Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ GDTX giải nhanh bài tập giao thoa ánh sáng trong chương trình vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 20 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình hơn 15 năm đứng lớp tơi thấy khi dạy đến Chương Sóng
ánh sáng trong chương trình vật lí 12 thì các em lại lúng túng, cụ thể là các em
hay mắc lỗi khi các em gặp các bài tập giao thoa ánh sáng dẫn tới mất điểm
trong kỳ thi.
Đối với học sinh hệ Giáo dục thường xuyên (GDTX) khi gặp các bài tập
dạng này lại càng khó khăn hơn, bởi chất lượng đầu vào không cao, các bài tập
giao thoa có sử dụng đến kiến thức tốn học mà việc làm các phép tính trong
tốn học đối với các em thì hay sai sót nhầm lẫn.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay khi mà hình thức thi trắc nghiệm đã
được áp dụng trong các kỳ thi, yêu cầu về phương pháp giải nhanh và tối ưu cho
các em là rất cấp thiết để các em có thể đạt được kết quả cao.
Xuất phát từ những lý do đã nêu ở trên và từ thực trạng trong dạy học ở
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thọ Xuân, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hướng
dẫn học sinh lớp 12 hệ GDTX giải nhanh bài tập giao thoa ánh sáng trong
chương trình Vật lí 12 THPT”.
Vì chất lượng đầu vào của học sinh hệ GDTX không cao nên đề tài chủ
yếu tập trung bài toán giao thoa đối với ánh sáng đơn sắc cùng pha, một số ít bài
tốn giao thoa ánh sáng trắng thì giành cho số học sinh khá, giỏi có nguyện vọng
ơn thi để xét tuyển Đại học, Cao đẳng.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này có phân loại các dạng bài tốn từ đó vận dụng kiến thức toán
học để giải các bài toán giao thoa, mỗi dạng đều đưa ra phương pháp giải nhằm
giúp các em tìm được cách giải nhanh nhất. Trên cơ sở những kết quả đã nghiên
cứu sẽ giúp cho các em học sinh áp dụng để giải quyết được các loại bài toán về
giao thoa ánh sáng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 12 THPT hệ GDTX
- Học sinh lớp 12 hệ GDTX tham gia dự thi môn Vật lí kỳ thi Tốt nghệp


THPT.
1.3.2. Phạm vi ngiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu về phần “Bài tập giao thoa ánh sáng ” thuộc chương
trình Vật lí lớp 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Xác định đối tượng học sinh áp dụng đề tài.
- Trình bày cơ sở lý thuyết về sóng ánh sáng và các đại lượng liên quan.
- Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập giao thoa ánh sáng.
- Các bài tập áp dụng cho từng dạng bài tập.
- Đưa ra các bài tập trắc nghiệm để học sinh luyện tập.
- Đánh giá, đưa ra sự điều chỉnh phương pháp cho phù hợp từng đối tượng
học sinh.
1


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để giúp các em học tốt hơn, giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học
tập, cần giúp các em làm các bài tập rèn luyện tư duy môn học. Cần cho học
sinh thấy được nhu cầu nhận thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần
phải có tri thức cần phải học hỏi. Đối với mơn vật lý thì giáo viên cần biết định
hướng, giúp đỡ từng đối tượng học sinh, quan trọng hơn là phải tạo tình huống
giúp các em nâng cao năng lực tư duy.
Việc phân loại bài tập hai sóng kết hợp cùng pha hoặc ngược pha giao
thoa nhau trong chương trình Vật lí 12 là rất cần thiết để giúp các em học sinh
có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập và rèn luyện tư duy cho
học sinh, rèn luyện cho các em phương pháp làm việc khoa học, độc lập góp
phần hình thành cho học sinh năng lực tư duy khoa học. Có thể vận dụng dạng
bài tập phần này để giúp các em rèn luyện các kỹ năng trong cuộc sống; trong
luyện tập, rèn luyện kỹ năng cho học sinh; trong kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ

năng ghi nhớ vận dụng kiến thức đã có sâu chuỗi kiến thức giữa các bài, các
chương… của học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu đối tượng học sinh năm học: 2018 - 2019; 2019 - 2020; 2020 2021.
Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tịi, nghiên cứu, đúc
rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy.
Phương pháp trao đổi, thảo luận: Từ kết quả nghiên cứu, khi thực hiện đề
tài tôi tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp, rút kinh nghiệm để hoàn
thiện đề tài.
Phương pháp thực nghiệm: Tôi tiến hành dạy thể nghiệm theo phương
pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp điều tra: Tôi ra các bài tập áp dụng để kiểm tra đánh giá kết
quả sử dụng phương pháp mới.
Thực trạng học sinh:
+ Các em cịn lúng túng giải các bài tốn giao thoa ánh sáng.
+ Khả năng truyền tải từ ngơn ngữ Vật lí thành công thức.
+ Ý thức học tập của học sinh chưa thực sự tốt.
+ Nhiều học sinh có tâm lí sợ học mơn Vật lí.
Đây là mơn học địi hỏi sự tư duy, phân tích của các em. Thực sự là khó
khơng chỉ đối với học sinh mà cịn khó đối với cả giáo viên trong việc truyền tải
kiến thức tới các em. Nhiều em hổng kiến thức từ lớp dưới, ý thức học tập chưa
cao nên chưa xác định được động cơ học tập, chưa thấy được ứng dụng to lớn
của môn vật lý trong đời sống.
Qua nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây việc học sinh tiếp thu vận
dụng các kỷ năng giải bài tập giao thoa sóng cịn nhiều hạn chế, kết quả chưa
cao. Sự nhận thức và ứng dụng thực tế cũng như vận dụng vào việc giải quyết
2


các bài tập Vật lí cịn nhiều yếu kém. Để làm tốt được những vấn đề này người

giáo viên phải ln ln tìm tịi và đưa ra hướng giải quyết khắc phục sao cho
học sinh của mình đạt kết quả cao nhất trong các kì thi người thầy phải tìm ra
được những cách giải phù hợp và nhanh cho từng dạng toán cụ thể để truyền thụ
cho học sinh. Thực trạng trên là những động lực giúp tôi nghiên cứu đề tài này.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
A. PHƯƠNG PHÁP CHUNG.
2.3.1. Đại cương về sóng ánh sáng.
• Ánh sáng trắng
- Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu
biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.
- Dải có màu như cầu vồng (có có vơ số màu nhưng được chia thành 7
màu chính là đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) gọi là quang phổ của ánh sáng
trắng.

Quang phổ của ánh sáng trắng
- Chiết suất của các chất trong suốt biến thiên theo màu sắc ánh sáng và
tăng dần từ màu đỏ đến màu tím.
• Sự tán sắc ánh sáng: Tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm sáng
phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc.

