Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Kỹ năng giải bài tập di truyền phả hệ sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.82 KB, 18 trang )

KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

I - MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bài tập di truyền phả hệ là một lĩnh vực gây hứng thú, tìm tịi nhất đối
với học sinh trung học phổ thơng, đồng thời là lĩnh vực khó nhất cần phải đạt
được để giành điểm cao trong các kì thi THPT Quốc Gia. Thông qua giải bài
tập học sinh có thể hiểu và củng cố kiến thức lí thuyết rất tốt không gây sự
nhàm chán hay lãng quên. Bài tập di truyền phả hệ nó kết nối giữa lí thuyết
với thực tiễn, qua đó học sinh hiểu được các bệnh tật di truyền ở người, các
em tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để giải các đề thi có liên
quan hay áp dụng trong cuộc sống, tự hình thành được cho bản thân kĩ năng
phịng tránh và góp giảm thiểu phần nào bệnh tật di truyền ở người.
Trong thực tế q trình giảng dạy bộ mơn sinh học tại Trường THPT
Tĩnh Gia 2 tôi nhận thấy để có kỹ năng giải được, giải nhanh, giải chính xác
bài tập di truyền phả hệ còn là vấn đề vướng mắc và khó khăn khơng những
đối với các em học sinh mà ngay cả đối với một số giáo viên chưa nhiều kinh
nghiệm. Riêng đối với học sinh trong phân phối chương trình có rất ít tiết bài
tập, nên giáo viên khơng có thời gian để hướng dẫn các em củng cố kiến
thức lí thuyết cũng như hình thành kĩ năng làm bài tập. Thực tế bài di truyền
phả hệ lại thường xuyên được khai thác sử dụng trong các kì thi THPT Quốc
Gia, do chúng thiên về lí giải và biện luận nên phần đa học sinh thường lúng
túng khó thể tìm ra đáp án đúng khi bắt gặp dạng bài tập này.
Trước thực trạng trên tôi tiếp tục củng cố một số kỹ năng giải dạng bài
tập di truyền phả hệ vào trong quá trình giảng dạy, mong muốn các em u
thích hơn bộ mơn sinh học, tích cực chủ động vận dụng giải thành cơng các
bài tập di truyền phả hệ trong các đề thi, tài liệu tham khảo đồng thời góp
phần tháo gỡ phần nào vướng mắc cho đồng nghiệp.
Với vốn kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giảng dạy tôi mạnh dạn đề
xuất đề tài: “Kỹ năng giải bài tập di truyền phả hệ - sinh học 12” trong
chương trình sinh học lớp 12 THPT để tìm ra các biện pháp nâng cao chất


THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang

1


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

lượng dạy bài tập di truyền phả hệ. Với ý tưởng này tôi hi vọng rằng đây là
một trong những cơng cụ giúp các em học sinh có một số kỹ năng giải các
bài tập dạng này một cách tối ưu nhất.
Do thời gian nghiên cứu mở rộng kíến thức của đề tài cịn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự nhiệt tình góp ý của các
cấp lãnh đạo và các thầy giáo, cơ giáo để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thơng qua nội dung đề tài đề xuất áp dụng một số kỹ năng giải bài tập
di truyền phả hệ sinh học ở bậc THPT. Góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả trong quá trình dạy - học ở các trường THPT, giúp các em đạt kết
quả cao trong kỳ thi THPT Quốc Gia 2021.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Một số dạng bài tập di truyền phả hệ liên quan bệnh tật ở người:
- Tính trạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
- Tính trạng do gen trội nằm trên NST thường quy định.
- Tính trạng do gen lặn nằm trên NST X quy định ( Khơng có alen tương ứng
trên NST Y ).
- Tính trạng do gen trội nằm trên NST X quy định ( Khơng có alen tương

ứng trên NST Y ).
- Tính trạng do gen nằm trên NST Y quy định ( Khơng có alen tương ứng trên
NST X ).
4. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tiễn
khi thực hiện các khâu cơ bản sau đây:
- Phân tích giả thiết, yêu cầu của từng dạng bài tập ứng dụng dựa trên cơ sở
sinh học: Quy luật phân li của Men Đen; Di truyền liên kết với giới tính của
Moocgan và Di truyền học người.

