời,
thuận tiện cho kiểm sốt và công bố thông tin.
Kế hoạch cụ thể là đến đầu năm 2017 Bộ Tài chính cần ban hành chế độ kế toán cho
các đơn vị sử dụng NSNN và một số đơn vị đặc thù, sau đó xây dựng và ban hành các chuẩn
mực kế tốn cơng. Năm 2020 hồn thành 14 chuẩn mực như kế hoạch ban đầu, từ năm 2020
đến 2024 xây dựng và ban hành tiếp 18 chuẩn mực trên cơ sở IPSAS.
Thứ tư: Nâng cao năng lực của người làm kế tốn. Để thực hiện cơng việc này trước
hết Bộ Tài chính cần có kế hoạch đào tạo, tập huấn các qui định mới cho những người đang
làm kế tốn trong khu vực cơng. Đồng thời cần có sự phối kết hợp với các trường đại học, cao
đẳng trong việc xây dựng chương trình, nội dung và có thể tham gia giảng dạy ở mức độ nhất
định. Những định hướng của Bộ Tài chính nên cơng bố cho các đơn vị thuộc khu vực công
cũng như các trường biết để đảm bảo nội dung giảng được cập nhật. Các trường đào tạo
chun ngành kế tốn cơng cần hồn thiện chương trình đào tạo, lưu ý đến nội dung chuẩn
mực kế tốn cơng.
Thứ năm: Hồn thiện hơn nữa môi trường pháp lý đặc biệt là về quản lý tài chính
cơng. Nhà nước cần xem xét để có cơ chế quản lý vừa thống nhất, nhất quán và linh hoạt hơn
giúp các đơn vị tự chủ hơn, phát huy được hết khả năng khi thực hiện nhiệm vụ trong khuôn
khổ phạm vi giới hạn của nhiệm vụ được giao. Có như vậy kế tốn mới dễ dàng áp dụng kế
tốn dồn tích. Đồng thời cần lưu ý đến thông lệ quốc tế về nội dung thông tin cũng như các
báo cáo cần cơng bố của Chính phủ, góp phần tạo sự tin cậy của cộng đồng quốc tế với nước
ta.
Có thể khái quát các giải pháp nhằm cải cách hệ thống kế tốn cơng của nước ta trong hình 2.
2020

2016

1. Rà sốt các qui
định pháp lý về tài
chính cơng, kế
tốn khu vực cơng
Sửa đổi hoặc ban
hành mới các qui
định

- Quản lý TSCĐ,
khấu hao TSCĐ
- Mua sắm NVL,
CCDC
- Công bố thơng tin
- ….

2. Hồn thiện Đề án
Tổng kế tốn Nhà
nước để đưa vào áp
dụng.
Xây dựng chế độ kế
toán cho các đơn vị
sử dụng NSNN
Xác định các chỉ tiêu
cần công bố trong
BCTC của các đơn vị
sử dụng NSNN theo
hướng áp dụng
IPSAS trên cơ sở dồn
tích (mẫu BCTC)


Xây dựng hệ thống
tài khoản kế tốn
tương thích với các
chỉ tiêu trên BCTC195

3. Hướng dẫn, đào
tạo các đơn vị thực
hiện theo chế độ kế
toán mới

-Bộ Tài chính tổ chức
tập huấn
-Các trường ĐH, CĐ
hồn thiện chương
trình giảng dạy, chú ý
đến nội dung về
IPSAS

4. Xây dựng và
ban hành hệ
thống chuẩn mực
kế tốn cơng
quốc gia

Dựa trên IPSAS
và có tính đến đặc
thù của Việt nam

Nguồn: tác giả tự xây dựng



Hình 2. Lộ trình và giải pháp cải cách kế tốn cơng Việt Nam
KẾT LUẬN
Kế tốn khu vực cơng là một hệ thống rất phức tạp, liên quan tới NSNN. Việc cơng bố
thơng tin NSNN mang tính chất nhạy cảm, nhiều thơng tin là bí mật quốc gia. Tuy nhiên, hiện
nay công tác thu thập và công bố thông tin kế tốn của chúng ta cịn nhiều bất cập cần hồn
thiện. Muốn đạt được mục tiêu phát triển kế tốn theo định hướng của Chính Phủ chúng ta
cần thực hiện cải cách một cách đồng bộ từ quản lý tài chính cơng đến kế tốn và phải có kế
hoạch cụ thể hơn nữa về thời gian cũng như công việc cần làm.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính (2010), ‘Cần phải áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế’, trang
web />2. Bộ Tài chính (2015), Tài liệu Hội thảo Định hướng hồn thiện chế độ kế tốn
HCSN, Tài liệu lưu hành nội bộ.
3. Đặng Thái Hùng (2009), “Chuẩn mực kế tốn cơng tại Việt Nam sự cần thiết và
định hướng ban hành”, Tạp chí kế tốn Số 79, Tr. 16-18.
4. Đặng Văn Thanh (2011), “Phải sớm hình thành mơ hình tổng kế tốn nhà nước”,
Tạp chí Kế tốn.
5. Phạm Thị Minh Tuệ (2011), “Để thơng tin kế tốn khu vực cơng đáp ứng u cầu
của tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế”, Thanh tra tài chính, Số 110, Tr.19-20.
6. Thủ tướng Chính Phủ (2013), Quyết định Về việc phê duyệt Chiến lược kế toán kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
7. UNDP (2014), PAPI 2014 – Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh
ở Việt Nam.
8. Harun Harun & Haryono Kamase (2012), “Accounting Change and Institutional
Capacity : The case of a Provincial Government in Indonesia”. AABFJ. Volume
6. no.2. artical 4. Copyright 2012 Australasian Accounting Business and Finance
Journal and Authors.
9. Lüder Klaus (1992), “A contingency model of governmental accounting
innovations in the politicaladministrative environmen”. Research in Governmental
and Non-Profit Accounting, Vol. 7, pp.99-127.
10. Delloi, IPSAS in your pocket, 2013 Edition, www.iasplus.com

11.

196



×