Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.13 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ TUẤN ANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ TUẤN ANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Bùi Ngọc Toàn


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác./.

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2014
Tác giả

Đỗ Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Ngọc Tồn, trường Đại học Giao
thơng Vận tải đã tận tình hướng dẫn tơi trong việc thực hiện và hồn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Phòng sau Đại học và các thầy, cô
giáo trong Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội
đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức để tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cô (chú), anh chị em tại UBND huyện Thanh
Ba cùng các đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ để tơi
hồn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng gửi tới các thầy, cơ giáo cùng tồn thể bạn bè, đồng nghiệp,
người thân và gia đình lời kính chúc sức khỏe, lời biết ơn chân thành nhất.

Tác giả



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ..................................................................... 6
1.1. Khái quát chung về NSNN và quản lý ngân sách cấp xã ................................ 6
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 6
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã............................................... 9
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước và trong
việc phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ....................................................... 13
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách xã .............................................................. 18
1.1.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ................... 24
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã ........................... 25
1.2. Tình hình quản lý ngân sách cấp xã một số địa phương ở Việt Nam. ........... 27
1.2.1. Tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ .......................................................................................................... 27
1.2.2. Tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. .................. 29
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................... 30
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ .................................... 32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyệnThanh Ba .............................. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 32



2.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội ................................................................ 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh
Ba ................................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Ba
trong thời gian qua ............................................................................................. 37
2.2.1. Tình hình và kết quả thu, chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Ba trong giai đoạn 2011 – 2013............................................................ 38
2.2.2. Lập dự toán ngân sách xã ...................................................................... 43
2.3. Đánh giá về kết quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Ba 56
2.3.1. Kết quả đạt được: .................................................................................. 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 57
2.3.3. Những thuận lợi, khó khăn .................................................................... 59
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 62
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ ...... 64
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ .................................... 64
3.1. Phương hướng mục tiêu............................................................................... 64
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách cấp xã ........................... 68
3.2.1. Làm tốt công tác quản lý điều hành, thu - chi ngân sách xã và các hoạt
động tài chính tại xã ........................................................................................ 69
3.2.2. Làm tốt công tác thực hiện dự toán thu - chi ngân sách ......................... 72
3.2.3. Tăng cường cơng tác thanh kiểm tra hoạt động tài chính ngân sách xã....... 75
3.2.4. Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính, ngân sách xã ... 75
3.2.5. Thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai tài chính xã............................ 76
3.2.6. Tăng cường cơng tác tun truyền phổ biến giáo dục thực hiện pháp
luật.................................................................................................................. 77
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất: ........................................................................... 77
3.3.1. Tăng cường đầu tư cho các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. ........................................................................................... 77



3.3.2. Nhà nước cần quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các cấp ngân sách ...... 78
3.3.3. Chuẩn hóa và khơng ngừng đổi mới các chính sách về quản lý tài
chính - ngân sách xã........................................................................................ 78
3.3.4. Tăng cường quản lý nghiệp vụ tài chính xã và làm tốt công tác thanh
kiểm tra thường xuyên. ................................................................................... 78
3.3.5. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã................... 79
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng


CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

DT

Dự tốn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã

QLNN

Quản lý nhà nước

TH


Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng, biểu

Trang

Bảng 2.1: Tổng hợp thu, chi ngân sách xã trên địa huyện Thanh Ba ...................... 41
Bảng 2.2: Dự toán thu NS của xã Đồng Xuân 2013 .............................................. 46
Bảng 2.3. Dự toán chi NS của xã Đồng xuân năm 2013 ......................................... 50
Bảng 2.4. Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách xã của huyện .............. 51

Biểu 2.1: Tổng thu ngân sách xã trên địa huyện Thanh Ba (Năm 2011 - 2013) ...... 42
Biểu 2.2: Dự toán thu NS của xã Đồng Xuân 2013 ............................................... 47
Biểu 2.3. Dự toán chi NS của xã Đồng xuân năm 2013 ......................................... 50
Biểu 2.4. Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách xã của huyện ............... 52


