Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













HÀ THỊ THÀNH





ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT
SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH BA , TỈNH PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03





Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. CHU VĂN THỈNH



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñó ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
- Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nguồn số liệu,
thông tin ñược ñề cập trong cuốn Luận văn này.

Tác giả luận văn




Hà Thị Thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài, tôi ñó nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ nhiệt tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñó
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời ñầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Chu Văn Thỉnh ñó trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy cô giáo trong bộ môn
Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Thống kê, Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất huyện
Thanh Ba chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Thanh Ba, gia ñình và
người thân ñó tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn




Hà Thị Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục bảng viii

Danh mục hình ix

1 PHẦN MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích 2

1.3 Yêu cầu 2

2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 3


2.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất
3

2.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái ñinh cư 3

2.1.2 Một số vấn ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 4

2.1.3 Công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư 10

2.2 Tác ñộng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ñến phát
triển cơ sở hạ tầng và ñời sống xã hội
12

2.2.1 Phát triển cơ sở hạ tầng 12

2.2.2 ðời sống xã hội 13
2.3 Bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư tại Việt Nam 13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
2.3.1 Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thương, hỗ trợ và tái
ñịnh cư 14

2.3.2 Tổng quan công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: 21

2.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước, tổ

chức quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam.
23

2.4.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại Thái Lan 23

2.4.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại Inñônexia: 23

2.4.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB)
25

2.4.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của ngân hàng thế
giới (WB) 27

2.4.5 Kinh nghiệm cho Việt Nam 27

2.5 Nhận xét chung về tổng quan các vấn ñề nghiên cứu 28

2.6 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
GPMB khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Ba 29

2.6.1 Thực trạng công tác bồi thường, GPMB tại huyện Thanh Ba 29

2.6.2 Một số khó khăn, tồn tại trong GPMB tại huyện Thanh Ba 30

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1 ðối tượng nghiên cứu 31

3.3 Nội dung nghiên cứu 31


3.4 Phương pháp nghiên cứu 32

3.4.1 Phương pháp khảo sát, ñiều tra, thu thập số liệu. 32

3.4.2 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu
bằng phần mềm Excel và so sánh các trường hợp khác nhau trong
bồi thường và tái ñịnh cư
32

3.4.3 Phương pháp ñiều tra khảo sát trực tiếp từ các cơ quan, ban
ngành tổ chức và hộ gia ñình cá nhân có liên quan ñến công tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñất 32

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33

4.1 ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện 33

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên 33

4.1.2


ðiều kiện kinh tế - xã hội 38

4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện 45

4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 46

4.2.2 Biến ñộng ñất ñai 48

4.3 Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên ñịa bàn huyện
Thanh Ba
53

4.3.1 Xây dựng xưởng sản suất các loại bao bì PP, PE tại Lô số 4, Cụm
công nghiệp, làng nghề phía nam huyện Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ
53

4.3.2 Giải quyết sự cố sụt lún nhà dân tại khu 3 , khu 4, xã Ninh Dân 55

4.4 Các văn bản, chính sách liên quan về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư ñó áp dụng ñối với 2 dự án nghiên cứu 56

4.4.1 Văn bản của Trung ương 56

4.4.2 Văn bản của tỉnh quy ñịnh chi tiết 57

4.5 ðánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB ở 2 dự
án nghiên cứu
58

4.5.1 Về xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 58


4.5.2 Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
62

4.5.3 Kết quả ñiều tra xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của 2 dự án:
68

4.5.4 Về xác ñịnh giá bồi thường về ñất và tài sản trên ñất: 71

4.5.5 Về hỗ trợ và tái ñịnh cư: 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
4.5.6.

Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ ñến
ñời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất
85

4.6 ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư GPMB tại 2 dự án nghiên cứu và những vấn ñề rút ra
từ thực tiễn
93

4.7 Một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, giải phóng mặt bằng 96


4.7.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư 96

4.7.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện 97

4.7.3 Giải pháp về kinh phí 97

4.7.4 Giải pháp về ñào tạo và công tác cán bộ 98

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99

5.1 Kết luận 99

5.2 Kiến nghị 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Chú giải
Nð Nghị ñịnh
CP Chính Phủ
HðND Hội ñồng Nhân dân
UBND Uỷ ban Nhân dân
Qð-UBND Quyết ñịnh của Uỷ ban Nhân dân

QSDð Quyền sử dụng ñất
GPMB Giải phóng mặt bằng
TðC Tái ñịnh cư
BðS
HSðC
Bất ñộng sản
Hồ sơ ñịa chính
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñịa hoá