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang

2


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

- Xác định hệ quy chiếu của các gen gây bệnh đã cho, xem xét gen qui định
tính trạng đó là gen trội hay gen lặn, nằm trên nhiễm sắc thể thường hay
nhiễm sắc thể giới tính, nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X hay nhiễm sắc thể
giới tính Y.
- Áp dụng tốn học sác xuất vào để tính tốn theo u cầu đề ra.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
- Nghiên cứu nội dung cơ bản từng dạng bài tập di truyền phả hệ, từ đó xác
định rõ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng giải quyết từng dạng bài tập.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp sư phạm, kĩ thuật dạy học để phân

tích từng góc độ, khía cạnh của mỗi dạng bài tập di truyền phả hệ.
- Tổng hợp và đưa ra phương pháp tính tốn cuối cùng.
- Vận dụng kỹ năng vào tổ chức giảng dạy làm các dạng bài tập di truyền
phả hệ.

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang

3


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

II - NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Trong giải bài tập di truyền phả hệ chúng ta thường gặp dạng bài tập
liên quan đến một tính trạng do gen nằm trên NST thường hoặc nằm trên
NST giới tính quy định nên cần nắm chắc các quy luật di truyền sau:
1.1. QUY LUẬT MENĐEN VỀ LAI MỢT CẶP TÍNH TRẠNG:
- Tính trạng trội - lặn, tính trạng trội hồn tồn - trội khơng hồn tồn.
- Alen gây bệnh là alen trội hay alen lặn.
- Kết quả của các phép lai:
P: AA x AA → F1: 100 % AA.
P: AA x Aa → F1: 1/2 Aa : 1/2 AA.
P: AA x aa → F1: 100 % Aa.
P: Aa x Aa → F1: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa.
1.2. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH:

- Nếu tính trạng phân bố khơng đồng đều ở hai giới và chủ yếu biểu hiện ở
con đực thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X ( Khơng có alen tương
ứng trên Y ), tn theo quy luật di truyền chéo. Kết quả của các phép lai:
P: XAXA x XAY → F1: 100 % XAXA : 100 % XAY.
P: XAXA x Xa Y → F1: 100 % XAXa : 100 % XAY.
P: XAXa x XAY → F1: 50 % XAXA : 50 % XAXa : 50 % XAY : 50 % XaY.
P: XaXa x XAY → F1: 100 % XAXa : 100 % XaY.
P: XaXa x Xa Y → F1: 100 % XaXa : 100 % XaY.
- Nếu gen gây bệnh nằm trên NST giới tính Y ( Khơng có alen tương ứng
trên X ) thì tn theo quy luật di truyền thẳng ( Di truyền cho 100 % cá thể
có tổ hợp kiểu gen XY ).
1.3. ỨNG DỤNG TOÁN HỌC XÁC SUẤT:
Xác suất của một sự kiện nào đó bằng tích xác suất các sự kiện độc lập
hợp thành nó. Khi hai sự kiện độc lập nhau thì quy tắc nhân sẽ được dùng để
tính xác suất của cả hai sự kiện: P (A.B) = P (A) . P (B).
THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang

4


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Bài tập di truyền phả hệ rất quan trọng trong các dạng bài tập của sách
giáo khoa sinh học 12. Số tiết để học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập di
truyền phả hệ trong phân phối chương trình ( PPCT ) chính khố là khơng có.

- Giải được bài tập di truyền phả hệ giúp học sinh tăng niềm say mê, hứng
thú đối với môn sinh học. Bài tập di truyền phả hệ rất phổ biến trong các đề
thi học sinh giỏi sinh học 12, các kì thi THPT Quốc gia.
- Thực tiễn trong giảng dạy sinh học lớp 12, bồi dưỡng học sinh giỏi sinh
học 12, ôn thi THPT Qốc Gia hàng năm ... trong những năm gần đây, tôi thấy
phần đa các em học sinh chưa có phương pháp giải các dạng bài tập di truyền
phả hệ một cách cơ bản.
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
3.1. KỸ NĂNG CHUNG:
* Bước 1: Xác định gen quy định tính trạng là gen trội hay gen lặn:
- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến biểu hiện ở tất cả các thế hệ
Gen quy định tính trạng là gen trội.
- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến di truyền theo kiểu cách đời ( Ví
dụ kiểu hình bệnh xuất hiện ở thế hệ I, không xuất hiện ở thế hệ II, rồi lại
xuất hiện ở thế hệ III ) hoặc bố mẹ bình thường nhưng sinh ra con bị bệnh đó
Gen quy định tính trạng là gen lặn.
* Bước 2: Xác định gen gây bệnh nằm trên NST thường hay NST giới
tính:
- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến nằm trên NST thường khi có tỷ lệ
mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh, con trai lại không bị bệnh
- Nếu trong bài tập tính trạng được xét đến nằm trên NST giới tính khi mang
các đặc điểm của gen trên NST giới tính như: Gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở
con trai, có sự di truyền chéo …
* Bước 3: Xác định xác suất xuất hiện bệnh ở đời con theo yêu cầu của
bài tập:
THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang


5


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

- Xác định khả năng xuất hiện ở đời con là con trai hoặc là con gái đầu lịng (
thứ 2, 3 ... ) thì phải nhân với 1/2 ( Vì tỉ lệ con trai/con gái là: 1/2 : 1/2 ).
- Lưu ý: Xác định được chắc chắn KG của KH đó thì xác suất là 1 ( 100 % ).
3.2. HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP MINH HỌA:
3.2.1. Dạng 1: Tính trạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định:
* Thí dụ 1: Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau:
I

Nam bình thường
1

2

3

4

Nam bị bệnh M

II
1

2


3

Nữ bình thường

4

III

Nữ bị bệnh M
1

2

Biết rằng không xảy ra đột biến các cá thể trong phả hệ. Xác suất để
người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu:
A. 0, 335.

B. 0,75.

C. 0,67.

D. 0,5.

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: II2 và II3 không bị bệnh sinh con bị bệnh  Bệnh phải do gen lặn
qui định.
- Bước 2: II2 bình thường mà III1 bị bệnh  Gen qui định tính trạng bệnh M
này nằm trên NST thường.
- Bước 3: III1 bị bệnh  II2 và II3 đều dị hợp tử Aa x Aa  Xác suất để
người III2 mang gen bệnh là 2/3  0,667  Chọn phương án C.

* Thí dụ 2: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh ( kí hiệu là a ) là lặn so
với alen bình thường ( A ) và khơng có đột biến xảy ra trong phả hệ này.
2
I
1

II

1

2

III
THPT Tĩnh Gia 2

4
3

3

1

5

2

3

4


Nguyễn Bá Hoàng

Trang

6


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.
b. Khi cá thể II1 kết hơn với cá thể có kiểu gen giống với II 2 thì xác suất sinh
con đầu lịng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.
Hướng dẫn giải:
a - Bước 1: Giả thiết đề ra đã cho gen gây bệnh là gen lặn
- Bước 2: Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị
bệnh  Gen quy định bệnh là gen lặn và nằm trên NST thường.
- Bước 3: Kiểu gen của các cá thể: I1 là aa, I2 là Aa ( Vì sinh con II3 bị bệnh).
III1 và III3 có thể là AA hoặc Aa; III2 và III4 là aa.
b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa ( Vì họ là những người bình
thường và bố của họ bị bệnh )
- Xác suất để sinh con bị bệnh là:
-

Xác

suất

1 1 1
x = .
2 2 4


để

sinh

con

trai

là:

1/2.

 Vậy xác suất để cặp vợ chồng II1 và II2 trong phả hệ này sinh được một
con trai bị bệnh là:

1 1
1
x = .
8
4 2

* Thí dụ 3: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh ( Kí hiệu là a ) là lặn so
với alen bình thường (A) và khơng có đột biến xảy ra trong phả hệ này.
1

I

II


1

III

THPT Tĩnh Gia 2

2

2

4
3

3

1

5

2

3

Nguyễn Bá Hoàng

4

Trang

7



KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

Khi cá thể II1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II2 thì xác suất sinh
con đầu lịng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu?
A.25 %.

B.12.5 %.

C.75 %.

D.100 %

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Giả thiết đề ra đã cho gen gây bệnh là gen lặn
- Bước 2: Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị
bệnh  Gen quy định bệnh là gen lặn và nằm trên NST thường.
- Bước 3: Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa ( Vì họ là những người
bình thường và bố của họ bị bệnh )
- Xác suất để sinh con bị bệnh là:
-

Xác

suất

1 1 1
x = .
2 2 4


để

sinh

con

trai

là:

1/2.