Sự tán sắc của ánh sáng

• Ánh sáng đơn sắc
- Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng khơng bị tán sắc khi đi qua lăng kính. Mỗi
ánh sáng đơn sắc có một màu gọi là màu đơn sắc. Mỗi màu đơn sắc trong mỗi
mơi trường có một bước sóng xác định.

3



- Khi truyền qua các môi trường trong suốt khác nhau vận tốc của ánh
sáng thay đổi, bước sóng của ánh sáng thay đổi còn tần số của ánh sáng thì
khơng thay đổi.

Ánh sáng đơn sắc

• Nhiễu xạ ánh sáng
Nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng truyền sai lệch với sự truyền thẳng của
ánh sáng khi đi qua lỗ nhỏ hoặc gặp vật cản. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng
chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng.

Nhiễu xạ ánh sáng

• Giao thoa ánh sáng
- Hiện tượng giao thoa ánh sáng là hiện tượng gặp nhau của hai hay nhiều
sóng ánh sáng, kết quả trong trường giao thoa sẽ xuất hiện những vân sáng và
những vân tối xen kẽ nhau.

Giao thoa ánh sáng màu đỏ
- Điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa: các sóng ánh sáng phải là sóng
kết hợp (những sóng có cùng tần số và hiệu pha không đổi theo thời gian). Hai
chùm sáng kết hợp là hai chùm phát ra ánh sáng có cùng tần số và cùng pha
hoặc có độ lệch pha khơng đổi theo thời gian.
Khi hai chùm sáng kết hợp gặp nhau chúng sẽ giao thoa:

4


+ Những chổ hai sóng gặp nhau mà cùng pha nhau, chúng tăng cường lẫn

nhau tạo thành các vân sáng.
+ Những chổ hai sóng gặp nhau mà ngược pha với nhau, chúng triệt tiêu
nhau tạo thành các vân tối.
+ Nếu ánh sáng trắng giao thoa thì hệ thống vân của các ánh sáng đơn sắc
khác nhau sẽ không trùng nhau:
+ Ở chính giữa, vân sáng của các ánh sáng đơn sắc khác nhau nằm trùng
nhau cho một vân sáng trắng gọi là vân trắng chính giữa (vân trung tâm).
+ Ở hai bên vân trung tâm, các vân sáng khác của các sóng ánh sáng đơn
sắc khác nhau khơng trùng với nhau nữa, chúng nằm kề sát bên nhau và cho
những quang phổ có màu như ở màu cầu vồng.

Vân
sáng
trung
tâm

Giao thoa ánh sáng trắng
⇒ Hiện tượng giao thoa ánh sáng là bằng chứng thực nghiệm khẳng định
ánh sáng có tính chất sóng.
2.3.2. Bài tốn giao thoa ánh sáng.
• Thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng
- Một bóng đèn Đ chiếu vào khe hẹp F. Khe F nhiễu xạ ánh sáng qua nó
và trở thành một nguồn sáng mới, nguồn này lại chiếu sáng hai khe F 1, F2 giống
nhau, đặt cách đều F chừng vài chục xen-ti-mét. Ánh sáng nhiễu xạ qua F 1, F2
cùng dọi vào tấm kính mỏng trong suốt M đóng vai trị màn ảnh, đặt cách F 1, F2
chừng vài xen-ti-mét. Quan sát M qua một kính lúp L, ta trơng thấy một hệ vân
có nhiều màu. Đặt một tấm kính màu K, màu đỏ chẳng hạn, giữa đèn Đ và khe F
thì trên màn M chỉ có những vạch sáng đỏ và tối xen kẽ, song song và cách đều
nhau.


5


Hiện tượng trong vùng hai chùm sáng gặp nhau lại có những vạch tối đã
buộc ta phải thừa nhận ánh sáng có tính chất sóng. Những vạch tối là chỗ hai
ánh sáng sóng ánh sáng triệt tiêu lẫn nhau. Những vạch sáng là chỗ hai sóng ánh
sáng tăng cường lẫn nhau. Những vạch sáng và tối xen kẽ nhau chính là hệ vân
giao thoa của hai sóng ánh sáng.
- Thí nghiệm Y - âng được giải tích như sau:
Hai khe F1, F2 được chiếu sáng bởi cùng một khe F đã trở thành hai nguồn
kết hợp. Hai sóng kết hợp phát đi từ F 1, F2 khi gặp nhau trên màn M đã giao thoa
với nhau.

Thí nghiệm Y-âng
2.3.3 Vị trí vân sáng, vân tối.
• Vị trí vân sáng
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng của Y-âng, ta quy ước:
a = F1 F2 ; I là trung điểm của F1 F2 ; A là một điểm trên màn M
d1 = F1 A và d 2 = F2 A ; O là giao điểm của đường trung trực của F1 F2 với
màn M;
x = OA ; D = IO là khoảng cách từ hai nguồn đó tới màn M; λ là bước sóng
ánh sáng.
Hiệu đường đi của hai tia sáng d1 − d 2 :
Xét 2 tam giác vuông AHF1 và AHF2 ta có:
AF12 − HF12 = AF22 − HF22 = AH 2
Do đó: AF22 − AF12 = HF22 − HF12
⇒ d 22 − d12 = ( HF2 − HF1 )( HF2 + HF1 )
⇒ (d 2 − d1 )(d 2 + d1 ) = a.2.x
⇒ d 2 − d1 =


2ax
d 2 + d1

(1.1)

Do a và x có kích cỡ mi-li-mét, cịn D thường là vài chục, thậm chí một,
hai trăm xen-ti-mét. Do đó có thể lấy gần đúng d 2 + d ≈ 2D
2ax
ax
D
⇒ x = ( d 2 − d1 )
(1.1) ⇒ d 2 − d1 ≈
=
2D

D

a

(1.2)

A là vân sáng thì hai sóng gặp nhau tại A phải tăng cường lẫn nhau, tức là
ta phải có:
d 2 − d1 = kλ với k = 0;±1,±2;....
6


Khoảng cách từ O đến vân sáng thứ k là:
xk = k


λD
, k = 0;±1,±2;....
a

(1.3)

k là bậc giao thoa.
- Nếu k = 0 ⇒ x = 0 , gọi là vân sáng trung tâm (Vân sáng tại điểm O).
λD
- Nếu k = ±1 ⇒ x = ±
, gọi là vân sáng bậc 1.
a
2λD
- Nếu k = ±2 ⇒ x = ±
, gọi là vân sáng bậc 2.
a
3λD
- Nếu k = ±3 ⇒ x = ±
, gọi là vân sáng bậc 3.
a

• Vị trí vân tối
A là vân tối thì hai sóng gặp nhau tại A triệt tiêu cường lẫn nhau, tức là ta
phải có:
1
d 2 − d1 = (k '+ )λ với k ' = 0;±1,±2;....
2
Vị trí vân tối thứ k ' là:
1 λD
xk ' = (k '+ )