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Số lượng và quy mô mỏ quặng trên ñịa bàn Thanh Ba 38

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Thanh Ba năm 2012 47

Bảng 3 : Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 – 2012 50

Bảng 4: Biến ñộng sử dụng ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2000 – 2012 51

Bảng 5. Diện tích ñất thu hồi thực hiện Dự án Di dân huyện Thanh Ba 56

Bảng 6. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất của 2 dự án 76

Bảng 7. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án 78


Bảng 8. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu 83

Bảng 9. Tổng hợp quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực
hiện tái ñịnh cư
84

Bảng 10. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc 2 Dự án 86

Bảng 11. Thu nhập bình quân của người dân tại hai dự án nghiên cứu 87

Bảng 12. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án Xây
dựng xưởng sản suất các loại bao bì PP,PE tại Lô số 4, Cụm công
nghiệp, làng nghề phía nam huyện Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ
88

Bảng 13. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu
Dự án Xây dựng xưởng sản suất các loại bao bì PP,PE tại Lô số
4, Cụm công nghiệp, làng nghề phía nam huyện Thanh Ba – Tỉnh
Phú Thọ
89

Bảng 14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án giải
quyết sự cố sụt lún nhà dân tại khu 3 , khu 4, xã Ninh Dân
89

Bảng 15. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu
Dự án giải quyết sự cố sụt lún nhà dân tại khu 3 , khu 4, xã Ninh
Dân
90


Bảng 16. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình ñời sống sau khi
bị thu hồi ñất
91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix
DANH MỤC HÌNH


Hình 4.1. Dự án Xây dựng xưởng sản suất các loại bao bì PP, PE ñó
hoàn thành ñưa vào sử dụng
69
Hình 4.2.Hình ảnh hố sụt,nứt tại khu 4 xã Ninh Dân – Thanh Ba – Phú
Thọ
71
Hình 4.3.Khu tái ñịnh cư của dự án sụt, nứt nhà dân tại xã Ninh Dân 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. PHẦN MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, ñịa bàn ñể
phân bố dân cư, các công trình xây dựng cơ bản và các hoạt ñộng kinh tế, xã
hội quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững
quốc gia.

Trong quá trình ñổi mới, ñặc biệt những năm gần ñây việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñó phát triển nhanh, ñáp ứng yêu
cầu CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu
quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng mặt
bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các dự án. Có
thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác ñộng
tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng dân cư ảnh hưởng trực tiếp
ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt với hộ gia ñình, cá nhân có
ñất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng ñịa phương, cơ sở.
ðề tài:: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.” ñược thực hiện nhằm góp phần thực hiện những mục
ñích, yêu cầu cụ thể dưới ñây:



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

1.2. Mục ñích
- ðiều tra ñánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại 2 dự án
trên ñịa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn

tại, khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp
theo trên ñịa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai, chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi ñất và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập phải có ñộ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh ñúng quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường, hỗ trợ ñể giải phóng mặt bằng qua một số dự án ñó ñược thực
hiện trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Làm rõ những ảnh hưởng, thiệt hại của người dân khi bị thu hồi ñất
như: mất việc làm, di chuyển chỗ ở, ảnh hưởng ñời sống sinh hoạt
- Các kiến nghị, ñề xuất có tính khả thi.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước

thu hồi ñất
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái ñinh cư
2.1.1.1. Bồi thường
- "Bồi thường" hay “ñền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [25].
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều chi trả ñược bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là ñòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh của
pháp luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [24].
2.1.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [25]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới [21].
2.1.1.3. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư (TðC) ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4


ñất, tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
- xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñó gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [21].
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
2.1.2. Một số vấn ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
2.1.2.1. Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Các nước trên thế giới ñều coi ñất ñai là một loại tài sản phải ñăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử dụng ñất phải
ñăng ký quyền sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét
duyệt lập hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hệ thống
hồ sơ ñịa chính và giấy chứng nhận QSD ñất có liên quan mật thiết với công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và là một trong những yếu tố quyết ñịnh khi
xác ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất, ñối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính (HSðC) có vai trò
quan trọng hàng ñầu ñể “quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng
sản”, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất
nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa chính ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