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta chuyển từ
nền kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa cao độ sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua kinh tế - xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực, bên cạnh việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, Nhà nước cũng đã
đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống pháp luật trên các lĩnh vực để tạo hành lang
pháp lý thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Qua các năm
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, cơng tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt
được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào công tác quản lý hoạt động
kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, thị trấn.
Để thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban
hành các văn bản dưới Luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước. Chính quyền địa phương cũng ra các văn bản để làm rõ hơn nội dung của
Luật. Các văn bản đó đã tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
cơng tác quản lý tài chính ngân sách các cấp trong đó có ngân sách xã.
Hệ thống văn bản ban hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan
trọng để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản thu, chi, các khoản huy
động đóng góp của nhân dân, tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của các ngành,
các cấp, và thông qua cơng khai tài chính hàng năm nhân dân và các đoàn thể quần
chúng được tham gia giám sát việc thu chi của ngân sách xã.
Trong những năm gần đây tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã xảy ra tình
trạng mất ổn định về ngân sách tại một số cơ sở xã đã làm cho người dân thiếu tin
tưởng vào chính quyền xã. Một trong những ngun nhân đó là tình hình vi phạm
các quy định về quản lý tài chính ở một số xã; ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
đã thiếu sự quản lý thống nhất dẫn đến tình trạng chồng chéo, trong vấn đề quản lý
thu chi ngân sách tại địa phương. Các xã không kịp thời thực hiện Nghị quyết của



2
Hội đồng nhân dân và cũng chậm trễ trong việc báo cáo quyết tốn với phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện.
Rút kinh nghiệm tình hình quản lý ngân sách cấp xã còn lỏng lẻo, trong
những năm qua huyện Thanh Ba đã có nhiều cố gắng đưa ra những biện pháp để
hồn thiện quy trình quản lý tài chính ngân sách cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý ngân sách trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kiểm
toán Ngân sách nhà nước tại địa phương, đồng thời quyết tốn lên phịng Tài chính
– Kế hoạch huyện, góp phần làm lành mạnh, hiện đại hóa nền tài chính quốc gia
góp phần tăng thu ổn định chi cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt quy trình lập,
chấp hành và quyết tốn ngân sách cấp xã cũng cịn gặp nhiều khó khăn nên hiệu
quả và hiệu lực quản lý Ngân sách nhà nước tại các cơ sở xã cịn gặp nhiều hạn chế.
Vì vậy, việc tăng cường kiểm tra, kiểm sốt, hồn thiện quy trình quản lý
ngân sách cấp xã ở huyện Thanh Ba là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Do đó em xin chọn đề tài: “ Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp
dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và nâng cao
chất lượng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
ngân sách cấp xã để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách
cấp xã ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN)
của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp tăng cường về quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Ba trong giai đoạn 2011-2013.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu quản lý ngân sách cấp xã từ việc
lập dự toán, chấp hành dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách đưa ra một số giải
pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã.
- Phạm vi về không gian: tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2013.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả của công
tác quản lý ngân sách cấp xã.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý ngân sách
cấp xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách cấp xã ở
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân
sách nhà nước trong giai đoạn mới.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp kế thừa tất cả các thông tin, tài liệu về NSNN và ngân
sách xã (NSX); Thông tin, tài liệu được khai thác trên cơ sở các văn bản, báo cáo

quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, các
cơng trình nghiên cứu… có liên quan về NSNN và NSX; Nguồn từ: văn bản pháp
luật (Như Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 06/6/2011 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật NSNN số 01/2002/QH11, Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính…); Phịng
Tài chính - Kế hoạch, các phịng, ban của UBND huyện Thanh Ba như: phịng hạ
tầng kinh tế, phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun - mơi


4
trường, văn phịng UBND, phịng thống kê,…); ban Tài chính của UBND các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Ba.