, k ' = 0;±1,±2;....
2 a

(1.4)

Đối với vân tối, khơng có khái niệm bậc giao thoa.
Vân tối thứ n ứng với k = n − 1
• Bài tập vận dụng
Câu 1: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng. Dùng ánh sáng
đơn sắc có bước sóng λ = 0,5µm , khoảng cách hai khe là 1 mm , khoảng cách từ
hai khe tới màn là 3 m. Vị trí của vân tối thứ 5
A. 1,5 mm.
B. 4 mm.
C. 6,75 mm.
D. 6 mm.
1 λD
. Vân tối thứ 5 thì k’ = 4
2 a

HD: Vị trí vân tối xk ' = (k '+ )

1 0,5.10 −6.3
= 6,75. 10 −3 m = 6,75 mm
2
10 −3

⇒ xk ' = ( 4 + )

Câu 2: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, cho biết khoảng
cách hai khe là 0,3 mm , khoảng cách từ hai khe đến màn hứng vân sáng là D = 1

m. Ta thấy khoảng cách của 11 vân sáng liên tiếp nhau là 1,9 cm. Tính bước
sóng đã sử dụng trong thí nghiệm giao thoa ?
A. 520 nm .
B. 0,57.10-3 µm . C. 0,57 µm .
D. 0,48.10-3mm.
HD: Khoảng cách 11 vân sáng liên tiếp tương ứng là 10i ⇒ 10i = 1,9
λD
ia 0,19.10 −2.0,3.10 −3
⇒λ = =
= 0,57.10-6 = 0,57 µm .
a
D
1
Câu 3: Trong thí nghiệm Y-âng, nguồn S phát bức xạ đơn sắc λ , màn

⇒ i = 0,19 cm. i =

quan sát cách mặt phẳng hai khe một khoảng không đổi D, khoảng cách giũa hai
khe S1S2 = a có thể thay đổi. Xét điểm M trên màn, lúc đầu là vân tối thứ 3. Nếu
lần lượt giảm hoặc tăng khoảng cách S 1S2 một lượng ∆a thì tại M là vân sáng
bậc n và bậc 3n. Nếu tăng khoảng cách S1S2 thêm 2 ∆a thì tại M là:
7


A. vân sáng bậc 6.
C. vân tối thứ 6.

B. vân sáng bậc 5.
D. vân tối thứ 5.


1 λD
λD
= 2,5
2 a
a

HD: Điểm M vân tối thứ 3: xM = (2 + )

λD

 x M = xn = n. a − ∆a
⇒
⇒ a = 2∆a ⇒ Tăng khoảng cách S1S2 thêm 2 ∆a thì
 x = x = 3n. λD
3n
 M
a + ∆a
λD
λD
λD
λD
=k
=k
= 2,5
⇒ k = 5 . vân sáng bậc 5
tại M là xM = k
a + 2∆a
a+a
2a
a


Câu 4: Trong thí nghiệm về giao thoa ánh sáng bước sóng ánh sáng bằng

λ , khoảng cách từ hai khe đến màn là D. Biết khi khoảng cách giữa hai khe là
a + 2∆a thì khoảng vân bằng 3 mm, khi khoảng cách giữa hai khe là a − 3∆a thì
khoảng vân là 4 mm. Khi khoảng cách giữa hai khe là a thì khoảng vân bằng
10
16
18
7
mm .
mm .
mm .
A.
B.
C.
D. mm .
3
5
5
2
λD
λD
⇒ 3(a + 2∆a ) = 4(a − 3∆a ) ⇒ a = 3
HD: Khoảng vân: 3 =
; 4=
a + 2∆a
a − 3∆a
λD
λD

λD
λD
20 10
3=
=
= 3. = mm.
= 20. a ⇒ Khoảng vân i =
18∆a + 2∆a 20∆a
a
18 3
18

Câu 5: Thực hiện giao thoa ánh sáng với thí nghiệm Y-âng. Lúc đầu
khoảng cách giữa hai khe là 0,75 mm, màn quan sát cách hai khe là D. Khi
khoảng cách giữa hai khe giảm 0,03 mm mà khoảng vân không đổi, tỉ số
là khoảng cách mới từ màn đến khe) là
A. 0,92
B. 0,96

C. 0,94

D'
(D’
D

D. 0,98

λD

i=


λD
D'
 0,75
⇒
⇒ =0,96
HD: i =
λD '
a
D
i =
 0,75 − 0,03

Câu 6: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu
bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ . Nếu tại điểm M trên màn quan sát có
vân tối thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe đến điểm M có độ lớn nhỏ nhất
bằng
A.

λ
4

B. λ

C.

λ
2

D. 2 λ


HD: Điểm M trên màn quan sát là vân tối thì hiệu đường đi của ánh sáng

1
λ
là d 2 − d1 = (k '+ )λ ⇒ (d 2 − d1 ) min =
2

2

2.3.4. Khoảng vân, khoảng cách các vân.
• Khoảng vân i

8


- Khoảng vân i là khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc hai vân tối liên
tiếp.
- Cơng thức tính khoảng vân:

λD
λD λD
−k
=
a
a
a
D
• Khoảng cách giữa các vân ∆x = (k1λ1 − k 2 λ2 )
a

i = x k +1 − x k = x k = (k + 1)

(1.5)
(1.6)

• Bài tập vận dụng
Câu 1: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng trắng. Biết khoảng
cách giữa hai khe a = 0,3 mm; khoảng cách từ hai khe đến màn D = 2 m. Tính
khoảng cách giữa vân sáng bậc 2 màu đỏ λđ = 0,76µm và vân sáng bậc 2 màu tím
λt = 0,4µm

A. 2,8 mm.

B. 4,8 mm.

C. 3,8 mm

D. 5 mm

D
HD: ∆x = (2λđ − 2λt ) = 4,8 mm
a

Câu 2: Trong thí ngiệm giao thoa Y-âng, khoảng cách ai khe a = 2 mm,
khoảng cách hai khe tới màn hứng vân là D = 1,2 m. Khe F phát đồng thời hai
bức xạ màu đỏ có bước sóng 0,76µm và màu lục có bước sóng 0,48µm . Khoảng
cách từ vân sáng màu đỏ bậc 2 đến vân sáng màu lục bậc 5 là
A. 0,528 mm.
B. 1,20 mm.
C. 3,24 mm

D. 2,53 mm
HD: ∆x =

D
(2λđ − 5λl ) = 0,528 mm
a

Câu 3: Trong thí nghiệm Y-âng với ánh sáng trắng (0,4 µm đến 0,75 µm ),
cho a = 1 mm, D = 2 m. Hãy tìm bề rộng của quang phổ liên tục bậc 3.
A. 2,1 mm.
B. 1,8 mm.
C. 1,4 mm
D. 1,2 mm
HD: ∆x =

