Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN_BỆNH CẦU TRÙNG Ở LỢN VÀ BỆNH GIUN ĐŨA Ở CHÓ_MÔN KÝ SINH TRÙNG VÀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG THÚ Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 12 trang )

Hồng Tưởng

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
KHOA CHĂN NI THÚ Y
----------------------

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN KÝ SINH TRÙNG VÀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG THÚ Y
CHỦ ĐỀ: BỆNH CẦU TRÙNG LỢN VÀ BỆNH GIUN ĐŨA Ở CHÓ

Giáo viên giảng dạy: TS. Hồ Thị Dung
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hữu Hoàng Tưởng
Mã sinh viên: 18l3061132
Nhóm học phần: nhóm 2
Huế, 05.2021


Hoàng Tưởng

MỤC LỤC

2


Hoàng Tưởng
BỆNH CẦU TRÙNG Ở LỢN (SWINE COCCIDIOSIS)
Cầu trùng ký sinh phổ biến ở lợn. Trước kia người ta cho rằng cầu trùng không gây bệnh rõ rệt ở lợn.
Tuy nhiên trong mấy năm gần đây, những cơng trình nghiên cứu đã chứng minh vai trò gây bệnh của cầu
trùng trên lợn, gây tổn thất về kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi tập trung và các hộ chăn ni lợn.
1.1. Căn bệnh


Căn bệnh: có nhiều lồi cầu trùng ký sinh và gây bệnh cho lợn thuộc giống Eimeria và Isospora.
Trong đó, phổ biến và gây bệnh nặng cho lợn là các loài: Eimeria debliecki, E. neodebliecki, E. suis và
Isospora suis.
Cầu trùng ký sinh ở lợn là động vật đơn bào có hình cầu, hình trứng, hình bầu dục.

- E. debliecki: Oocyst có kích thước 50 x 25 μm, hình trứng. Thời gian hình thành bào tử là 2 - 3 ngày, có
thể tới 7 - 9 ngày.
- E. neodebliecki: Oocyst hình bầu dục, kích thước 21,2 x 15,8 μm. Thời gian hình thành bào tử khoảng 13
ngày.
- E. suis: Oocyst hình elíp hoặc hình cầu, kích thước 13 - 20 x 11 - 15 μm, vỏ nhẵn, không màu. Thời gian
hình thành bào tử khoảng 6 ngày.
- Isospora suis: Oocyst có hình bầu dục hoặc hình gần trịn, vỏ màu vàng sáng, nhẵn, kích thước 17,4 - 22,3
x 14,5 - 20,3 μm. Thời gian hình thành bào tử từ 3 - 5 ngày.
Ký chủ: lợn nhà, lợn rừng.
Vị trí ký sinh: cầu trùng ký sinh trong tế bào biểu mơ ruột.
1.2. Vịng đời
Oocyst theo phân lợn ra ngồi. Dưới tác động của điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng thích hợp, trong
mỗi Oocyst hình thành 4 nguyên bào tử hình bầu dục (giống Eimeria) hoặc hình thành 2 nguyên bào tử
(giống Isospora). Sau đó, xung quanh mỗi nguyên bào tử được bào bọc một lớp màng mỏng và trở thành túi
bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân của tế bào lại phân đôi và trở thành 2 bào tử thể. Như vậy, mỗi Oocyst có
8 bào tử thể và trở thành Oocyst có sức gây bệnh.
Lợn nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh, vào đến dạ dày, vỡ ra và giải phóng các túi bào tử. Đến ruột non,
các túi bào tử vỡ ra, giải phóng các bào tử thể. Chúng xâm nhập tế bào biểu mô ruột, lớn lên rất nhanh và
bắt đầu phân chia theo kiểu liệt phân (sinh sản vơ tính). Sau nhiều đợt sinh sản vơ tính, các thể phân lập cuối
cùng phát triển thành các giao tử đực và cái. Giao tử đực chui vào giao tử cái, thụ tinh và tạo thành hợp tử.
Hợp tử được bao bọc bởi một màng bọc và trở thành noãn nang (Oocyst). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng
ruột và kết thúc giai đoạn sinh sản hữu tính trong ký chủ.
3



Hồng Tưởng
Thời gian hồn thành vịng đời: 5 - 7 ngày.