5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Chọn điểm khảo sát, điều tra: khảo sát, điều tra các hoạt động quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn các xã thuộc huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thu thập số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời sau khi thu thập được số liệu đầy
đủ thì phải lập bảng thống kê.
* Phương pháp phân tích:
Phân tích là q trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ kết quả và quá trình
hoạt động kinh tế ở từng đơn vị làm rõ chất lượng và tiềm năng cần khai thác trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh tế ở đơn vị
đạt hiệu quả cao hơn.
* Phương pháp so sánh
Sau khi đã thống kê thu thập số liệu và lập bảng thống kê ta so sánh các chỉ
tiêu của từng quý với nhau, các chỉ tiêu so sánh phải cùng thống nhất một thời gian
nhất định. Nội dung so sánh cũng phải giống nhau để từ đó thấy được sự tăng giảm
của việc thu, chi ngân sách.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung, hồn thiện cơ sở lý luận cơ bản về quản
lý ngân sách nhà nước cấp xã nói chung và ở huyện Thanh Ba nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thơng qua việc nghiên cứu chuyên đề này nhằm đưa ra những giải pháp,
những đóng góp thiết thực và đầy đủ hơn, sát thực hơn về tình hình quản lý ngân
sách xã nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn thu chi.
Luận văn là tài liệu tham khảo giúp cho huyện Thanh Ba nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách cấp xã. Luận văn nghiên cứu tương đối tồn diện về hệ thống, có
ý nghĩa thiết thực cho quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Thanh Ba.


5

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu trong 84 trang, 04 bảng và 04 biểu đồ.
Chương 1: Tổng quan về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.


6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về NSNN và quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002, NSNN được đề cập như sau: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.

1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực Kinh tế - Chính
trị của Nhà nước;
- Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước;
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, ln chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích cộng đồng;
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Điểm khác biệt
giữa NSNN với các quỹ tiền tệ khác là NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước;
- Hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng hồn
trả trực tiếp là chủ yếu.

1.1.1.3. Vai trò của NSNN
Ở mọi thời đại và trong các mơ hình kinh tế, NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ
mô nền Kinh tế - Xã hội, có vai trị quan trọng và là tất yếu trong cơ chế thị trường.
Vai trò này được đề cập đến ở nhiều nội dung và những biểu hiện đa dạng khác
nhau, song trên góc độ tổng hợp có thể khái quát trên 3 khía cạnh sau:
- NSNN điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế phát triển

- NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội


7
- NSNN góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát và bình ổn giá cả hàng
hóa trên thị trường
Tất cả những điều trên thể hiện vị trí quan trọng của NSNN với tư cách là
một cơng cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm và hiệu quả để Nhà nước can thiệp,
điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu
- chi Ngân sách đối với nền kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế
tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để phát huy vai trò thúc đẩy
tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô của NSNN.

1.1.1.4. Phân loại NSNN
NSNN là tổng thể của các cấp ngân sách, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với
nhau trong quá trình thưucj hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách. Tùy theo
mơ hình tổ chức hành chính của mỗi quốc gia mà tồn tại hệ thống ngân sách nhà
nước khác nhau.
Theo Luật NSNN 2002, hệ thống NSNN bao gồm: Ngân sách Trung ương và
Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố;
Ngân sách cấp huyện, thành, thị và Ngân sách cấp xã, thị trấn.
Hệ thống NSNN được tổ chức theo sơ đồ sau
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG

Ngân sách tỉnh
và TP trực thuộc TƯ


NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG

Ngân sách huyện,
thành, thị thuộc tỉnh

Ngân sách xã,
phường, thị trấn

Hình 1.1: Hệ thống tổ chức NSNN
Ngân sách Trung ương phản ánh nhiệm vụ thu - chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trị của chính quyền