D
(3λđ − 3λl ) = 2,1 mm
a

Câu 4: Trong thí nghiệm của Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe S 1, S2
được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ . Người ta đo được khoảng
cách giữa 6 vân sáng liên tiếp trên màn là 6 mm. Tính khoảng cách từ vân sáng
bậc 3 đến vân sáng bậc 8 ở cùng phía với vân sáng chính giữa
A. 4,2 mm.
B. 7 mm.
C. 6 mm.
D. 8,4 mm.
6
5


HD: i = =

λD
D
D
⇒ ∆x = (8λ − 3λ ) = λ (8 − 3) = 6 mm
a
a
a

Câu 5: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 3 m. Dùng ánh sáng đơn
sắc có bước sóng λ chiếu vào hai khe thì người ta đo được khoảng cách từ vân
sáng trung tâm tới vân sáng thứ tư là 6 mm. Xác định vị trí vân sáng thứ 6.
A. 3 mm.
B. 6 mm.
C. 9 mm.
D. 12 mm.
6
4

HD: i = =

λD
⇒ x6 = 6i = 9 mm
a

Câu 6: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng. Dùng ánh sáng
đơn sắc có bước sóng λ = 0,4µm , khoảng cách hai khe là 0,4 mm, khoảng cách từ
9



hai khe tới màn là 2 m. Xác định khoảng cách từ vân sáng thứ 4 đến vân sáng
thứ 8 ở khác phía so với vân sáng chính giữa
A. 8 mm.
B. 16 mm.
C. 24 mm.
D. 4 mm.
HD: i =

λD
λD
(8 + 4) =24 mm
=2 mm ⇒ ∆x =
a
a

Câu 7: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng. Dùng ánh sáng
đơn sắc có bước sóng λ = 0,6µm , khoảng cách hai khe là 4 mm , khoảng cách từ
vân sáng bậc 3 tới vân sáng trung tâm là 0,9 mm . Tính khoảng cách từ hai nguồn
đến màn?
A. 20 cm.
B. 1,5 m.
C. 2.103 mm.
D. 2 mm.
HD: i =

0,9
λD
⇒ a = 2.103 mm

= 0,3 =
3
a

2.3.5. Số vân sáng trên bề rộng vùng giao thoa L, trong khoảng MN.
• Vùng giao thoa trường L
−L
L
≤k≤
2i
2i
−L
1 L
≤ k + ≤ ; k số vân
+ Số vân tối:
2i
2 2i

+ Số vân sáng:

(1.7)
(1.8)

Cách khác:
L là bề rộng của trường giao thoa trên màn.
- Lập tỉ số:

L
2i


 
- Số vân sáng: N s = 2  + 1
 2i 
L

(1.7’)



- Số vân tối: N T = 2 + 0,5
(1.8’)
 2i

Với [ ] là lấy phần nguyên của biểu thức bên trong dấu ngoặc vng.
• Trong khoảng MN
L

x
xM
≤k≤ N
i
i
x
1 x
- Số vân tối: M ≤ k + ≤ N ; k số vân
i
2
i

- Số vân sáng:


(1.9)
(1.10)

• Bài tập vận dụng
Câu 1: Trong thí nghiệm của Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe F1, F2
được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ . Khoảng cách giữa hai khe là
a. Người ta đo được khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp trên màn là 4 mm.
Biết tại 2 điểm C và E trên màn cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm và
cách vân sáng trung tâm lần lượt là 2,5 mm và 15 mm. Từ C đến E có bao nhiêu
vân sáng ?
A. 19.
B. 13.
C. 18.
D. 18.
4
4

HD: i = = 1mm ;

xC
x
2,5
15
⇒ k = 3,4,....15 ⇒ 13 vân sáng
≤k≤ E ⇒
≤k≤
i
i
1

1

10


Câu 2: Trong thí nghiệm của Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe F 1, F2
được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ . Khoảng cách giữa hai khe là
0,8 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2 m. Người ta đo được khoảng cách
giữa 6 vân sáng liên tiếp trên màn là 6 mm. Biết tại 2 điểm M và N trên màn
khác phía với nhau so với vân sáng trung tâm và cách vân sáng trung tâm lần
lượt là 3 mm và 13,2 mm. Trong khoảng cách từ M đến N có bao nhiêu vân sáng
?
A. 14.
B. 13.
C. 9.
D. 20.
HD: i =

−3
13,2
x
x
6
≤k≤
⇒ k = −2;−1;0;1;2;...11 :
= 1,2mm ; M ≤ k ≤ N ⇒
1,2
1,2
5
i

i

⇒ 14 vân sáng.

Câu 3: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe Y-âng cách nhau
0,5 mm ánh sáng có bước sóng 0,5 µm , màn ảnh cách hai khe 2 m. Bề rộng
vùng giao thoa trên màn là 17 mm.
Tính số vân quan sát được trên màn.
A. 8 vân sáng; 8 vân tối.
B. 9 vân sáng; 8 vân tối.
C. 9 vân sáng; 9 vân tối.
D. 8 vân sáng; 9 vân tối.
λD 0,5.10 −6.2
=
= 2.10 −3 m = 2mm
a
0,5.10 −3
−L
L
− 17
17

≤k≤
≤k≤
+ Số vân sáng:
2i
2i
2.2
2.2
⇒ − 4,25 ≤ k ≤ 4,25 k = 0;±1;±2... ± 4 : 9 vân sáng


HD: i =

−L
1 L
− 17
1 17

≤k+ ≤
≤k+ ≤
2i
2 2i
2.2
2 2.2
⇒ − 4,75 ≤ k ≤ 3,75 k = 0;±1;±2... ± 3;−4 : 8 vân sáng

+ Số vân tối:

B. BÀI TẬP ÁP DỤNG.
DẠNG 1 GIAO THOA ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC
Câu 1: Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, người ta đo được
khoảng cách giữa vân sáng bậc 2 và vân sáng bậc 5 cùng một phía vân trung tâm
là 3 mm. Cho biết a = 1,5 mm, D = 3m. Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí
nghiệm là:
A. λ = 0,5.10-7m. B. λ = 500nm.
C. λ = 2.10−6µm . D. λ = 0,2.10-6m.
Câu 2: Trong thí nghiệm giao thoa Young có khoảng vân giao thoa là i,
khoảng cách từ vân sáng bậc 5 bên này đến vân tối thứ 4 bên kia vân trung tâm
là:
A. 8,5i.