4


Hoàng Tưởng
Bệnh thường thấy ở lợn con 1 - 3 tháng tuổi, đặc biệt là lợn con 15 – 60 ngày tuổi. Lợn trên 3 tháng tuổi
thường mang trùng. Bệnh phân bố không đều theo các tháng trong năm. Mùa hè và mùa xuân thời tiết ấm
và ẩm ướt, thích hợp cho cầu trùng phát triển và gây bệnh.
1.3. Dịch tễ học
Loài vật mắc bệnh: tất cả các giống lợn nhà và lợn rừng đều có thể mắc bệnh.
Đường bài xuất mầm bệnh: lợn mắc bệnh bài xuất Oocyst cầu trùng qua phân ra ngoài ngoại cảnh.
Oocyst được phát tán rộng rãi và quá trình sinh sản bào tử bắt đầu để tạo thành các Oosyst có khả năng gây
bệnh.
Đường xâm nhập vào cơ thể: lợn nhiễm cầu trùng qua đường miệng, do tiếp xúc với thức ăn, nước uống,
nền chuồng, dụng cụ chăn ni nhiễm Oocyst cầu trùng có sức gây bệnh.
1.4. Cơ chế sinh bệnh
Cầu trùng sinh sản vơ tính trong tế bào biểu mơ ruột, phá huỷ hàng loạt tế bào biểu mô ruột, niêm mạc
ruột tổn thương, vi sinh vật xâm nhập gây ra những ổ hoại tử lớn trên niêm mạc ruột. Từ đó gây rối loạn
chức năng tiêu hoá của ruột, làm lợn bị ỉa chảy.

5


Hoàng Tưởng
Đồng thời, độc tố của cầu trùng làm lợn có triệu chứng lâm sàng rõ rệt hơn.

1.5. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thấy rõ ở lợn con. Bệnh thường phát ra ở thể cấp tính hoặc mạn tính.

Lợn ủ rũ, mệt mỏi, nằm nhiều, ít bú và bỏ bú. Sau đó ỉa chảy mạnh, phân lỗng hoặc nhầy, màu từ vàng
đến trắng, mùi khắm và có lẫn máu.

Lợn con tiêu chảy phân màu sữa

Lợn cịi cọc, xù lơng, chậm lớn

Lợn bệnh trướng hơi, đau bụng, nơn mửa. Ngồi ra, lợn có thể có triệu chứng thần kinh như đi vơ hướng
hoặc run rẩy, hoặc nằm co giật.
Lợn choai và lợn trưởng thành thường mắc bệnh ở thể mạn tính, triệu chứng lâm sàng không rõ rệt. Nếu
nuôi dưỡng kém, chúng có thể ỉa chảy, gầy sút. Chỉ có lợn con mới chết do bệnh cầu trùng.
1.6. Bệnh tích
Bệnh tích tập trung chủ yếu ở đoạn tá tràng, không tràng. Trong ruột non có chứa dịch lỏng màu vàng
nâu. Ruột viêm cata, xuất huyết và hoại tử. Hạch màng treo ruột sưng.

6


Hoàng Tưởng

Ruột lợn sung huyết, sưng phồng

Cầu trùng làm tổn thương và gây viêm ruột

Cầu trùng ký sinh và gây bệnh tích ở ruột non của lợn, khơng thấy ký sinh và gây bệnh tích ở ruột già.
Bệnh tích vi thể gồm: tế bào biểu mơ ruột bong tróc, hạ niêm mạc ruột non thấm dịch phù, lông nhung ruột
bị đứt nát, trong tế bào biểu mô ruột xuất hiện cầu trùng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
1.7. Chẩn đốn
Đối với lợn cịn sống: căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm phân bằng phương pháp Fulleborn để
tìm Oocyst cầu trùng.