 Vậy xác suất để cặp vợ chồng II1 và II2 trong phả hệ này sinh được một
con trai bị bệnh là:

1
1
1
x = . Dễ dàng học sinh lựa chọn phương án B.
4
2
8

* Thí dụ 4: Khi xét sự di truyền của một loại bệnh di truyền ở người, người
ta lập sơ đồ phả hệ sau:
1

I


II

3

2

4

6
3

5

8
3

III

7

9

1
0

Xác suất để cặp bố mẹ 6 và 7 sinh được hai đứa con không bị bệnh:
A. 56,25%
THPT Tĩnh Gia 2

B. 75%


C. 12,5%
Nguyễn Bá Hoàng

D. Cả 3 câu đều sai
Trang

8


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Cặp bố I1 và mẹ I2 khơng bị bệnh sinh con có đứa bị bệnh  gen
quy định bệnh là lặn.
- Bước 2: Bố I1 bình thường con gái II3 bị bệnh  Gen qui định bệnh nằm
trên NST thường.
- Bước 3: Bố II6 và mẹ II7 không bị bệnh sinh con III10 bị bệnh  KG của bố
II6 và mẹ II7 là Aa x Aa, xác suất sinh 1 đứa con bình thường của cặp bố mẹ
này là 3/4  Xác suất sinh được hai đứa con không bị bệnh là: 3/4 x 3/4 =
56,25 %.
* Thí dụ 5: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một
trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hồn tồn.
I

Nữ bình thường
Nam bình thường.
Nữ mắc bệnh.
Nam mắc bệnh.


2
1

II

1

2

III

3

4

1

2

5

3

4

4

?
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III
không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở

thế hệ thứ III bị bệnh là
A. 1/18.

B. 1/9.

C. 1/4.

D. 1/32.

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Cặp bố mẹ I ( I1 và I2 ) bình thường sinh con có đứa bị bệnh ( II 1 )
 Gen quy định bệnh là lặn.

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang

9


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

- Bước 2: Bố ( II5 ) bình thường sinh con gái bị bệnh  Gen quy định bệnh
nằm trên NST thường.
- Bước 3: Theo giả thuyết III4 không mang gen bệnh  Kiểu gen là AA.

- Xác suất sinh con bị bệnh là: 1/3 x 2/3 x 1/4 = 1/18  Chọn phương án A.
3.2.2. Dạng 2: Tính trạng do gen trội nằm trên NST thường quy định:

* Thí dụ 1: Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong
hai alen của gen quy định.

Cặp vợ chồng ( 1 ) và ( 2 ) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người
con có cả trai, gái và đều khơng bị bệnh trên. Cho rằng khơng có đột biến
xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?
A. 5,56 %.

B. 12,50 %.

C. 8,33 %.

D. 3,13 %.

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Cặp bố mẹ I1 và I2 bị bệnh sinh có con bị bệnh, có con bình
thường  Gen quy định bệnh là gen trội.
- Bước 2: Cặp bố mẹ I1 và I2 bị bệnh sinh con gái bình thường, con trai có
người bình thường, người bị bệnh  Gen bệnh nằm trên NST thường.
- Bước 3: Xác suất để cá thể ( II1 ) có kiểu gen Aa là: 2/3.
- Xác suất cá thể ( II2 ) có kiểu gen aa là: 1.
- Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 x 1/2 x 1/2 = 1/2.
THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 10


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12


- Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 x 1/2 = 1/4.
 Xác suất cần tìm là: 2/3 x 1 x 1/2 x 1/4 = 1/12 = 8.33 %
 Chọn phương án C.
* Thí dụ 2: Cho sơ đồ phả hệ sau:

Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai
alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá
thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa
thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thơng tin là:
A. 8 và 13.

B. 1 và 4.

C. 17 và 20.

D. 15 và 16.

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Cặp bố III12 và mẹ III13 bị bệnh sinh con có con bình thường 
Gen quy định bệnh là gen trội.
- Bước 2: Tính trạng biểu hiện đồng đều ở hai giới tính  Gen qui định
bệnh trên nằm trên NST thường.
- Bước 3: Giả sử gen A: gây bệnh; Gen a: bình thường  Vậy người bị bệnh
có kiểu gen A-; Người bình thường có kiểu gen aa
+ Lập luận logic ta có thể điền thơng tin về KG của các cá thể có mặt trong
sơ đồ phả hệ ( Sơ đồ trên )
+ Căn cứ vào sơ đồ KG của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận
phương án cần chọn theo yêu cầu của đề bài: Trong những người thuộc phả


THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 11


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có
đủ thơng tin là: Cá thể số 17 và 20  Chọn phương án C.
3.2.3. Dạng 3: Tính trạng do gen lặn nằm trên NST X quy định ( khơng
có alen tương ứng trên NST Y ):
* Thí dụ 1: Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a nằm trên NST giới
tính X quy định ( Khơng có alen tương ứng trên Y ). Người bệnh có kiểu gen
XaXa ở nữ và X-aY ở nam. Có sơ đồ phả hệ sau đây:

II

1
3

Nữ bình thường
Nam bình thường.
Nữ mắc bệnh.
Nam mắc bệnh.