B. 7,5i.
C. 6,5i.
D. 9,5i.
Câu 3: Thực hiện giao thoa ánh sáng bằng khe Young với ánh sáng đơn
sắc có bước sóng 0,400µm. Khoảng cách giữa hai khe là 2mm, từ hai khe đến
màn là 1m. Khoảng cách giữa 2 vân sáng bậc 9 ở hai bên của vân sáng trung tâm
là:
A. 1,8mm.
B. 3,6mm.
C. 1,4mm.
D. 2,8mm.
Câu 4: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng các khe sáng được chiếu
11


bằng ánh sáng đơn sắc λ = 0,5 µ m, khoảng cách giữa 2 khe là 0,2mm khoảng
cách từ 2 khe tới màn là 80cm. Điểm M cách vân trung tâm 0,7cm thuộc:
A. vân sáng bậc 4.
B. vân sáng bậc 3.
C. vân tối thứ 3.
D. vân tối thứ 4.
Câu 5: Trong thí nghiệm Young với nguồn sáng đơn sắc có bước sóng
0,5µm, hai khe cách nhau 0,5mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2m. Bề
rộng miền giao thoa trên màn là 4,25 cm. Số vân tối quan sát trên màn là
A. 22.
B. 19.
C. 20.
D. 25.
Câu 6: Thực hiện giao thoa ánh sáng có bước sóng λ = 0,6 µm với hai
khe Young cách nhau a = 0,5mm. Màn ảnh cách hai khe một khoảng D = 2 m. Ở

các điểm M và N ở hai bên vân sáng trung tâm, cách vân sáng trung tâm 3,6 mm
và 2,4 mm, ta có vân tối hay sáng?
A. Vân ở M và ở N đều là vân sáng. B. Vân ở M và ở N đều là vân tối.
C. Ở M là vân sáng, ở N là vân tối.
D. Ở M là vân tối, ở N là vân sáng.
Câu 7: Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, khoảng cách hai
khe là 0,5mm, từ hai khe đến màn giao thoa là 2m. Bước sóng của ánh sáng
trong thí nghiệm là 4,5.10-7 m. Xét điểm M ở bên phải và cách vân trung tâm 5,4
mm; điểm N ở bên trái và cách vân trung tâm 9 mm. Từ điểm M đến N có bao
nhiêu vân sáng ?
A. 8.
B. 9.
C. 7.
D. 10.
Câu 8: Trong thí nghiệm giao thoa Young đối với ánh sáng đơn sắc,
người ta đo được khoảng vân là 1,12 mm. Xét hai điểm M và N trên màn, cùng
ở một phía với vân trung tâm O có OM = 0,57. 10 4 µm và ON = 1,29 104 µm. Số
vân sáng trong đoạn MN là:
A. 6.
B. 5.
C. 7.
D. 8.
Câu 9: Trong thí nghiệm Young, cho a = 0,35 mm, D = 1m, λ = 0, 7 µ m .
M và N là hai điểm trên màn với MN = 10 mm và tại M, N là hai vân sáng. Số
vân sáng quan sát được từ M đến N là
A. 8.
B. 6.
C. 7.
D. 5.
Câu 10: Thực hiện thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng với hai khe

S1, S2 cách nhau một đoạn a = 0,5 mm, hai khe cách màn ảnh một khoảng D = 2
m. Ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm có bước sóng λ = 0,5µ m . Bề rộng
miền giao thoa trên màn L = 26 mm. Khi đó, trong miền giao thoa ta quan sát
được
A. 6 vân sáng và 7 vân tối.
B. 7 vân sáng và 6 vân tối.
C. 13 vân sáng và 12 vân tối.
D. 13 vân sáng và 14 vân tối.
DẠNG 2 GIAO THOA ÁNH SÁNG VỚI 2 BỨC XẠ
Câu 1: Trong thí nghiệm giao thoa Young, khoảng cách hai khe a = 2mm,
khoảng cách hai khe tới màn là D = 1,2 m. Khe S phát đồng thời hai bức xạ màu
đỏ có bước sóng 0,76 µm và màu lục có bước sóng 0,48 µm. Khoảng cách từ
vân sáng màu đỏ bậc 2 đến vân sáng màu lục bậc 5 cùng phía với vân trung tâm
là:
A. 0,528mm.
B. 2,352 mm.
C. 0,0528mm.
D. 0,2353mm.
12


Câu 2: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Young, chiếu sáng
cùng lúc vào hai khe hai bức xạ có bước sóng λ1 = 0,5 µm và λ2. Quan sát ở trên
màn, thấy tại vị trí vân sáng bậc 6 của bức xạ λ1 cịn có vân sáng bậc 5 của bức
xạ λ2. Bước sóng λ2 của bức xạ trên là:
A. 0,6 µm.
B. 0,583 µm.
C. 0,429 µm.
D. 0,417 µm.
Câu 3: Trong thí nghiệm Young, nguồn sáng có hai bức xạ λ1 = 0,5 µ m và

λ2 > λ1 sao cho vân sáng bậc 5 của λ1 trùng với một vân sáng của λ2. Giá trị của
bức xạ λ2 là:
A. 0,55µm.
B. 0,575µm.
C. 0,625µm.
D. 0,725µm.
Câu 4: Trong thí nghiệm Young ta có a = 0,2mm, D = 1,2m. Nguồn gồm
hai bức xạ có λ1 = 0,45µm và λ2 = 0,75µm. Cơng thức xác định vị trí hai vân
sáng trùng nhau của hai bức xạ trên là:
A. 9k(mm).
B. 10,5k(mm).
C. 13,5k(mm).
D. 15k (mm).
Câu 5: Trong thí nghiệm giao thoa dùng khe Young có khoảng cách từ màn
ảnh đến hai khe D = 2,5m , khoảng cách giữa hai khe là a = 2,5mm . Chiếu đồng
thời hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 0, 48µ m; λ2 = 0, 64µ m thì vân sáng
cùng màu với vân trung tâm và gần nhất cách vân trung tâm:
A. 1,92mm.
B. 1,64mm.
C. 1,72mm.
D. 0,64mm.
Câu 6: Thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe Young. Nguồn sáng gồm
hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,51µm và λ2 . Khi đó ta thấy tại vân
sáng bậc 4 của bức xạ λ1 trùng với một vân sáng của λ2. Tính λ2 . Biết λ2 có giá
trị từ 0,60µm đến 0,70µm.
A. 0,64µm.
B. 0,65µm.
C. 0,68µm.
D. 0,69µm.
Câu 7: Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, 2 khe S 1 và S2 được

chiếu sáng bằng 2 ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 5000A0 và λ2 < λ1. Cho
biết vân sáng bậc k của λ1 trùng với vân sáng bậc 5 của λ2. Tính bức xạ λ2.
A. 4000A0.
B. 0,50µm.
C. 3840A0.
D. 2000A0.
Câu 8: Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, 2 khe S 1 và S2 được
chiếu sáng bằng 2 ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 5000A0 và λ2 = 4000A0.
Khoảng cách hai khe S1S2 = 0,4mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D =
80cm. Tại điểm có tọa độ nào sau đây có sự trùng nhau của 2 vân sáng của λ1 và
λ2
A. x = - 4mm.
B. x = 3mm.
C. x = - 2mm.
D. x = 5mm.
Câu 9. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát
đồng thời hai bức xạ đơn sắc, trong đó bức xạ màu đỏ có bước sóng 720 nm và
bức xạ màu lục có bước sóng λ (có giá trị trong khoảng từ 500 nm đến 575 nm).
Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng
trung tâm có 8 vân sáng màu lục. Giá trị của λ là
A. 500 nm.
B. 520 nm.
C. 540 nm.
D. 560 nm.
Câu 10: Một nguồn sáng điểm nằm cách đều hai khe Young và phát ra
đồng thời hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 và λ2 . Khoảng vân của đơn sắc
13


