Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn kinh tế phân tích tình hình trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.89 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

THẠCH TÀU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRỐN THUẾ, GIAN LẬN
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

THẠCH TÀU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRỐN THUẾ, GIAN LẬN
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đề tài nghiên “Phân tích tình hình trốn thuế, gian lận thuế của
các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” là cơng
trình nghiên cứu của chính bản thân tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Sử
Đình Thành.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Thạch Tàu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................4
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................4
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................5
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........... 6
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................6
2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................6
2.1.1.1. Thuế................................................................................................................6
2.1.1.2. Trốn thuế ........................................................................................................6
2.1.1.3. Vi phạm về thuế .............................................................................................7
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế .....................................................................7
2.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN ..........................................................8


2.1.2.2. Thuế là cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện công bằng xã hội ...................8
2.1.2.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh ...................................................................................................................8
2.1.2.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển...............................9
2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế..........................................................9
2.1.3.1. Khái niệm .......................................................................................................9
2.1.3.2. Mục tiêu kiểm tra thuế .................................................................................10
2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ................................................................................10
2.1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế ..................................................11
2.1.5.1. Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế ................................................................11

2.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế ...............................................11
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................14
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................14
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................14
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 18
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .......................................................................................18
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .............................................................................19
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .........................................................................19
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..........................................................................19
3.2.2.1. Đối với thang đo các biến phụ thuộc ...........................................................19
3.2.2.2. Đối với thang đo các biến độc lập ................................................................20
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ........................................................................21
3.3.1. Mơ hình nghiên cứu định lượng ......................................................................21
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng ......................................................................22
3.3.3. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................22


3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................23
3.4. TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 26
4.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ TPRG ........................................................26
4.1.1 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................26
4.1.2. Kết quả hoạt động giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................27
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ...................27
4.2.1. Công tác tổ chức trong hoạt động thanh tra, kiểm tra .....................................27
4.2.2. Việc áp dụng quy trình thanh tra, kiểm tra .....................................................29
4.2.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2014 - 2016..................................................32
4.2.3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra ...........................................32
4.2.3.2. Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế ..................................................33

4.2.3.3. Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp. .....................................................35
4.2.4. Công tác phối kết hợp với các ban ngành .......................................................36
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ VI PHẠM THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ...................................37
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu .......................................37
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế.............................39
4.3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm về thuế .................................39
4.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm về thuế .....................................41
4.3.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ...............................................................44
4.3.3.1. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm về thuế .....................44
4.3.3.2. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm về thuế .........................45
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..................... 48
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................48


5.1.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp............................48
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp............................49
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................50
5.2.1. Về ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế......50
5.2.2. Về tuyên truyền, phổ biến luật thuế đến doanh nghiệp...................................50
5.2.3. Giải pháp cơ bản hạn chế trốn thuế, gian lận thuế ..........................................51
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN - NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

UBND

Ủy ban nhân dân

GTGT

Gía trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


VIF

Độ phóng đại phương sai

TPRG

Thành phố Rạch Giá

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mơ hình nghiên cứu ...........................................20
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2016..................................................27
Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế GĐ 2014 - 2016 .....28
Bảng 4.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra GĐ 2014 - 2016 ..............33
Bảng 4.4: Số tiền truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra thuế GĐ 2014-2016 ......34
Bảng 4.9: Ngành nghề và loại hình doanh nghiệp ....................................................37
Bảng 4.10: Lịch sử vi phạm thuế và hành vi vi phạm thuế của doanh nghiệp .........38
Bảng 4.11: Thống kê về thời gian hoạt động và số tiền vi phạm về thuế .................39
Bảng 4.12: Kết quả PT hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm thuế .......40
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế .42
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi .................42
Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm
thuế với vòng lặp Robustness....................................................................................43



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài........................................................................18
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá .....................................26
Hình 4.2: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế .............................................30
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo quy mô và học vấn chủ doanh nghiệp ..........................38


TĨM TẮT
Đề tài “Phân tích tình hình trốn thuế, gian lận thuế của các Doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu
chính là đánh giá thực trạng vi phạm về thuế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố
Rạch Giá để từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm hồn thiện cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Rạch Giá .
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài xác định
được mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của
doanh nghiệp gồm có 6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh (X1); Loại hình doanh
nghiệp (X2); Quy mơ doanh nghiệp (X3); Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người
quản lý (X4); Thời gian hoạt động (X5); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật hồi quy đa biến,
theo đó kích thước mẫu được xác định là 300 mẫu được chọn ngẫu nhiên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:
Một là, tỷ lệ bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu
NSNN cho thấy khả năng thất thu thuế của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá là rất
thấp, dưới 1% trên tổng thu NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch về số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm
tra do số lượng cán bộ làm cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn thiếu hụt. Tình hình nợ
đọng thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá là rất lớn, từ
năm 2014 đến năm 2016 là 3.471 triệu đồng, tương ứng với 44,30% số thuế truy thu

và phạt theo quyết định xử lý về thuế.
Hai là, mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế
của doanh nghiệp đưa ra là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, khả năng giải thích của
mơ hình khá tốt. Ở mức ý nghĩa 5%, khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh
hưởng bởi 2 yếu tố : Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).


Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề
kinh doanh (X1);Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6)
Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: Học
vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố xếp theo mức độ ảnh
hưởng từ cao đến thấp gồm: (1) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người
quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -52,80; (2) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6),
có hệ số hồi quy là -8,24; (3) Thời gian hoạt động (X5), có hệ số hồi quy là +0,38.
Các yếu tố: Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), Loại hình doanh
nghiệp (X2) và Quy mơ doanh nghiệp (X3) ảnh hưởng khơng có ý nghĩa thống kê
đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuế là một cơng cụ có hiệu lực của Nhà nước để quản lý, kiểm soát đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần

thúc đẩy sản xuất phát triển, kinh doanh đúng hướng, tăng cường quản lý giá cả thị
trường, động viên đóng góp cơng bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, các thành
phần kinh tế bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Yêu cầu của việc thực hiện luật thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
NSNN. Nguồn thu phải sát thực tế hoạt động kinh doanh, mức thu phải sát giá cả thị
trường, đúng doanh thu, phù hợp với chi phí kinh doanh. Phải quản lý thu thuế tại
gốc thơng qua việc kiểm sốt thường xun, có như vậy mới điều tiết đúng mức thu
nhập, bảo đảm công bằng xã hội, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, đầu
cơ, buôn lậu, trốn thuế của các đối tượng kinh doanh góp phần vào cơng tác thu
thuế đạt kết quả cao. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu trên, đòi hỏi phải tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung, mà
cịn có vài trị đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, họat động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là họat động trực
tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là họat động chuyên môn trong bộ máy
quản lý, mà nó chính là họat động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ
vững kỷ cương trong quản lý tài chính.
Qua kiểm tra giúp nâng cao cơng tác quản lý của các cơ quan có chức năng,
ngịai ra họat động thanh tra, kiểm tra còn là một phương thức để đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các
sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế;
chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai,


2

tự nộp thuế thì cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày

càng được coi trọng.
Chi cục thuế TP Rạch Giá là nơi có số thu lớn nhất của tỉnh kiên Giang với
hơn 2300 doanh nghiệp thuộc nhiều loại thành phần kinh tế khác nhau và trên 6500
hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy việc cung ứng dịch vụ thuế ln trong tình trạng quá
tải gây khó khăn bức xúc đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trong việc
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh làm thất thu thuế đối với nhà nước. Còn
doanh nghiệp ngày càng một mở rộng sản xuất kinh doanh và phát triển, song chế
độ sổ sách kế tốn chứng từ hố đơn cịn thực hiện tuỳ tiện chưa đúng chế độ, kê
khai sai để trốn thuế…Bên cạnh đó việc ban hành nhiều luật thuế trong thời gian
ngắn đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế theo quy
định, gây lo lắng và khó khăn tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh cuả
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể.
Như chúng ta đã biết, thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi Nhà nước.
Thuế là một công cụ tài chính quan trọng khơng chỉ thể hiện ở việc tạo nguồn thu
chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế cịn là một cơng cụ hữu hiệu để
Nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hồ thu nhập, thực
hiện cơng bằng xã hội trong phân phối. Tuy nhiên, đặc điểm của thuế là khơng hồn
trả trực tiếp, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính chất đối giá.
Vì vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý muốn chậm chễ, chiếm dụng tiền
thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng.
Ngoài ra, một số đối tượng nộp thuế (ĐTNT) do khó khăn về tài chính, những
rủi ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát
sinh nợ đọng thuế. Nợ đọng thuế là hiện tượng phổ biến và luôn gắn liền với việc
thực hiện nghĩa vụ thuế. Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là
lớn và thường xun thì sẽ có tác động khơng nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc
động viên nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Song, tình trạng trốn thuế,
gian lận thuế vẫn tồn tại và diễn ra hàng ngày, thậm chí rộng khắp tồn quốc bằng



