Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.75 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội”
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU 3
I. ĐẦU THẦU XÂY LẮP. 3
1. Thực chất của đấu thầu xây lắp. 3
2. Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu. 4
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng. 5
4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp. 6
II. QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU. 7
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG. 13
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG 20 - LICOGI 20 14
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 14
1. Khái quát về Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI 14
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 20. 15
II. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG
TY XÂY DỰNG 20. 17
1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động. 17
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất. 19
3. Đặc điểm về lao động. 21
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất. 23
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu . 26
6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. 26
III.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 28
1. Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua. 28


2. Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của công ty xây dựng 20. 29
3. Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. 32
4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. 40
5. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu: 40
6. Phân tích hoạt động đấu thầu ở công ty xây dựng 20. 40
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG 20 - LICOGI 20. 46
1. Những thành tích trong công tác đấu thầu của công ty. 46
2. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. 47
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 50
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển
kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định được rằng: Mọi
hoạt động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các công
trình dự án đầu tư.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật, tiến
độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể
gây thiệt hại về vật chất hoặc hại đến uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng
phương pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các
công ty có nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nước , dự án được sự tài
trợ của các định chế tài chính quốc tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt được những kiến thức về hoạt
động đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác,
học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể

thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong
nhà trường, qua thời gian thực hiện ở Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật, tôi đã đi sâu
nghiên cứu và chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty
xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội”
Trong nội dung đề tài này, tôi nghiên cứu 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY
LẮP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở
CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU Ở CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU
VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU
1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ CÁC LOẠI HÌNH ĐẤU THẦU TẠI
VIỆT NAM
Phương thức đấu thầu hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các nước có nền
kinh tế phát triển, ở nước ta hình thức này cũng đang được áp dụng ở những bước
khởi đầu. Trước khi có quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 43/CP
ngày 16-07-1996 của Chính phủ có thể kể đến một số quy định về đấu thầu như sau:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD – VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành về
“Quy chế đấu thầu” của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp, Giao
thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-
1996 của Chính phủ (đã được sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày
23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số

88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ.
Theo quy định mới nhất, đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh
tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu
thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách
nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có
thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
 Đấu thầu xây lắp
 Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
 Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu
tư.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu được tổ chức và thực hiện ở
Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả
kinh tế của dự án.
Nhà nước khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng
của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn
vốn nhưng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong những trường
hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu tư là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan tổ chức
của Nhà nước có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham
gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước (các doanh nghiệp Nhà nước) từ 30% trở lên
vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.

- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện.
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của
các cơ quan Nhà nước, đoàn thể DN Nhà nước, đồ dùng và phương tiện làm việc
thông thường của lực lượng vũ trang.
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các tổ
chức nước ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước được các bên tài trợ và bên
Việt Nam ký kết. Trường hợp có những nội dung trong dự thảo điều ước khác với
quy chế đấu thầu thì cơ quan được giao trách nhiệm đàm phán ký kết, quyết định
trước khi ký kết.
2. CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
2.1 Đấu thầu rộng rãi
Theo hình thức này,việc gọi thầu được phổ biến rộng rãi thông qua các phương
tiện truyền thông và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải
thông báo công khai về các điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là 10 ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong
đấu thầu.
2.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét
áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
2.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng được trong các hình thức
đặc biệt sau :

* Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp thời.
* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và
các cơ quan liên quan.
2.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có giá trị
dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên yêu cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện
bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện
khác.
2.5 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã được thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện
chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà
trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá
hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
2.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng
lực thực hiện.
2.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không
có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu được.
3.PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Hiện nay ở nước ta, hoạt động đấu thầu được áp tiến hành áp dụng theo một
trong ba phương thức sau :
3.1 Đấu thầu một túi Hồ sơ

Là phương thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Phương
thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
3.2 Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong
từng túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá.
Phương thức này chỉ được áp dụng với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
a. Giai đoạn thứ nhất
Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài
chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu,
nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp Hồ sơ
dự thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ
dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
4.1 Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép quyết định đầu tư của người
(hoặc cấp) có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
c. Hồ sơ mời thầu đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.

d. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói
thầu do mình tổ chức.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự
án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dư án, điều kiện tổ chức đấu thầu là
có văn bản chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được
duyệt.
4.2 Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức
tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ được tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương
hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các đơn vị
trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một
gói thầu.
II. ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP:
1. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG:
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng
vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ ở vật chất kỹ thuật và
tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình
thức ( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định). Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của nước ta ngày càng mở
rộng, thị trường xây dựng ngày càng sống động, tính xã hội của quá trình sản xuất
sản phẩm xây dựng ngày càng cao, qua đó phương thức lựa chọn tổ chức nhận thầu
thông qua đấu thầu đã bước đầu hình thành và ngày càng phát triển, ngày càng thể
hiện rõ tính ưu việt của nó.
Thứ nhất: Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo đúng tiến độ
và chất lượng công trình. Vì trong đấu tranh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà thầu và chủ đầu tư lưạ chọn những nhà thầu đáp ứng gay gắt những yêu cầu của

mình đề ra: giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng công trình
tốt. Do đó sẽ tiết kiệm được tối đa vốn bỏ ra.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn. Bởi vì,
chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư mới tiến
hành mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Tuy nhiên để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công bằng
trong đấu thầu, đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ nhất định.Việc
quản lý một dự án đầu tư với bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ
của mình để đáp ứng được với yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao
trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bên chủ đầu tư
Thứ 2: Đối với các nhà thầu
Trước hết phương thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm kiếm
các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các
thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự
tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt được các cơ hội dự thầu.
Việc tham gia dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm
cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu tư, ngay từ quá
trình tham gia đấu thầu. Nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không cao thì
cũng khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công,
năng lực quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến dễ bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà
thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như : tổ chức quản lý, đào tạo
đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, có như vậy mới đảm bảo
thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao
được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín được trên thị trường.
Thứ 3: Đối với Nhà nước
Hoạt động đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung (vốn từ
Ngân sách Nhà nước). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên mọi
mặt (tài chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tăng cường trình độ,
hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ chọn được nhà cung cấp sản phẩm,

dịch vụ với giá hợp lý nhất đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
Qua hơn hai năm thực hiện quy chế đấu thầu theo nghị định 43/CP, hơn một
năm thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu theo NDD 93/CP và hiện nay là quy
chế đấu thầu theo NĐ 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ có thể thấy rõ phương thức
đấu thầu đã từng bước thay thế phương thức chỉ định thầu (mang nhiều tiềm ẩn tiêu
cực trong nền kinh tế thị trường), đồng thời tính quan hệ của nó cũng được thể hiện
rõ: chỉ tính các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là 96 gói thầu với giá trị
trúng thầu là 2.390 triệu USD (so với giá dự kiến ban đầu là 2.782 triệu USD tiết
kiệm được 14,09%). Các dự án khác ở các bộ, ngành, địa phương nhờ áp dụng
phương thức đấu thầu, giá trúng thầu đều giảm so với dự toán phê duyệt là từ 8-10%
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nước
trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trước đây trong xây dựng cũng như trong các
ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây dựng công
trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công... Trong
cơ chế thị trường hiện nay với hoạt động đấu thầu được áp dụng thì Nhà nước chỉ
còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành với chất lượng đảm
bảo. Việc thi công mua vật tư, thời gian thi công từng hạng mục công trình, đặc biệt
là giá công trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc nghiên
cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để điều chế về lĩnh vực này cho
phù hợp với cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu ngày càng thể hiện rõ
tính ưu việt và vai trò quan trọng của nó đối với chủ đầu tư, nhà thầu và Nhà nước,
do đó việc áp dụng phương thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là tất yếu để
nhằm đảm bảo lại lợi ích chính đáng cho người lao động cho doanh nghiệp và cho
Nhà nước.
2. TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
Việc tổ chức đấu thầu được tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
 Chuẩn bị đấu thầu.
 Sơ tuyển (nếu có)

 Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu.
 Mở thầu.
 Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
 Trình duyệt kết quả đấu thầu.
 Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
 Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
2.1 Chuẩn bị đấu thầu
* Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải được người có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ
dự
án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai
đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm quyền phê duyệt cho phép.
Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Giá gói thầu và nguồn tài chính.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng
gói thầu.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Như vậy những vấn đề cơ bản đều dược xác định trong kế hoạch đấu thầu. Gói
thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu được phân chia theo tính chất hoặc
trình tự của dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Giá gói thầu được xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mớc đầu tư hoặc
tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt. Các vấn đề khác ( lựa chọn phương thức đấu
thầu, thời gian thực hiện) được xác định cụ thể cho từng gói thầu tùy theo tính chất,
quy mô từng gói thầu.
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc cấp đấu thầu
trên cơ sở chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo tính chất và

mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên
gia về:
- Kỹ thuật, công nghệ.
- Kinh tế, tài chính.
- Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần).
Tổ chuyên môn có trách nhiệm:
- Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn
đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt
trước khi mở thầu.
- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét
thầu
- Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn
bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu
và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác với nhà thầu dưới bất cứ
hình thức nào và không được tham gia thẩm định các kết quả đấu thầu
Tổ trưởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và được người (hoặc cấp)
có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị
các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc tư vấn phải có trình độ
chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế
hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả đấu thầu.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ tuyển (nếu có)
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông só kỹ thuật (chỉ dẫn kỹ
thuật) có liên quan và nêu rõ điều kiện của công trình để các bên dự thầu chuẩn bị hồ
sơ mời thầu thường gồm:
- Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu .
- Mẫu đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu .

- Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Bản tiền lương dự toán.
- Điều kiện chung của hợp đồng.
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp công trình.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trường hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ tuyển bao gồm:
- Thư mời thầu.
- Chỉ dẫn sơ tuyển.
- Tiêu chuẩn đánh giá.
- Phụ lục kèm theo.
2.2 Sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu xây lắp có giá
trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm
thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được tiến hành
theo các bước:
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển.
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
2.3 Mời thầu
Mời thầu được tiến hành thông qua các phương tiênh thông tin dại chúng hoặc
qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu được áp dụng (trường hợp có
sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới được mua hồ sơ mời thầu).
Thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.

- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu.
2.4 Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức xây ựng
nêu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn bị
hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa điểm ghi
trên thông báo mời thầu hay thư mời thầu.
Hồ sơ dự thầu gửi đi được niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản
các hồ sơ dự thầu, không được mở trước giờ quy định.
2.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày
giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ thời điểm
đóng thầu.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên
bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm mở thầu:
tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện và các
nội dung liên quan khác.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận
từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật để
làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
2.6 Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu tến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ dự
thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được
người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Việc đánh giá các hồ
sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:
Bước1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ được các Hồ sơ dự thầu không đáp ứng
được các yêu cầu bao gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.

- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
Bước 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo phương pháp
đánh giá.
Trước hết, Hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá
được quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người (hoặc
cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối
thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
Đánh giá vè mặt tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn:
việc đánh giá veeg mặt tài chính thương mại được tiến hành trên cùng một mặt bằng
theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gòm bên
mời thầu thực hiện các nội dung công viẹc sau:
- Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm: lỗi số
học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nọi
dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hò sơ dự
thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đưa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp
lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có
giá dè nghị trúng thầu khong vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được
phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán dược duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt)
sẽ được xem xét trúng thầu.
2.7 Trình duyệt kết quả đấu thầu
Kết quả đấu thầu phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt.

2.8 Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được người
(hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương
thảo hợp đồng nhưng phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp nhận.
2.9 Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tùy theo
loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết
hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã được trình duyệt
Hợp đồng xây dựng có thể được tiến hành cho toàn bộ công trình, cho từng
hạng mục công trình hay cho một loại công việc xây dựng. Hợp đồng xây dựng có
thể ký kết giữa chủ đầu tư với chủ dự án, với tổng thầu (thầu chính) hay ký kết giữa
tỏng thầu ( thầu chính) với các thầu phụ.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong ké hoạch đấu
thầu, hợp đồng có thể được thực hiện một trong các loại sau:
a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho
những gói thầu được xác định rõ về khối lượng yêu cầu về chất lượng và thời gian.
Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì
sẽ được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các cong việc
thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một
nhà thầu. Chủ đàu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm
thu và nhạn bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo ký kết hợp
đồng.
C/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng khong đủ các điều kiện xác định chính xác về
số lượng và chất lượng hoặc có biến động lớn vè giá cả do chính sách của Nhà nước
thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.

Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng) việc lập hò sơ
mời thầu được thực hiện đơn giản dựa trên những quy điịnh đấu thầu đối với gói thầu
quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
- Thư mời thầu và mẫu đơn dự thầu.
- Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên
lượng được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) vè mặt kỹ thuật.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự thầu trong
trường hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng 3% giá trị
hợp đồng
III. HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
1. HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
Hồ sơ dự thầu do các nhà thàu xay dựng lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nộ
dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
1.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
* Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người thẩm quyền).
* Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
* Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ
nếu có.
* Văn bản thỏa thuận liên doanh( trường hợp liên doanh dự thầu )
* Bảo lãnh dự thầu
1.2 Các nội dung về kỹ thuật
* Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
* Tiến độ thực hiện hợp đồng.
* Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
* Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
1.3 Các nội dung về thương mại, tài chính
* Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
* Điều kiện thanh toán.

2. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo tiêu chuẩn
về các nội dung sau:
2.1 Kỹ thuật chất lượng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi
công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như: phòng cháy,
an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại chất lượng và tiến
độ huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng
2.2 Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện
trường tương tự.
- Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
2.3 Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá cả đánh
giá.
2.4 Tiến độ thi công
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên
quan.
IV. MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG XÂY DỰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU CỦA TỔ CHỨC XÂY DỰNG
1.TÌNH HÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG THIẾU
TÍNH ỔN ĐỊNH, LUÔN BIẾN ĐỔI THEO ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ CÔNG CỤ
LAO ĐỘNG

Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển
từ công trình này đến công trình khác, còn sản xuất xây dựng (tức các công trình xây
dựng) thị hình thành và đững yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành. Các
phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi
theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức
sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi
phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và công trình tạm phục vụ sản xuất, làm
cho công tác đấu thầu của các tổ chức xây dựng gặp nhiều khó khăn trong đề xuất
biện pháp thi công cũng như hạ thấp giá dự thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ
chức xây dựng phải cố gắng tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt
trang thiết bị tài sản có định, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng
cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa
chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên
kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá tranh
thầu.
2. CHU KỲ SẢN XUẤT (THỜI GIAN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH) THƯỜNG
DÀI
Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn cổ chức xây dựng
thường bị ứ đọng lâu dài tại công trình đang được xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ
gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức
xây dựng trong đấu thầu phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án tổ
chức thi công, cũng như khi lựa chọn phương án giá cuối cùng
3.SẢN XUẤT XÂY DỰNG PHẢI TIẾN HÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CHO
TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ THÔNG QUA HÌNH THỨC KÝ HỢP ĐỒNG
Sau khi thắng thầu vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng có tính cá biệt cao và chi
phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt
sản phẩm để bán. Nhưng với các công trình xây dựng thì không thể làm được trừ một
vài trường hợp rất hiếm khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà để bán, nhưng ngay cả ở
đây mỗi nhà cung cấp sẽ có các đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem
lại. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng

trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu và đấu thầu cho những
công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi các
tổ chức xay dựng muốn thắng thầu phải tích lũy nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường
hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận nhiều trường hợp tranh thầu.
4. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XÂY DỰNG RẤT PHỨC TẠP
Các đơn vị tham gia xây dựng công trình có thể phải cungsf nhau thi cong trên
một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tỏ chức xây dưng trong Hồ sơ dự
thầu phải thực hiện trình độ tổ chức phói hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác
chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công.
5. SẢN XUẤT XÂY DỰNG THƯỜNG PHẢI TIẾN HÀNH NGOÀI TRỜI NÊN
CHỊU NHIỀU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI TIẾT, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC NHỌC
NHẰN
Ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của
tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hòa trong bốn quý, gay khó khăn cho
việc lựa chọn trình tự thi công dự trữ vật tư nhiều hơn... Đặc điểm này đòi hỏi các tổ
chức xây dựng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để
tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép
làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý. Chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh
thầu, quan tâm phương pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới.
6. SẢN XUẤT XÂY DỰNG CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA LỢI NHUẬN CHÊNH
LỆCH DO ĐIỀU KIỆN CỦA ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG ĐEM LẠI
Củng cố một loạt công trình xây dựng nhưng nếu nó đặt một nơi có sẵn nguồn
máy xây dựng cho thuê, sẵn công nhân thì người nhận thầu xây dựng ở trường hợp
này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn. Đây là
một yếu tố mà khi tranh thầu các nhà thầu phải chú ý.
V. GIÁ DỰ TOÁN DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊNH GIÁ TRONG XÂY DỰNG
Việc định giá trong xây dựng có một số đặc điểm sau:
1.1 Giá của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình xây dựng

phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây đựng Vào chủng loại công trình
xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu tư. Do đó giá xây
dựng không thể đinh trước hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà phải xác định cụ thể
cho từng trường hợp cụ thể.
1.2 Trong xây dựng người ta không thể định giá trước cho một công trình
toàn vẹn, nhưng người ta có thể định giá trước cho từng loại công việc xây dựng,
từng bộ phận hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây dựng.
Trên cơ sở các đơn giá này người ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây dựng
mỗi khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai trò giá cả
của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
1.3 Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thường kéo dài từ khi đấu
thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm phán
trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng của một
công trình nào đó như vậy đã được hình thành trước khi sản phẩm thực tế ra đời.
1.4 Sự hình thành giá chủ yếu được thông qua hình thức đấu thầu và chủ
thầu xây dựng. ở đây chủ đầu tư ( tức người mua sắm sản phẩm) đóng vai trò quyết
định trong việc định giá xây dựng công trình.
1.5 Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư, giá xây dựng công trình được biểu diễn
bằng các tên gọi khác nhau được tính toán theo các giai đoạn khác nhau và được sử
dụng với các mục tiêu khác nhau.
1.6 Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước vẫn đóng vai trò trong việc hình
thành giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của Nhà nước.
Ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối
lớn vì phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước
vì Nhà nước còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công trình của
các chủ đầu tư nước ngoài đê tránh thiệt hại chung cho đất nước
2.NỘI DUNG LẬP GIÁ DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Giá trị dự toán xây lắp (GĐTXL) sau thuế của công trihf xây dựng bao gồm:
GTDTXL trước thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức là :
GTDTXL sau thuế = GTDTXL trước thuế + VAT

= T + C + TL + VAT
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp
C : chi phí chung
TL: thu nhập chịu thuế tính trước
* Giá trị dự toán xây lắp trước thuế : là mức giá để itnhs thues GTGT bao gồm
chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, được xác định theo
mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dung máy và mặt bằng giá của khu vực của từng
thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dung
máy thi công, được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được lắp
tương ứng. Chi phí vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển,
được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phương hoặc đơn giá công
trình). Mức giá các loại vật tư vật liệu trong đơn giá nói trên chưa bao gồm thuế
GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua vật tư, vật liệu có sự
thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế GTGT trong thông báo từng
kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh sự chênh lệch này vào chi phí vật
liệu trong dự toán. Chi phí về nhân công GTDTXD bao gồm: lương cơ bản và các
khoản phụ cấp có tính chất lượng, các chi phí theo chế độ có thể khoán trực tiếp cho
người lao động để tính một ngày công định mức. Chi phí máy thi công gồm ch phí
nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết bị thi công. Riêng một số chi phí phụ
thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi công như xăng dầu, điện năng chưa tính giá trị
tăng đầu vào.
Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh thu xây
lắp, được quy định cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước
dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ
khác. Phần còn lại được trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh danh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
* Thuế GTGT đầu ra: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây
dựng đã ứng trước khi mua vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng nhưng chưa được

tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trước thuế và
phần thuế GTGT mà DN xây dựng phải nộp.
3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ DỰ TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
3.1 Những nhân tố bên ngoài làm tăng giảm một cách chính đáng các chi
phí trong giá dự toán
- Nâng cao yêu cầu về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của công trình
(tăng cường kết cấu công trình sử dụng trang thiết bị hiện đại, bảo đảm mô trường
sinh thái).
- Việc di chuyển bô máy quản lý, lực lượng thi công trang thiết bị thi công xây
dựng công trình tới các vùng xa xôi, hẻo lánh ít dân cư, mới khai khẩn, hệ thống vận
tải yếu, điều kiện khí hậu thiên nhiên khắc nghiệt.
- Yêu cầu nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho người lao động.
- Sự biến động giá cả.
- Tăng tiền lương của công nhân ngành xây dựng.
- Sự nâng cao định mức tích lũy kế hoạch và những chi phí không lường trước
được.
- Do thiên tai địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Các chi phí và giá trị khối lượng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết đinh
của cấp có thẩm quyền.
- Những thay đổi của từng bộ phận công trình, kết cấu theo ý kiến chuyên môn
của cơ quan thẩm định thiết kế.
3.2 Những nhân tố bên ngoài có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm tăng giảm một cách không chính đáng
giá dự toán
- Sự không đầy đủ hoặc không đùng đắn định mức kinh tế kỹ thuật
- Tính khoa học thực tiễn của một số văn bản pháp quy còn thấp.
- Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng (chẳng hạn không
có phương pháp hoặc chỉ dẫn phương pháp thiết kế các công trình xây dựng trong
điều kiện địa chất, bão lụt dẫn dến phải thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ

những chi phí ban đầu.
3.3 Các nhân tố bên ngoài có liên quan đến yếu tố thông tin làm tăng giảm
không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự toán.
- Số dự báo không đầy đủ về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ (vì thiếu
các tài liệu dự báo có thể dẫn đến việc thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ
những chi phí ban đầu.
- Thiếu chương trình mục tiêu kế hoạch hóa công tác khảo sát thiết kế ( sự thiếu
kế hoạch dài hạn dẫn đến việc thiết kế kỹ thuật cho một số công trình chưa có dự án
khả thi dược duyệt: bản vẽ thi công của một số đối tượng riêng biệt lại được làm
trước khi xem thiết kế kỹ thuật.
- Chất lượng các tài liệu ban đầu khi thiết kế chưa tốt.
- Khi thiết kế thường không tính đến những tài liệu dự báo về quy chuẩn mới,
các loại thiết kế đến khi đưa công trình vào khai thác thường từ 1-7 năm hoặc hơn
nữa việc không tính đến các nhân tố trên dẫn đến việc phải sửa dổi, bổ sung lại thiết
kế trong quá trình xây dựng làm tăng dự toán công trình.
- Sự thiếu cơ sở công nghiệp hóa, hoặc có những lạc hậu dẫn đến sự giảm chỉ
tiêu cơ giới hóa, công nghiẹp hóa trong xây dựng làm tăng chi phí sản xuất, tăng chi
phí vận tải do vận chuyển các sản phẩm.
- Không có đủ số lượng các máy móc thiết bị thi công hiện đại, có năng suất cao
hoặc có thiết bị nhưng thiếu đồng bộ trong công nghệ thi công của các tổ chức xây
lắp.
-Sự cung cấp vật tư kỹ thuật không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu cầu
của các tổ chức xây lắp.
- Do kéo dài thời hạn xây dựng công trình theo định mức cũng làm tăng giá dự
toán.
3.4 Những nhân tố bên trong làm tăng, giảm không chính đáng và ngẫu
nhiên giá dự toán do chất lượng thông tin không đầy đủ
- Chất lượng công tác khảo sát không tốt, các luận cứ nhiệm vụ lập tài liệu
thiết kế không rõ ràng, quá sơ sài, dẫn đến sự cần thiết phải xem xét tài liệu kỹ thuật
thiết kế dự toán trong quá trình xây dựng.

×