2

1


I

2

4
3

3

Hãy cho biết :
a. Kiểu gen ở I1, II1 và II4, căn cứ vào đâu để biết được điều đó?
b. Nếu người con gái II4 lấy chồng bình thường thì xác suất sinh con đầu
lịng của họ bị bệnh máu khó đơng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
a. Kiểu gen I1, II1 và II4:
- Bước 1: Giả thuyết đã cho
- Bước 2: Giả thuyết đã cho
- Bước 3: Con trai II2 bị bệnh nên có kiểu gen XaY, nhận Y từ bố và Xa từ mẹ
 Kiểu gen I1 là: XAXa. Kiểu gen của II1 và II4 có thể là XAXA khi nhận XA
của mẹ và XA của cha hay XAXa khi nhận XA của cha và Xa của mẹ.
b. Xác suất sinh con trai đầu lòng bị bệnh:
- Người con gái II4 lấy chồng bình thường có kiểu gen là: XAY.
- Xác suất II4 có kiểu gen dị hợp XAXa là: 1/2 => Xác suất họ sinh con đầu
lòng bị bệnh ( Con trai bị bệnh XaY ) là: 1/2 x 1/4 = 1/8 = 0,125 = 12,5 % .
* Thí dụ 2: Cho sơ đồ phả hệ sau:

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng


Trang 12


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

Bệnh P được quy định bởi gen trội ( P ) nằm trên nhiễm sắc thể thường;
bệnh Q được quy định bởi gen lặn ( q ) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X,
khơng có alen tương ứng trên Y. Biết rằng khơng có đột biến mới xảy ra.
Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con
đầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là
A. 6,25 %.

B. 3,125 %.

C. 12,5 %.

D. 25 %.

Hướng dẫn giải:
- Xét bệnh P: II3 có kiểu gen pp => III1 có kiểu gen dị hợp Pp
- Pp x pp suy ra xác suất xuất hiện đứa con mắc bệnh P là 1/2.
- Xét bệnh Q: I4 có kiểu gen XqY suy ra II5 có kiểu gen dị hợp XQXq => Vậy,
III2 có kiểu gen XQXQ hoặc XQXq
+ Nếu XQXQ x XQY suy ra con mắc bệnh với xác suất 0 %.
+ Nếu XQXq x XQY suy ra con mắc bệnh với xác suất 25 %.
- Tính chung, xác suất sinh một con trai mắc bệnh là: (0% + 25%):2= 12,5%.
- Kết hợp cả hai tính trạng, xác suất sinh một con trai mắc bệnh của cặp bố
mẹ III là: 12,5 % x 1/2 = 6,25 % => Chọn phương án A.
3.2.4. Dạng 4: Tính trạng do gen trội nằm trên NST X quy định ( Khơng

có alen tương ứng trên NST Y )
* Thí dụ 1: Cho sơ đồ phả hệ sau:
I

II

1

THPT Tĩnh Gia 2

Nữ bình thường
Nam bình thường.
Nữ mắc bệnh.
Nam mắc bệnh.

2

1

2

3

4

5

?
Nguyễn Bá3Hoàng


Trang 13


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen
của một gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ( Khơng có đoạn tương đồng
trên Y ) quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong
phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng II4 và II5 trong sơ đồ phả hệ trên sinh con
gái biểu hiện bệnh là:
A. 1/2.

B.1/4.

C. 1/8.

D. 3/4.

Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có con gái ( II4 ) bị bệnh
=> Gen quy định bệnh là gen trội.
- Bước 2: Gen quy định bệnh nằm trên NST giới tính X.
- Bước 3: Vậy kiểu gen của mẹ II4 và bố II5 là: XAXa x XaY => Xác suất sinh
con gái bị bệnh là: 1/2 x 1/2 = 1/4 => Chọn phương án B.
* Thí dụ 2: Cho sơ đồ phả hệ sau:
I

II

Nữ bình thường

Nam bình thường.
Nữ mắc bệnh.
Nam mắc bệnh.