8
Trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ Kinh tế Chính trị - Xã hội của cả nước. Ngân sách Trung ương cấp phát kinh phí cho yêu
cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Trung ương (sự nghiệp Văn
xã, sự nghiệp Kinh tế, An ninh Quốc phòng, Trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển).
Ngân sách Trung ương còn là trung tâm đièu hòa hoạt động Ngân sách của các địa
phương. Trên thực tế, Ngân sách Trung ương là Ngân sách của cả nước, tập trung đại
bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu có tính chất huyết
mạch của cả nước. Ngân sách Trung ương bao gồm nhiều đơn vị dự toán. Mỗi bộ,
mỗi cơ quan Trung ương là một đơn vị dự toán của Ngân sách Trung ương.
Ngân sách địa phương thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của
Nhà nước tại địa phương, cùng Ngân sách Trung ương thực hiện vai trò của NSNN,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động các
khoản thuế theo Pháp luật và thực hiện các nguồn quỹ Ngân sách, thực hiện phân bổ
chi tiêu, Ngân sách địa phương góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phương,
định hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, vùng và lãnh thổ. Ngân sách
địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi

chung là Ngân sách tỉnh); Ngân sách các huyện, thành, thị thuộc tỉnh ( Ngân sách
huyện) và Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (Ngân sách xã).
Ngân sách tỉnh là một bộ phận của Ngân sách địa phương, dự toán thu - chi
Ngân sách tỉnh được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều
kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều hành Kinh tế - Xã hội
của địa phương do tỉnh quản lý. Theo đó, chính quyền cấp tỉnh phải chấp hành theo
quy định của Hiến pháp, Pháp luật và năng động, sáng tạo trong việc khai thác các
thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối
Ngân sách của cấp tỉnh.
Ngân sách huyện và ngân sách xã cũng là một bộ phận của ngân sách địa
phương, dự toán thu - chi ngân sách huyện và ngân sách xã được lập trên phân cấp
của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện, cấp xã bao gồm nhiệm vụ của


9
cấp huyện, cấp xã và nhiệm vụ điều hành Kinh tế - Xã hội của địa phương do
huyện, xã quản lý. Cũng giống như chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và
xã phải chấp hành các quy định của Hiến pháp, Pháp luật và năng động, sáng tạo
trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn huyện, xã để tăng nguồn thu, đảm
bảo chi và thực hiện cân đối Ngân sách huyện.

1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.2.1 Khái niệm về ngân sách xã:
Ngân sách xã (NSX) là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
- NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ sở.
Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu vào quỹ

(gọi tắt là thu NSX) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt là chi NSX).
- Hoạt động thu, chi của NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám
sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi của
NSX ln mang tính pháp lý.
- Các quan hệ thu, chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Nhưng số thu hoặc số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực thi
một khi nó đã được ghi vào dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.

1.1.2.2 Nội dung thu, chi của ngân sách xã:
Nguồn thu của NSX do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được hình thành trên cơ sở tiềm năng
và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các nhiệm vụ về
quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền xã được phân cơng, phân cấp thực hiện. Đó
chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội với sự


10
phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Và trên một phương diện nhất định, căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được phân giao, người ta có thể coi đó
là nội dung của NSX.
Theo Thơng tư số 60/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 2 tháng
6 năm 2011 về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã, phường,
thị trấn thì nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được quy định như sau:
* Thu ngân sách xã
- Các khoản thu 100%:
Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm là các khoản thu dành cho xã
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường

xuyên, chi đầu tư phát triển.
Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế – xã hội và nguyên
tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thường xuyên, khi
phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các
khoản thu dưới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ
quy định.
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX
quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
+ Viện trợ khơng hồn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nước trực tiếp
cho NSX theo chế độ quy định.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách xã năm trước.
+ Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên:


11
Theo quy định của Luật NSNN thì các khoản này gồm:
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
+ Lệ phí trước bạ nhà đất.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào

nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn. HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ
ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia như trên NSX còn được HĐND các cấp tính
bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia
theo luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được
hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác định từ đầu
thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đền 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
* Chi của ngân sách xã.
Chi của ngân sách gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các
cơ quan nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND
tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ thu chi dưới đây.