Đối với lợn chết: mổ khám, kiểm tra bệnh tích. Dùng phiến kính nạo nhẹ niêm mạc ruột, soi kính hiển vi
tìm Oocyst và các dạng khác của cầu trùng.
1.8. Điều trị bằng thuốc
Điều trị bệnh cầu trùng cho lợn bằng một trong các thuốc sau: Anticoccidae (liều 1g/5kg TT), Vinacoc.
ACB (liều 1g/10kg TT), Cipcox 2,5% (liều 1ml/5kg TT) trộn thức ăn cho lợn ăn 3 - 5 ngày liên tục.
Có thể sử dụng một số phác đồ điều trị cầu trùng cho lợn như sau:
+ Phác đồ 1: Sử dụng các thuốc thuộc nhóm Sulfonamid: Sulfadimedin, Sulfaclozin... với liều 0,2 g/kg
TT/ngày, kết hợp với các vitamin B1, C, dùng 3 - 4 ngày liên tục.
+ Phác đồ 2: T. eimerin: 2 gói loại 10 gam. T. colivit: 2 gói loại 10 gam. Trộn đều với thức ăn cho 100 kg
lợn ăn trong ngày, trong 3 ngày liên tục.
+ Phác đồ 3: Vinacoc. ACB: 1 gói 20 gam. Coli - vinavet: 2 gói 20 gam. Dùng cho 200 kg TT/ngày, dùng
liên tục 3 ngày.
1.9. Phòng bệnh
Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi lợn.
Không nuôi chung lợn nhiều lứa tuổi khác nhau trong cùng một trại chăn nuôi. Phân và chất độn chuồng
của đàn lợn phải được thu gom hàng ngày để ủ đúng nơi quy định.
Thường xuyên sử dụng biện pháp diệt côn trùng, chuột và các động vật hoang dã khác ở khu vực chuồng
và xung quanh chuồng nuôi lợn.
Tập cho lợn con ăn sớm và đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý trong thời gian cai sữa.
Tài liệu tham khảo
7


Hoàng Tưởng
1. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh trùng học
thú y. Giáo trình dùng cho bậc Cao học, Nxb Nơng Nghiệp, Hà Nội, tr. 284 - 287.
2. Kolapxki N. A., Paskin P. L. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm, (Bản dịch từ tiếng Nga của
Nguyễn Đình Chí và Trần Xuân Thọ), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. />4. />5. />
BỆNH GIUN ĐŨA Ở CHĨ

Giun đũa chó (Toxocara canis) ký sinh ở chó. Khi ni chó thả rong, chúng phóng uế phân bừa bãi vào
mơi trường sống làm cho môi trường sinh hoạt bị nhiễm bẩn. Con người là đối tượng có nguy cơ bị ấu trùng
giun đũa chó xâm nhập vào cơ thể để gây bệnh với hiện tượng lạc chủ của ký sinh trùng từ chó sang người.
Người dân hay gọi là bệnh sán lãi chó.
1.10.
Căn bệnh
Bệnh do hai lồi giun trịn là Toxocara canis, thuộc họ Anisakidae và Toxascaris leonina, thuộc họ
Ascaridae gây nên. Giun ký sinh ở ruột non, dạ dày của chó, cáo, chó sói và nhiều lồi ăn thịt khác.
- Toxocara canis: giun màu vàng nhạt, đầu hơi cong về phía bụng; có cánh đầu rộng, giữa thực quản và
ruột có dạ dày nhỏ (đây là đặc điểm của họ Anisakidae). Giun đực dài 5 - 10 cm, đi cong hơi tù, có cánh
đuôi và 1 đôi gai giao hợp dài bằng nhau (0,75 - 0,85 mm). Giun cái dài 9 - 18 cm, đi thẳng. Trứng giun
hơi trịn, vỏ trứng lỗ chỗ như tổ ong, vỏ dày, màu vàng, kích thước 0,08 - 0,085 x 0,064 - 0,072 mm.
- Toxascaris leonina: màu vàng nhạt, cánh đầu rất hẹp, hơi cong về phía lưng. Giun đực dài 4 - 6 cm,
đuôi nhọn không tù như T. canis, khơng có cánh đi, có 1 đôi gai giao hợp dài bằng nhau (1,2 - 1,5 mm).
Giun cái dài 6,5 - 10 cm. Trứng giun hơi trịn, vỏ ngồi nhẵn, đường kính 0,075 - 0,085 mm.