2

1

1

2

III

1

3

2

3

?
3
Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của
một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong
phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng III2 và III3 trong sơ đồ phả hệ trên sinh con
đầu lòng mắc bệnh là:
A. 1/2.


B. 1/4.

C. 1/8.

D. 3/4.

Hướng dẫn giải:

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 14


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

- Bước 1: Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có cả con trai và con
gái mắc bệnh => Gen quy định bệnh là gen trội.
- Bước 2: Mẹ I1 bị bệnh và bố I2 bình thường sinh ra có cả con trai và con
gái mắc bệnh => Gen quy định bệnh nằm trên NST giới tính X.
- Bước 3: Kiểu gen của bố III2 và mẹ III3 bị bệnh là: XAY x XaXa => Xác
suất sinh con đầu lòng bị bệnh là: 1/2 => Chọn phương án A.
3.2.5. Dạng 5: Tính trạng do gen nằm trên Y quy định ( khơng có alen
tương ứng trên X ):
* Thí dụ 1: Quan sát phả hệ mô tả sự di truyền của một bệnh qua bốn thế hệ
Nữ bình thường
Nam bình thường.
Nam mắc bệnh.


A. Đột biến gen lặn trên NST thường.
B. Đột biến gen trên NST giới tính Y.
C. Đột biến gen trội trên NST thường.
D. Đột biến gen trội trên NST giới tính X.
Hướng dẫn giải:
Dạng này đơn giản, 100% bố bị bệnh, con trai bị bệnh ... Tuân theo quy luật
di truyền thẳng.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Tôi đã tiến hành thực nghiệm bằng 25 câu hỏi TNKQ ở nhiều mức độ
nhận thức ( 0,4 điểm/1câu ) trong thời gian 45 phút sau khi kết thúc chuyên
đề SKKN này ở mỗi lớp trong giờ học ôn luyện thi THPT Quốc Gia môn
Sinh học 12 năm học trước 2020.
- Phương án thực nghiệm: Cho các lớp 12C1, 12C2 làm lớp thực nghiệm
(được học theo kỹ năng của SKKN này) còn các lớp 12C4, 12C5 làm lớp đối
THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 15


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

chứng (không được dạy kỹ năng). Các lớp này có trình độ học sinh đa số là
trung bình và yếu, trình độ giữa các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng là
tương đương nhau.
Kết quả như sau :
Lớp thử
nghiệm
12C1

12C2
Lớp đối
chứng
12C4
12C5

Sĩ số
42
40

Sĩ số
42
42

Điểm dưới 5
Điểm từ 5 - 7
Điểm từ 8 - 10
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
2
4,8
32
76,2
8
19,0
3
7,5
28
70,0
9
22,5

Điểm dưới 5
Điểm từ 5 - 7
Điểm từ 8 - 10
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
9
21,4
28
66,7
5
11,9
8
19,0
30
71,4
4
9,6

- Phân tích, ta thấy kết quả thử nghiệm ( ở các lớp thường ) có:
+ tỉ lệ điểm dưới 5 giảm mạnh :
=∑(21,4% + 19,0% )/2 - ∑(4,8% + 7,5% )/2 = 14,05 % .
+ tỉ lệ điểm từ 5 - 7 tăng tương đối :
=∑(76,2 % + 70,0%)/2 - ∑(66,7% + 71,4%)/2 = 4,05 %.
+ tỉ lệ điểm 8 - 10 tăng tương đối :
=∑(19,0% + 22,5%)/2 - ∑(11,9% + 9,6% )/2 = 10,0%.
Như vậy, từ kết quả thực nghiệm cho thấy việc áp dụng “ Kỹ năng
giải bài tập di truyền phả hệ - sinh học 12” là có hiệu quả rõ rệt, tỉ lệ điểm
dưới 5 giảm mạnh, tỉ lệ điểm từ 5 - 7 tăng tương đối ở các lớp thường và
tăng nhẹ ở lớp chọn, tỉ lệ điểm từ 8 -10 tăng tương đối ở các lớp thường và
tăng mạnh ở lớp chọn. Tỉ lệ điểm từ 5 - 7 ở lớp chọn có tăng khơng bằng các
lớp thường nhưng chấp nhận được vì đã có một tỉ lệ học sinh nhất định ở

mức điểm này chuyển lên tỉ lệ của mức điểm từ 8 -10.
Không những thế, kỹ năng giải bài của các em rất mạch lạc, hạn chế
được những đáp án đúng ngẫu nhiên trong đề thi TNKQ và rút ngắn được