dụng ñất ñai, một số ñịa phương chưa lập ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp GCN
như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang,
Trà Vinh [4].
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh ñối
tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công
tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng ký biến
ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà
công tác bồi thường GPMB ñó gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký
ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ
GPMB nhanh hơn.
2.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là có hạn về không gian sử dụng, ñể tồn tại và duy trì cuộc sống
của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử dụng ñất ñai ñể sinh
sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược
trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa
phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết
ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH
ñất nước núi chung và các ñịa phương núi riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thông qua quyết ñịnh thu hồi ñất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñể thực hiện việc thu hồi ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
- Căn cứ quyết ñịnh thu hồi ñất ñể lập, trình duyệt và thực hiện phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch núi riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo" [5].
2.1.2.3. Công tác giao ñất, cho thuê ñất
Việc giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi thường
GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt
nguyên tắc này, hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy ñịnh
không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn cho
công tác ñền bù.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 ñến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích ñó giao, ñó cho thuê là
1.081.011 ha, trong ñó diện tích ñất ñó giao là 925.631 ha (giao ñất có thu tiền
sử dụng ñất là 581.620 ha, giao ñất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích
ñất ñó cho thuê là 155.380 ha (trong ñó diện tích ñất cho các nhà ñầu tư nước
ngoài thuê là 1.386 ha) [4].

2.1.2.4 Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
ñất ñai
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng
theo ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003,
Nhà nước ñó ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng ñất. Sau khi quốc hội thông qua Luật ðất ñai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành ñó nhanh chóng ñi vào cuộc sống.
Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB
ñó ñạt những kết quả ñáng khích lệ, ñó cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính
chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thường GPMB ñó gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản
pháp luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ phức
tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [4].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
ñất ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan
trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường cho thấy UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực
thi pháp luật về ñất ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói
chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều ñịa phương, ñang tồn tại
tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy ñịnh pháp luật trong giải
quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch UBND xã nói
chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lũng tin trong nhân dân cũng như
các nhà ñầu tư và ñó ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB [3].
2.1.2.5. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Hiện nay ở nước ta giá cả ñất ñai dựa trên chuyển nhượng quyền sử
dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều năm. Một trong những ñiểm
mới của Luật ðất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá ñất. Nếu như trước ñây Nhà
nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho mọi quan hệ ñất ñai khác nhau
thì Luật ðất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất ñể xử lý từng nhóm quan hệ ñất
ñai khác nhau [3].
- Trước khi có Luật ðất ñai năm 2003:
Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới luật như
Nghị ñịnh số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh
khung giá các loại ñất; Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy ñịnh về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử

dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
Khung giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh
tại Nghị ñịnh số 87/CP ñó ñược áp dụng trong một thời gian khá dài (trên
mười năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy ñịnh việc ñiều chỉnh
khung giá ñất ñể tính bồi thường bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng
chỉ là 1, 2 lần mức giá của cùng loại ñô thị, cùng loại ñường phố và vị trí ñất
quy ñịnh trong bảng khung giá ñất ñô thị. Do vậy giá ñất ñể tính bồi thường
vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn ñến phát sinh hàng loạt các khiếu
kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

- Từ khi có Luật ðất ñai 2003 [21]: Quy ñịnh giá ñất ñược hình thành
trong các trường hợp sau ñây (ðiều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh giá theo
quy ñịnh tại khoản 3 và khoản 4 ðiều 56 của Luật này;
+ Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
+ Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Những vấn ñề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh
giá ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñó ñược quy ñịnh khá cụ
thể tại Luật ðất ñai năm 2003. ðặc biệt, việc xác ñịnh giá ñất ñược thực hiện
theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường” (khoản 1 ðiều 56). Thực hiện các quy ñịnh về
giá ñất tại Luật ðất ñai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ ñó
ban hành Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP về phương pháp xác ñịnh giá ñất và

khung giá các loại ñất.
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải
sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng
nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh
khiếu kiện.
2.1.2.6. Thị trường bất ñộng sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất ñộng sản
ñược hình thành và ngày càng phát triển. Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñó
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những ñóng góp vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy
nền kinh tế ñất nước trong thời gian qua và trong tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể
ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời
người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
2.1.3. Công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư do cơ quan có thẩm quyền
thực hiện theo trình tự (Nghị ñịnh số 84/2007/Nð - CP):
- Xác ñịnh chủ trương thu hồi ñất (ñối với trường hợp thu hồi ñất theo
quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận ñịa ñiểm ñầu tư (ñối với trường hợp
thu hồi ñất theo dự án).
- Chuẩn bị hồ sơ ñịa chính cho khu ñất bị thu hồi do cơ quan Tài
nguyên - môi trường chỉ ñạo văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất cùng cấp

thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện (ñối với nơi chưa có văn phòng ñăng ký
quyền sử dụng ñất) căn cứ vào văn bản công bố hoặc chấp thuận UBND cấp
tỉnh hoặc cấp huyện.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập ñồng thời trình cơ quan tài chính thẩm ñịnh và xét duyệt phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
- Thông báo việc thu hồi ñất do tổ chức ñược giao làm nhiệm vụ bồi
thường có trách nhiệm thông báo cho người ñang sử dụng ñất biết lý do thu
hôi ñất.
- Quyết ñịnh thu hồi ñất ñược thực hiện do cơ quan tài nguyên - môi
trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết ñịnh thu hồi ñất.
- Giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh thu hồi ñất
- Kê khai kiểm kê xác ñịnh nguồn gốc ñất ñai, tài sản gắn liền vơi ñất bị
thu hồi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
- Lập, thẩm ñịnh và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư do Tổ chức ñược giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng (có sự tham gia của ñịa diện chủ ñầu tư và ñịa diện của những hộ có ñất
bị thu hồi). Sau ñó cơ quan tài chính, cơ quan Tài nguyên và môi trường, cơ
quan có liên quan thẩm ñịnh và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
- Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñó ñược phê
duyệt tại trụ sở UBND xã và ñịa ñiểm sinh hoạt khu dân cư nơi có ñất bị
thu hồi.
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư cung
với bàn giao nhà ở, ñất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, nhà ở cho
người ñược bố trí tái ñịnh cư.
- Tổ chức bàn giao ñất bị thu hồi sau khi người bị thu hồi ñất nhận ñủ số

tiền bồi thường, hỗ trợ và ñược bố trí tái ñịnh cư.
- Cưỡng chế thu hồi ñất nếu người có ñất bị thu hồi cố tình không nhận
tiền hoặc ñó nhận ñủ số tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng không bàn giao mặt
bằng khi ñó làm ñủ thủ tục hành chính về cưỡng chế [10], [29] .
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư do cơ quan có thẩm quyền
thực hiện theo trình tự ( Nghị ñịnh số 69/2009/Nð - CP):
- Giới thiệu ñịa ñiểm và thông báo chủ trương thu hồi ñất ñược thực
hiện trên phương tiện thông tin ñịa chúng của ñịa phương và niêm yết tại
trụ UBND xã nơi có ñất, tại ñịa ñiểm sinh hoạt chung của khu dân cư có
ñất thu hồi.
- Tiến hành kiểm kê chi tiết ñất và tài sản gắn liền với ñất trong phạm
vi giải phóng mặt bằng.
- Lập phương án chi tiết bồi thương, hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với từng hộ
gia ñình. Tổ chức niêm yết công khai phương án ñể lấy ý kiến của từng hộ gia
ñình có ñất bị thu hôi, thời gian công khai là 20 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư chuyển cơ quan
Tài nguyên và Môi trường thẩm ñịnh.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan thẩm ñịnh phương án và chuẩn bị hồ sơ thu hồi ñất trình UBND
cùng cấp quyết ñịnh thu hồi ñất thuộc thẩm quyền.
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết ñịnh
thu hồi ñất, Cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp phê
duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư theo
quy ñịnh.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thương, giải phóng mặt bằng thực hiện chi
trả bồi thương, hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư.

- Cưỡng chế thu hồi ñất nếu người có ñất bị thu hồi cố tình không nhận
tiền hoặc ñó nhận ñủ số tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng không bàn giao mặt
bằng khi ñó làm ñủ thủ tục hành chính về cưỡng chế [11].
2.2. Tác ñộng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ñến phát triển cơ
sở hạ tầng và ñời sống xã hội
2.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về tiến ñộ dự án:
Giải phóng mặt bằng ñúng tiến ñộ sẽ tiết kiệm ñược thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và ñưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến ñộ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
- Về kinh tế dự án:
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có ñiều kiện tập trung vốn cho
mở rộng ñầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến
ñộ dự án dẫn ñến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà ñầu tư.
ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh nếu không ñáp ứng ñược
tiến ñộ ñầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
ðối với dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến ñộ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
2.2.2. ðời sống xã hội
Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trường ñầu tư, khai thác các
nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nước ta thời gian qua ñó ñược ðúng và Nhà nước quan tâm ñầu tư khắp các
vùng, miền trên cả nước, ñặc biệt tại các thành phố lớn ñó ñóng góp vào sự
thành công bước ñầu trong công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện ñịa hoá ñất
nước”, thúc ñẩy kinh tế phát triển, ñáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân

dân. ðạt ñược kết quả nêu trên công tác bồi thường GPMB ñóng vai trò không
nhỏ ñể các dự án phát huy hiệu quả.
2.3. Bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư tại Việt Nam
Ngày nay cùng với sự phát triển của ñất nước, rất nhiều dự án ñầu tư
với nhu cầu sử dụng ñất ngày một gia tăng. Trước yêu cầu xây dựng và phát
triển trong thời kỳ CNH – HðH khối lượng các dự án xây dựng các khu ñô thị
và công nghiệp ngày càng lớn. ðặt ra cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh
cư một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp. ðây thực sự là một khối lượng công
việc không nhỏ phải giải quyết sao cho vừa ñảm bảo các tiến ñộ của dự án,
các mục tiêu ñặt ra vừa ổn ñịnh ñời sống nhân dân trong các khu vực phải giải
toả, di dời.
Tuy nhiên công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng không phải là
một việc dễ dàng, bởi nhiều dự án khu vực quy hoạch ñó ñược công bố, ñó ñược
triển khai nhưng tiến ñộ thực hiện rất chậm. Nguyên nhân phần lớn vẫn là lợi ích
của người có ñất và tài sản trên ñất bị thu hồi chưa ñược ñảm bảo, chính sách Nhà
nước ñược triển khai ở một số ñịa phương không ñáp ứng ñược mong muốn của
người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
2.3.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thương, hỗ trợ và tái ñịnh cư
a. Từ trước Luật ðất ñai năm 1993
Nghị ñịnh số 151- TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Thủ tướng
Chính phủ quy ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp
quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam
(Nghị ñịnh này ñược thực hiện ñến năm 1980 khi Hiến pháp 1980 ra ñời).
Theo ñó mức bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện như sau:
- ðất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở
hữu Nhà nước.

- Việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: bồi thường về ñất thì bồi thường từ 01 ñến 04 năm sản lượng thường
niên của ruộng ñất bị trưng thu. ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng
mức. ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình khác thì giúp ñỡ ñể xây
dựng cái khác. ðối với mồ mả thì căn cứ vào phong tục tập quán của từng ñịa
phương mà giúp một số tiền làm phí tổn di chuyển [6].
Tuy nhiên khi hiến pháp 1980 ra ñời ñó quy ñịnh ñất ñai thuộc quyền sở
hữu toàn dân, chính vì vậy việc bồi thường về ñất không ñược thực hiện mà
chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ về nhà cửa, vật kiến trúc và những tài sản
trên ñất hoặc những thiệt hại tài sản do việc thu hồi ñất gây nên.
Khi luật ñất ñai năm 1988 ñược ban hành cũng ñó quy ñịnh về bồi thường
nhưng cơ bản vẫn dựa trên những quy ñịnh tại hiến pháp năm 1980 [19].
Năm 1990 tại Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31/5/1990 của Hội ñồng
Bộ trưởng về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang sử dụng với mục ñích khác thì phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại
về ñất. Theo ñó ñể tính bồi thường về ñất nông nghiệp và ñất có rừng là diện
tích, chất lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất ở mỗi vị trí ñều ñược quy ñịnh giá
tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế ở ñịa phương nhưng
không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh mức [21]
b. Từ sau luật ñất ñai năm 1993 ñến ngày Luật ðất ñai 2003 có hiệu lực
Tại Hiến pháp năm 1992:
ðiều 23 quy ñịnh: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc
hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi
ích quốc gia, Nhà nước trưng mua và trưng dụng có bồi thường tài sản của cá
nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do

luật ñịnh” [18]
Như vậy Hiến pháp năm 1992 trên cơ sở thay thế hiến pháp năm 1980
ñó quy ñịnh: ñề cao hình thức sở hữu toàn dân ñối với nguồn tài nguyên ñất
theo hướng củng cố quyền hạn của Nhà nước trong việc thu hồi ñất ñể sử
dụng vào các mục ñích khác.
- Luật ðất ñai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 và thay thế cho luật
ñất ñai năm 1988. ðiều 12 của luật này quy ñịnh: “Nhà nước xác ñịnh giá các
loại ñất ñể tính tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất ”.
ðiều 27 quy ñịnh: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
thì người thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại” [20]
Tiếp sau Luật ñất ñai năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số:
90/Nð-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh về việc ñền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và thay thế tất cả các quy ñịnh ñền bù ñất ñai,
tài sản ñược ban hành trước ñây, ñồng thời ban hành Nghị ñịnh số 87/Nð- CP
ngày 17/8/1994 quy ñịnh khung giá các loại ñất làm cơ sở xác ñịnh giá ñất
ñền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất.
Tại Nghị ñịnh này ñó thể hiện ñược tính toàn diện trong việc tính ñền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Như ñề cập ñến tính hợp pháp của ñất

×