12
- Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công của cán bộ cơng chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước.
+ Cơng tác phí.

+ Chi về các hoạt động văn phịng như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết…
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã - hội ở xã (mặt trân tổ quốc
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). Sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
Chi cho cơng tác dân qn tự vệ, trật tự, an tồn xã hội:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy
định của pháp lệnh về dân quân tự vệ.
+ Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác
thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật.
+ Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác xã hội và các hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao
do xã quản lý:
Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghĩ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán


13
bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi), chi
thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và cơng tác xã hội khác.
Chi cho hoạt động văn hố, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã

quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
Chi cho sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thuờng xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sữa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, đài
tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thốt
nước cơng cộng…
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có
khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo
quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước và
trong việc phát triển kinh tế nông thôn hiện nay
Ngân sách xã là một bộ phận hữu cơ của ngân sách nhà nước, là phương
tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật
định, là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy chính
quyền cấp xã - một đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ
thống phân cấp quản lý hành chính ở nước ta.


14

Do vậy, việc hình thành ngân sách cấp xã thuộc ngân sách nhà nước là
hoàn toàn cần thiết, để đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi và trách
nhiệm được phân công. Nhất là đối với nước ta, một nước đi lên từ nông nghiệp,
điểm xuất phát thấp, dân cư sống chủ yếu ở các làng xã, thì xã là một cấp hành
chính cơ sở trực tiếp quan hệ với dân, gần dân nhất, sát dân nhất.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nền kinh tế đang có nhiều chuyển biến sâu sắc và chuyển dần sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, ngân sách xã là cơng cụ đặc
biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý tồn diện các hoạt động kinh tế
xã hội tại địa phương.
Xã là một đại diện của nhà nước, là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy
quản lý nhà nước, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với người dân,
từ đó mới biết được chính sách, chế độ của nhà nước được thực thi tới mức độ nào,
mọi quan tâm của nhà nước cho đến tâm tư, nguyện vọng của người dân ra sao đều
được thể hiện ở đây, và giúp chính quyền giải quyết các mối quan hệ thì cơng cụ đắc
lực nhất chính là ngân sách xã. Thông qua ngân sách xã để giải quyết mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa người dân với nhà nước. Hoạt động thu ngân sách, không chỉ đạt
mục đích là tạo lập dự tốn ngân sách - quỹ tiền tệ ngân sách mà còn thể hiện việc
kiểm tra, kiểm soát,điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ mà các hoạt động
khác trên địa bàn nông thôn tuân thủ theo đúng hành lang pháp lý quy định.
Việc kiểm tra giám sát đó thơng qua cơ cấu ngành nghề kinh doanh, qua
mặt hàng kinh doanh, qua sự lưu chuyển hàng hố…
Từ đây có những điều tiết, tác động nhằm kích thích hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ nơng thơn phát triển theo hướng tích cực góp phần ngăn chặn
những việc hành vi làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn xã quản lý.
Đồng thời, thu ngân sách xã cịn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: đảm
bảo cơng bằng giữa những người có nghĩa vụ với ngân sách…trợ giúp cho những
đối tượng khó khăn, bằng chính sách miễn, giảm thu ngân sách. Ngoài ra, kỷ luật tài