λ1 đo được là 3 mm. Trong khoảng rộng L = 2,4 cm trên màn, đếm được 19 vạch


sáng, trong đó có 3 vạch là kết quả trùng nhau của hệ hai vân; biết rằng hai trong
ba vạch trùng nhau nằm ngoài cùng của khoảng L. Số vân sáng đơn sắc của λ2
quan sát được trên màn là:
A. 9.
B. 10.
C. 11.
D. 8.
Câu 11. Trong thí nghiệm giao thoa I-âng, cho a=1mm, D=2m. Hiện tượng
giao thoa ánh sáng xảy ra đồng thời với hai ánh sáng đơn sắc λ1 = 500nm và λ2
thì số vân quan sát được trên miền giao thoa L=12mm là 21 vân, trong đó có 3
vân cùng màu với vân trung tâm, 2 trong số đó ở hai đầu miền giao thoa. Bước
sóng λ2 là:
A. 400nm
B. 560nm
C. 540nm
D. 600nm
Câu 12. Trong thí nghiệm Yâng. Nếu làm thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc
có bước sóng λ1=0,60μm thì trên màn quan sát ta thấy có 6 vân sáng liên tiếp trải
dài trên bề rộng 9mm. Nếu làm thí nghiệm với ánh sáng hỗn hợp gồm hai bức xạ
có bước sóng λ1 và λ2 thì người ta thấy từ một điểm M trên màn đến vân sáng
trung tâm có 3 vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm (khơng tính vân trung
tâm) và tại M là một trong 3 vân đó. Biết M cách vân trung tâm 10,8mm, tìm λ2
A. 380nm
B. 400nm
C. 650nm
D. 760nm
Câu 13. Trong thí nghiệm giao thoa I-âng, cho a=1mm, D=2m. Hiện
tượng giao thoa ánh sáng xảy ra đồng thời với hai ánh sáng đơn sắc λ1 = 600nm
và λ2 thì số vân sáng quan sát được trên miền giao thoa rộng L = 28,8mm là 41,

trong đó có 5 vân cùng màu với vân trung tâm, 2 trong số đó nằm ở ngồi cùng
của khoảng L, tìm λ2 ?
A. 480nm
B. 514nm
C. 654nm
D. 720nm
Câu 14 (ĐH 2012): Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát đồng thời hai ánh sáng đơn sắc λ 1, λ2 có bước sóng lần lượt là 0,48 μm
và 0,60 μm. Trên màn quan sát, trong khoảng giữa hai vân sáng gần nhau nhất
và cùng màu với vân sáng trung tâm có
A. 4 vân sáng λ1 và 5 vân sáng λ2.
B. 5 vân sáng λ1 và 4 vân sáng λ2.
C. 3 vân sáng λ1 và 4 vân sáng λ2.
D. 4 vân sáng λ1 và 3 vân sáng λ2.
Câu 15 (ĐH 2012): Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ 1. Trên màn quan sát, trên đoạn
thẳng MN dài 20 mm (MN vng góc với hệ vân giao thoa) có 10 vân tối, M và
N là vị trí của hai vân sáng. Thay ánh sáng trên bằng ánh sáng đơn sắc có bước
sóng λ2 = 5 λ1/3 thì tại M là vị trí của một vân giao thoa, số vân sáng trên đoạn
MN lúc này là
A. 5.
B. 6.
C. 7.
D. 8.
DẠNG 3 GIAO THOA ÁNH SÁNG TRẮNG
Bài 1: Trong thí nghiệm giao thoa I-âng, khoảng cách 2 khe a = 1 mm,
khoảng cách từ hai khe tới màn D = 1 m. Chiếu vào khe S ánh sáng trắng có
14



bước sóng thỏa mãn 0,39 μm ≤ λ ≤ 0,76 μm. Trên bề rộng L = 2,34 mm của
màn ảnh (vân trắng trung tâm ở chính giữa), số vân sáng màu có λ = 0,585 μm
quan sát thấy là:
A. 3
B. 2
C. 4
D. 5
Bài 2: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khe hẹp S phát ra
đồng thời 2 bức xạ đơn sắc có bước sóng λ 1 = 4410Ao và λ2. Trên màn trong
khoảng giữa 2 vân sáng liên tiếp có màu giống màu của vân trung tâm cịn có 9
vân sáng khác. Biết rằng 0,38 μm ≤ λ ≤ 0,76 μm. Giá trị của λ2 bằng:
A. 7717,5 A0
B. 5512,5 A0
C. 3675,0 A0
D. 5292,0 A0
Bài 3: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng có bước sóng λ từ 0,4 μm đến
0,7 μm. Khoảng cách giữa hai nguồn kết hợp là a = 2mm, từ hai nguồn đến màn
là D = 1,2m tại điểm M cách vân sáng trung tâm một khoảng x M = 1,95 mm có
những bức xạ nào cho vân sáng
A. có 1 bức xạ
B. có 3 bức xạ
C. có 8 bức xạ
D. có 4 bức xạ
Bài 4: Trong thí nghiệm giao thoa áng sáng dùng khe I-âng, khoảng cách
2 khe a = 1mm, khoảng cách hai khe tới màn D = 2m. Chiếu bằng ánh sáng
trắng có bước sóng thỏa mãn 0,39 μm ≤ λ ≤ 0,76 μm. Khoảng cách gần nhất từ
nơi có hai vạch màu đơn sắc khác nhau trùng nhau đến vân sáng trung tâm ở
trên màn là
A. 3,24mm
B. 2,40 mm