8


Hồng Tưởng

1.11.
Vịng đời
Toxocara canis: giun cái sau khi thụ tinh đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, sau 5 ngày thành trứng có ấu
trùng có sức gây bệnh. Khi chó nuốt phải trứng này, tới ruột non ấu trùng nở ra, theo máu về gan, khí quản,
vào miệng rồi trở lại ruột non phát triển thành giun trưởng thành. Một số ấu trùng sau khi vào phổi không
vào phế quản mà vẫn theo đại tuần hoàn về các tổ chức làm thành kén, ấu trùng ở trong kén không chết và
cũng khơng phát triển. Nếu chó ăn phải kén có ấu trùng thì vào ruột, ấu trùng tiếp tục phát triển thành giun
trưởng thành. Ấu trùng có thể truyền từ mẹ vào thai.
Toxascaris leonina: trứng giun theo phân chó ra ngồi, gặp nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 3 ngày phát

triển thành trứng có sức gây bệnh. Chó nuốt phải trứng, trứng nở thành ấu trùng, sau 3 - 4 tuần phát triển
thành giun trưởng thành.

1.12.
Dịch tễ học
Chó có thể nhiễm giun đũa T. canis qua 3 đường:
9


Hồng Tưởng
+ Qua thức ăn, nước uống.
+ Ăn thịt chó cịn sống có kén mang ấu trùng.
+ Qua bào thai.
T. canis ký sinh ở chó con, cịn T. leonina ký sinh ở chó 6 tháng tuổi trở lên. Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó
giảm dần theo tuổi (chó sơ sinh đến 4 tháng tuổi nhiễm 53%, 6 tháng - 1 năm tuổi nhiễm 25%, trưởng thành
nhiễm 12%).
Chó ngoại và chó cái nhiễm giun đũa cao (chó đực nhiễm 17%, chó cái nhiễm 28%; chó ngoại nhiễm
40,6%, chó nội nhiễm 28,1%).
Trứng giun đũa có sức đề kháng mạnh, có thể phát triển được trong các dung dịch clorua thuỷ ngân,
sunfat đồng nồng độ cao.
1.13.
Cơ chế sinh bệnh
Ấu trùng di hành làm tổn thương một số cơ quan, tổ chức (gan, phổi, mạch máu...). Nếu nhiều giun
trưởng thành ký sinh thì gây tắc ruột, có khi thủng ruột. Giun chui vào ống dẫn mật làm tắc ống dẫn mật,
chó có thể chết.
Ấu trùng giun còn mang vi khuẩn đến các cơ quan, tổ chức gây viêm.
1.14.
Triệu chứng lâm sàng
Con vật gầy cịm, chậm lớn, thiếu máu. Ăn kém, nơn mửa, táo bón, sau ỉa chảy. Bụng chướng to, lơng
xù. Có khi có triệu chứng giống như động kinh hay bệnh dại.


Chó nôn mửa

Bụng chướng to

1.15.
Bệnh lý
Xác chết gầy, lông xung quanh hậu mơn dính phân bẩn. Mổ khám thấy nhiều giun đũa ở ruột non, có thể
thấy giun tập trung thành búi, gây tắc ruột. Ruột non viêm cata, có nhiều điểm xuất huyết.

10


Hoàng Tưởng

Mổ khám thấy nhiều giun đũa ở ruột non

Giun đũa trưởng thành lấy ra từ dạ dày

1.16.
Chẩn đoán
Đối với chó cịn sống: xét nghiệm phân bằng phương pháp phù nổi tìm trứng giun đũa. Phân biệt trứng
của 2 lồi giun trên, đồng thời theo dõi triệu chứng lâm sàng của con vật.
Đối với chó đã chết: mổ khám tìm giun đũa ở ruột non và dạ dày chó.
1.17.
Điều trị
Piperazin hydrat: liều 100 - 150 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn.
Piperazin citrat: liều 150 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn.
Piperazin adipate: liều 100 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn.
Levamisol: liều 15 - 20 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn. Hiệu quả tẩy rất cao.

Mebendazol: liều 90 - 100 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn. Thuốc an tồn và hiệu quả cao.
1.18.
Phịng bệnh
Kiểm tra phân của những chó con hàng tuần và tẩy giun mỗi tháng cho đến khi phân trở nên âm tính;
Phải có quy trình kiểm tra phân định kỳ mỗi năm cho chó và có kế hoạch điều trị cần thiết.
Định kỳ vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi. Thu dọn phân – rác thường xuyên, xử lý theo yêu cầu vệ
sinh thú y để diệt mầm bệnh.
Tẩy giun đũa định kỳ cho chó.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh trùng học
2.
3.
4.
5.

thú y. Giáo trình dùng cho bậc Cao học, Nxb Nơng Nghiệp, Hà Nội, tr. 136 - 138.
/> /> /> />---Hết--11


Hoàng Tưởng

12



×