15
chính (thưởng - phạt) cũng là biện pháp bắt buộc để mọi người dân thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với cộng đồng.
Thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính quyền, các đồn thể
chính trị xã hội được duy trì và phát triển khơng ngừng, ổn định qua đó nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nứơc ở cơ sở. Với các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế của NSX đã thiết thực làm nâng cao dân trí, sức khoẻ cho mọi người
dân và cộng đồng xã hội. Các khoản chi cho xây dựng cơ bản của NSX ngày càng
làm cho bộ mặt nông thôn đổi mới khang trang, đưa nông nghiệp nông thôn ra khỏi
lạc hậu.
Trong thời gian qua cùng với những đổi thay của đất nước, xây dựng nông
thôn mới ngày càng khẳng định vai trị của NSX.
Ngân sách xã khơng những tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước mà còn hướng cho các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh tế gia đình ở khu
vực nơng thơn theo hướng mới để phù hợp với nền kinh tế thị trường và dần theo
kịp với tốc độ phát triển về mọi mặt của thế giới và khu vực trong xu thế hội nhập
kinh tế toàn cầu.
Xét trong hệ thống ngân sách nhà nước thì NSX xã là một cấp ngân sách cơ
sở và nắm giữ một vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân sách.
Xã là một đơn vị hành chính có cơ sở ở nơng thơn. Hội đồng nhân dân xã với
tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương được quyền ban hành các
nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và nghị quyết liên quan đến xã
mình. Đồng thời chính quyền xã là đại diện trực tiếp giải quyết mối quan hệ về lợi
ích giữa nhà nước với nhân dân trên cơ sở các văn bản hiện hành. Cho nên trên góc
độ kinh tế về quy mơ, mức độ thực hiện các nhiệm vụ của xã phụ thuộc rất lớn vào
nguồn vốn ngân sách.
Với tư cách là cấp chính quyền cơ sở gắn liền với đời sống của nhân dân và
quản lý trực tiếp đối với nhân dân, và cũng là nơi triển khai và thực hiện các chủ
trương, chính sách pháp luật của nhà nước. Do vậy, chức năng và nhiệm vụ của
ngân sách xã là luôn phải đảm bảo việc thực thi pháp luật của cấp trên và Nghị



16
quyết của Hội đồng nhân dân, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân trên địa bàn; trực tiếp liên hệ và giải quyết các công việc của nhân dân và
nhà nước trên mọi phương diện theo chính sách chế độ mà nhà nước quy định.
Để giải quyết được các vấn đề trên có hiệu quả, chính quyền xã phải sử
dụng một trong những cơng cụ đặc biệt quan trọng đó là NSX. Thơng qua hoạt động
thu và các nguồn thu được tạo lập tập trung vào quỹ ngân sách xã, đồng thời chính
quyền cơ sở thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác theo pháp luật của nhà nước. Việc kiểm
soát thông qua ngân sách xã được thể hiện qua việc phân loại các ngành nghề kinh
doanh, các chủng loại hàng hóa...qua đó huy động các nguồn đóng góp vào ngân
sách, tận thu và nuôi dưỡng nguồn thu, chống các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn
lậu thuế. Với các hình thức thu phù hợp, chế độ miễn giảm công bằng, ngân sách xã
một mặt tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, bởi đây là đối
tượng tác động chủ yếu đến thu ngân sách xã. Việc phân chia giữa các khoản thu
nhập là vấn đề quyết định xu hướng ngành nghề kinh doanh, qua đó kích thích các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, theo định hướng của nhà nước và chính
quyền cơ sở.
Mặt khác, thu ngân sách xã cịn góp phần thực hiện các chính sách xã hội:
bảo đảm cơng bằng giữa các đối tượng có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách xã,
miễn giảm cho các đối tượng chính sách ưu tiên, trợ giúp do những đối tượng nộp
ngân sách khi gặp khó khăn về tài chính...Ngồi ra, việc thực hiện đúng các phương
thức và các mức thu, phạt, thưởng đối với các tổ chức và cá nhân được coi là một
biện pháp kinh tế buộc họ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của nhà nước và
chính quyền cơ sở, nghĩa vụ của mình trước cộng đồng.
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
bên cạnh những mặt tích cực vẫn tồn tại những mặt tiêu cực, mặt trái, thông qua
hoạt động thu, chi ngân sách xã có vai trị quan trọng trong việc khắc phục các

khuyết tật như: tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các chủ thể
kinh tế, ngăn chặn sự độc quyền trong kinh doanh, định hướng tiêu dùng xã hội,


×