C. 1,64mm
D. 2,34mm
Bài 5: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng. Lần thứ nhất, ánh
sáng dùng trong thí nghiệm có 2 loại bức xạ λ 1 = 0,56 μm và λ2 với 0,67 μm <
λ2 < 0,74 μm, thì trong khoảng giữa hai vạch sáng gần nhau nhất cùng màu với
vạch sáng trung tâm có 6 vân sáng màu đỏ λ 2. Lần thứ 2, ánh sáng dùng trong
thí nghiệm có 3 loại bức xạ λ 1, λ2 và λ3, với λ3 = 7λ2/12, khi đó trong khoảng
giữa 2 vạch sáng gần nhau nhất và cùng màu với vạch sáng trung tâm cịn có
bao nhiêu vạch sáng đơn sắc khác ?
A. 25
B. 23
C. 21
D.19.
Bài 6: Trong thí nghiệm Y-âng, hai khe được chiếu đồng thời hai bức xạ
đơn sắc, trong đó một bức xạ λ1 = 450 nm, cịn bức xạ λ2 có bước sóng có giá
trị từ 600 nm đến 750 nm. Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất
cùng màu với vân trung tâm có 6 vân sáng màu của bức xạ λ 1. Giá trị của
λ2 bằng:
A. 630nm
B. 450nm
C. 720nm
D. 600nm
Bài 7: Trong thí nghiệm hai khe cách nhau 2 mm và cách màn quan sát 2
m. Dùng ánh sáng trắng chiếu vào 2 khe. Biết bước sóng của ánh sáng tím là
0,38 μm và tia đỏ là 0,76 μm. Bề rộng vân tối trên màn là:
A. 95 μm.
B. 0,95 μm.
C. 380 μm.
D. 190 μm.
Bài 8: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng dùng khe I-âng, khoảng cách

2 khe a = 1mm, khoảng cách hai khe tới màn D = 2m. Chiếu bằng ánh sáng
trắng có bước sóng thỏa mãn 0,39 μm ≤ λ ≤ 0,76 μm. Khoảng cách gần nhất từ
nơi có hai vạch màu đơn sắc khác nhau trùng nhau đến vân sáng trung tâm ở
trên màn là:
15


A. 2,34 mm
B. 3,24 mm
C. 1,64 mm
D. 2,40mm
Bài 9: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 2 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là
1,2m. Nguồn S đặt cách đều S1,S2 phát ánh sáng trắng có bước sóng từ 0,4 μm
đến 0,76 μm. Cho c = 3.10 8m/s. Tại M trên màn có hiệu khoảng cách từ M đến
S1,S2 là 5μm. Tìm tần số ánh sáng lớn nhất của bức xạ cho vân sáng tại M:
A. 4,2.1014 Hz
B. 7,6.1015 Hz
C. 7,8.1014 Hz D. 7,2.1014 Hz
Bài 10: Ta chiếu sáng hai khe Young bằng ánh sáng trắng với bước sóng
ánh sáng đỏ λđ = 0,75 μm và ánh sáng tím λt = 0,4 μm. Biết a = 0,5mm, D = 2m.
Ở đúng vị trí vân sáng bậc 4 màu đỏ, có bao nhiêu bức xạ cho vân sáng nằm
trùng ở đó ?
A. 5
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 11: Trong thí nghiệm Y-âng với ánh sáng trắng, độ rộng của quang
phổ bậc 3 là 1,8 mm thì quang phổ bậc 8 rộng
A. 2,7 mm.

B. 3,6 mm.
C. 3,9 mm.
D. 4,8 mm.
Câu 12: Thực hiện giao thoa ánh sáng bằng khe Y-âng với ánh sáng trắng,
có bước sóng biến thiên từ λđ = 0,4 µm đến λt = 0,75 µm . Khoảng cách từ mặt
phẳng hai khe đến màn gấp 1500 lần khoảng cách giữa hai khe. Bề rộng của
quang phổ bậc 3 thu được trên màn là
A. 2,6 mm.
B. 3 mm.
C. 1,575 mm.
D. 6,5 mm.
Câu 13: Thực hiện giao thoa ánh sáng bằng khe Y-âng với ánh sáng trắng,
có bước sóng biến thiên từ λđ = 0,38 µm đến λt = 0,76 µm . Khoảng cách giữa hai
khe là 0,8 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2 m. Xác định bề rộng của
quang phổ bậc 2
A. 0,9 mm.
B. 1,5 mm.
C. 1,9 mm.
D. 1,7 mm.
Câu 14. Trong thí nghiệm Young với ánh sáng trắng (0,4 µ m ≤ µ ≤ 0,75 µ
m), cho a = 1mm, D = 2m. Hãy tìm bề rộng của quang phổ liên tục bậc 3.
A. 2,1 mm.
B. 1,8 mm.
C. 1,4 mm.
D. 1,2 mm.
Câu 15. Trong thí nghiệm của Y-âng về giao thoa ánh sáng với nguồn
ánh sáng trắng có bước sóng từ 380nm đến 760 nm, hai khe hẹp cách nhau 0,5
mm. Bề rộng của quang phổ bậc 1 trên màn lúc đầu đo được 0,506 mm. Khi dịch
màn ra xa hai khe thêm một đoạn thì bề rộng của quang phổ bậc 1 trên màn đo
được là 0,81 mm. Màn đã dịch chuyển một đoạn bằng

A. 60 cm
B. 45 cm
C. 50 cm
D. 40 cm
Câu 16. Thí nghiệm giao thoa Y - âng với ánh sáng trắng có bước sóng
nằm trong khoảng 0,4 ≤ λ ≤ 0,75( µm). Tỉ số giữa bề rộng quang phổ bậc 1 và
khoảng cách nhỏ nhất giữa hai quang phổ bậc 1 và bậc 2 là
A. 7
B. 8
C. 5
D. 6
Câu 17. Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng các khe sáng được chiếu
bằng ánh sáng trắng (0,38µm ≤ λ ≤ 0,76µm). Khoảng cách giữa hai khe là
0,3mm khoảng cách từ màn chứa hai khe tới màn hứng ảnh là 90cm. Tại điểm M
cách vân trung tâm 0,6cm. Hỏi có bao nhiêu ánh sáng đơn sắc cho vân sáng tại
M?
16


A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 5.
Câu 18. Thực hiện giao thoa ánh sáng bằng khe Young với ánh sáng
trắng, có bước sóng biến thiên từ λđ = 0,760µm đến λt = 0,400µm .Tại vị trí có
vân sáng bậc 5 của bức xạ λ = 0,550 µ m cịn có vân sáng của những bức xạ nào
nữa?
A. Bức xạ có bước sóng 0,393µm và 0,458µm.
B. Bức xạ có bước sóng 0,3938µm và 0,688µm.
C. Bức xạ có bước sóng 0,4583µm và 0,6875µm.