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 16


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

thời gian rất nhiều. Các em đã rất hứng thú khi giải các bài tập di truyền phả
hệ và có sự say mê mơn học hơn.
III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. KẾT LUẬN:
Trong dạy ôn thi THPT Quốc Gia ở các lớp được phân công tôi đã hướng
dẫn cho học sinh "Kỹ năng giải bài tập di truyền phả hệ - sinh học 12” dựa
vào các bước cơ bản học sinh hiểu rõ bản chất, giải thành công các câu bài
tập di truyền phả hệ trong đề thi. Qua trực tiếp giảng dạy trên lớp, tôi thấy:
- Nhiều em học sinh đã có kỹ năng giải bài tập, khơng chỉ giải đúng mà cịn
giải nhanh, đáp ứng yêu cầu về thời gian làm bài thi TNKQ.
- Áp dụng “Kỹ năng giải các bài tập di truyền phả hệ - sinh học 12” cùng
với kiến thức, nội dung cơ bản của các chuyên đề khác trong chương trình
dạy chính khóa, ơn thi THPT Quốc Gia đã giúp cho các em học sinh có sự
hứng thú, tự tin khi giải các bài tập di truyền phả hệ. Qua đó nhiều em khơng
cịn sợ mơn sinh học và số em đăng kí thi khối B tăng lên theo từng năm.
2. KIẾN NGHỊ:
- Kiến nghị với Bộ GD&ĐT: Chương V - Di truyền học Sinh học 12 cần tăng

khung thời gian rèn luyện kĩ năng giải các bài tập di truyền phả hệ.
- Kiến nghị với Ban giám hiệu nhà trường đưa nội dung chuyên đề vào dạy
ôn thi THPT Quốc Gia môn Sinh học hằng năm ở tất cả các lớp 12.
Trong q trình xây dựng đề tài, khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các bạn đồng nghiệp và các
cấp lãnh đạo, để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN

Nghi Sơn, ngày 10 tháng 05 năm 2021

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Giáo viên viết đề tài

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 17


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

Nguyễn Bá Hoàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt - Vũ Văn Vụ, Nguyễn Hải Châu - Nguyễn Như Hiền Ngô Văn Hưng - Nguyễn Như Khanh - Trần Văn Kiên - Vũ Đức Lưu - Nguyễn
Duy Minh - Lê Đình Tuấn - Nguyễn Quang Vinh: Tài liệu bồi dưỡng giáo

viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Sinh học, NXB
Giáo dục, 2007.
2. Vũ Văn Vụ - Vũ Đức Lưu - Nguyễn Như Hiển: Sinh học 12, NXB Giáo
dục, 2011.
3. Nguyễn Thành Đạt - Phạm Văn Lập - Đặng Hữu Lanh - Mai sỹ Tuấn:
Sinh học 12, Sách giáo viên, NXB Giáo dục, 2007.
4. Nguyễn Thành Đạt - Nguyễn Đức Thành - Nguyễn Xuân Viết: Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT ( Chu kì III – 2004 – 2007 ) –
NXB Hà Nội 2005.
5. Nguyễn Đức Thành - Nguyễn Văn Duệ: Dạy học sinh học ( Tập hai ) - NXB
Giáo dục 2004.
6. Ngơ Văn Hưng - Hồng Thanh Hồng - Phan Thị Bích Ngân - Kiề Cẩm Nhung Nguyễn Thị Thu Trang: Giới thiệu giáo án sinh học 12 -NXB Hà Nội 2008
7. Vũ Dức Lưu - Vũ Trung Tạng: Hướng dẫn học và ôn tập sinh học 12 nâng
cao - NXB Giáo dục 2008.
8. Nguyễn Minh công - Vũ Đức Lưu - Lê Đình Trung: Bài tập di truyền - NXB
Giáo dục 1997.
9. Lê Đình Trung - Trịnh Ngun Giao: Ơn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi
môn sinh học - NXB Giáo dục 2004.

THPT Tĩnh Gia 2

Nguyễn Bá Hoàng

Trang 18


KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ - SINH HỌC 12

THPT Tĩnh Gia 2


Nguyễn Bá Hoàng

Trang 19



×