D. Khơng có bức xạ nào.
Câu 19. Chiếu vào hai khe I-âng một chùm ánh sáng trắng (bước sóng từ
390nm đến 760nm), có a=1mm, D=2m. Xác định khoảng cách ngắn nhất từ vân
trung tâm đến vị trí mà tại đó có hai bức xạ cho vân sáng?
A. 7,84mm
B. 2,34mm
C. 2,40mm
D. 1,16mm
Câu 20. Trong thí nghiệm Y-âng: nguồn ánh sáng đơn sắc là một khe S
đặt song song và cách đều hai khe S 1, S2 khoảng cách giữa hai khe là 0,2mm.
Vân giao thoa hứng được trên màn E đặt song song với S 1S2, cách S1S2 đoạn 1m.
Chiếu khe S bằng ánh sáng trắng có bước sóng nằm trong khoảng từ 0,4 µ m tới
0,76 µ m . Ở những điểm nằm cách vân sáng chính giữa 0,7cm có vân sáng của
các ánh sáng đơn sắc
A. 0,4 µ m ; 0,6 µ m
B. 0,47 µ m ; 0,7 µ m
C. 0,4 µ m ; 0,7 µ m
D. 0,47 µ m ; 0,6 µ m
Câu 21. Trong thí nghiệm Y-âng: khoảng cách giữa hai khe là 0,4mm,
màn ảnh cách hai khe 2m. Nếu sử dụng ánh sáng trắng có bước sóng từ 0,4 µ m
tới 0,72 µ m để tiến hành thí nghiệm thì số bức xạ bị tắt tại điểm M trên màn
cách vân trung tâm 2cm là
A. 4
B. 3
C. 6
D. 5
Câu 22. Trong thí nghiệm giao thoa I-âng, a=1mm, D=1m. Chiếu vào hai
khe ánh sáng trắng (bước sóng từ 400nm đến 750nm). Nếu tăng khoảng cách từ
hai khe tới màn lến đến 2m, thì có bao nhiêu bức xạ cho vân tối tại điểm N cách
vân trung tâm 6mm?

A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Câu 23. Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe chiếu bằng
ánh sáng trắng có bước sóng từ 0,38μm đến 0,76μm. Tại vị trí vân sáng bậc 4
của ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,76μm người ta khoét một khe hẹp (song
song với hai khe) và đặt cửa sổ của máy quang phổ lăng kính tại đó. Trên màn
của máy quang phổ số vạch sáng quan sát được là
A. 4
B. 5
C. 3
D. 7
Câu 25. Thực hiện thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng. Khoảng cách
giữa hai khe 1 mm, màn quan sát đặt song song với mặt phẳng chứa hai khe và
cách hai khe 2 m. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng trắng có bước sóng 0,400
μm ≤ λ ≤ 0,750 μm. Bước sóng lớn nhất của các bức xạ cho vân tối tại điểm N
trên màn, cách vân trung tâm 12 mm, là
A. 0,706 μm.
B. 0,735 μm.
C. 0,632 μm.
D. 0,685 μm.
17


Câu 26. Thực hiện giao thoa ánh sáng với thiết bị của Y-âng, khoảng
cách giữa hai khe a = 2 mm, từ hai khe đến màn D = 2 m. Người ta chiếu sáng
hai khi bằng ánh sáng trắng (380 nm ≤ λ ≤ 760 nm). Quan sát điểm M trên màn
ảnh, cách vân sáng trung tâm 3,3 mm. Tại M bức xạ cho vân tối có bước sóng
ngắn nhất bằng

A. 490 nm.
B. 508 nm.
C. 388 nm.
D. 440 nm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho học sinh trong những năm
gần đây và thu được những kết quả khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này
rất phù hợp với chương trình SGK Vật lí hệ GDTX. Học sinh có hứng thú học
tập hơn, tích cực hoạt động trong các giờ học, đồng thời cũng rất linh hoạt trong
từng bài tập cụ thể. Khơng khí học tập sơi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để
khẳng định mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi gặp bài tập phần này vì nội
dung sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng cho tất cả các bài toán phần này.
Trong q trình giảng dạy tơi thấy kết quả học sinh khá, giỏi tăng lên rõ
rệt còn học sinh yếu, kém thì giảm so với những năm khi chưa đưa ý tưởng này
vào áp dụng.
Kết quả và tỉ lệ học tập của học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến.

Năm học

Số
học
sinh

Giỏi

S
L

%


Khá

S
L

%

Trung
bình

SL

%

Yếu

SL

%

Số học sinh
lớp 12 tham
gia thi THPT
quốc gia đạt
điểm lý từ 7
trở lên

SL


8.
18 40.0 20 44.4 3 6.7
4
9
6.
2019 - 2020 90 6
34 37.8 46 51.1 4 4.4
7
7
8
7.
2020 - 2021 92 7
35 38.0 47 51.1 3 3.3
(dự
6
kiến)
7.
Tổng
218 17
87 39.9 113 51.8 10 4.6
19
8
Kết quả và tỉ lệ học tập của học sinh khi áp dụng sáng kiến.
2018 - 2019

Năm học

45

Số

học
sinh

4

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

%
8.9
7.8
8.7
8.7

Số học sinh
lớp 12 tham
gia thi THPT
quốc gia đạt
điểm lý từ 7
trở lên

18



2018 - 2019

45

2019 - 2020

45

2020 - 2021

47

S
L
1
0
1
1
1
3

%
22.2
24.4
27.7

S
L
2
4

2
5
2
7

%

S
L

%

SL

%

SL

53.3

8

17.8

1

2.2

7


15.6

55.
6

9

20.0

1

2.2

9

20.0

57.4

7

14.9

0

0.0

11
(dự
kiến)


%

23.4

12
34 27.0 75 59.5 24 19.0 2 1.6
27
21.4
6
Biểu đồ tỉ lệ kết quả học tập của học sinh trước áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm trong 3 năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020; 2020 - 2021.
Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Điểm thi TN THPT > 7

Biểu đồ tỉ lệ kết quả học tập của học sinh sau áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm trong 3 năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020; 2020 - 2021.

Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu

Điểm thi TN THPT > 7

Qua kết quả tổng hợp ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến vào trong công
tác dạy và học của học sinh thì đã nâng chất lượng giáo giục đại trà và giáo dục
19


mũi nhon lên một cách đáng kể và đặc biệt là kết quả học sinh đạt điểm khá
trong kì thi THPT quốc gia đạt kết quả rất dáng khích lệ. Rất mong được sự ủng
hộ và nếu có thể phổ biến phương pháp này trong ngành để góp phần vào nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng một phần vào sự phát triển nguồn nhân lực của
nước nhà.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tịi của tơi khi giảng dạy cho học sinh về
phần này và đã thu nhận được những kết quả khả quan, gây hứng thú cho học
sinh trong học tập và đã nhận được những phản ứng tích cực của học sinh. Tuy
nhiên do điều kiện về thời gian nên vấn đề đưa ra sẽ có những chỗ cịn hạn chế.
Rất mong được sự quan tâm đọc góp ý và vận dụng của các đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những
thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần vào việc giảng
dạy bộ mơn đạt kết quả tốt, tơi có những kiến nghị sau:
Về phía cơ sở: Đối với các tổ chuyên môn cần tăng cường hơn nữa hoạt
động trao đổi, thảo luận nội dung chuyên môn trong các buổi sinh hoạt tổ, cần

chuẩn bị và đưa những nội dung mới và khó để thảo luận, bàn phương pháp giải
quyết trước khi truyền đạt vấn đề cho học sinh.
Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao
lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
TRUNG TÂM
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Đỗ Ích Tình

20



×