3

nhiều hình thức tinh vi, trong khi chế tài xử lý vi phạm về thuế chưa đủ sức răn đe.
Đó, là một trong những nguyên nhân vi phạm về thuế chưa được khắc phục.Trong
năm 2014 tại tỉnh Kiên giang các DN gian lận thuế 39.428 triệu đồng , thành phố
Rạch Giá là 6.086 triệu đồng (Báo cáo tổng kết Cục thuế tỉnh Kiên Giang, 2014);
trong năm 2015 tại tỉnh Kiên giang các DN gian lận thuế 42.180 triệu đồng, thành
phố Rạch Giá là 6.530 triệu đồng (Báo cáo tổng kết Cục thuế tỉnh Kiên Giang,
2015); trong năm 2016 tại tỉnh Kiên giang các DN gian lận thuế 31.100 triệu đồng,
thành phố Rạch Giá là 7.254 triệu đồng (Báo cáo tổng kết Cục thuế tỉnh Kiên
Giang, 2016), chủ yếu là các DN kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng, kim khí
điện máy, Nhà hàng, karaoke...
Để kịp thời ngăn chặn, giảm thiểu gian lận thuế, trốn thuế thực hiện mục tiêu
thu đúng, thu đủ cho NSNN thì cơng tác kiểm tra thuế có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Trước địi hỏi cấp thiết đó, là người làm việc trong lĩnh vực thuế, tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình trốn thuế, gian lận thuế của các Doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” làm luận văn
thạc sỹ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của các doanh nghiệp qua công
tác thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá. Từ đó, đề xuất những
giải pháp hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế tình
trạng trốn thuế, gian lận về thuế của các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao kết
quả thu thuế trên địa bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng trốn thuế, gian lận
về thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá.



4

Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tình
trạng trốn thuế, gian lận về thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch
Giá.
Mục tiêu 3: Hàm ý chính sách nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra
thuế góp phần hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế tại Chi cục Thuế thành
phố Rạch Giá.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá
như thế nào ?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá?
Cần phải làm gì để hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hạn chế
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành
phố Rạch Giá?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi
phạm thuế của doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn đối với các doanh nghiệp
thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá.
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.


1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng có kết hợp với
nghiên cứu định tính. Cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung 5 chuyên gia đang công tác tại ngành thuế tỉnh Kiên Giang. Nghiên


5

cứu định tính nhằm điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm
thuế của doanh nghiệp và thang đo mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng mô hình hồi quy đa biến và kỹ
thuật kiểm định mơ hình hồi quy để đảm bảo độ tin cậy của mơ hình nhằm xác định
mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.

1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Trình bày các
khái niệm về thuế và vi phạm thuế; Các yếu tố ảnh hưởng đến các yếu tố ảnh hưởng
đến tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của doanh nghiệp và tình hình các nghiên
cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Bao gồm khung nghiên cứu, mơ tả dữ
liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của doanh nghiệp.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày thực trạng
về thu thuế và tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thành phố Rạch Giá. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu và kết quả
phân tích tác động của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến tình trạng trốn thuế,

gian lận về thuế của doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một
số chính sách nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá; Đồng
thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Thuế
Theo Từ điển tiếng Việt (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các thể
nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà
nước mà khơng gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với
số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy
nhà nước và chi phí cơng cơng, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng Cục
Thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế

là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền
thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê
khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công
việc kê khai của người nộp thuế.
2.1.1.2. Trốn thuế
Trốn thuế là hành vi thực hiện các phương thức mà pháp luật nhà nước không
cho phép nằm làm giảm số thuế phải nộp như bán hàng khoogn xuất hoá đơn để


7

giảm doanh thu, tạo thơng tin khách hàng khơng có thật như mua hố đơn để tăng
chi phí được trừ khi khấu trừ thuế, tạo những hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT…
2.1.1.3. Vi phạm về thuế
Để hiểu vi phạm thuế, trước hết, cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ thuế. Tuân
thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Jackson & Milliron
(1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh tốn
tồn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp
lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James & Alley (1999), tuân thủ thuế theo
cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được
quy định trong luật thuế.
Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người
nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác
các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
Trái với tuân thủ thuế là vi phạm thuế hoặc không tuân thủ thuế. Boidman
(1983) định nghĩa 3 hình thức khơng tn thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai
thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế;
và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm,
hay khấu trừ.
Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar

(2003), vi phạm thuế được xác định là việc khơng sẵn lịng tn theo luật thuế
và/hoặc khai báo khơng chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn
giảm thuế và/hoặc khơng thanh tốn chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp
thuế đã được quy định.
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo Tổng Cục
Thuế (2009), vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:


8

2.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu cơng cộng, đó là
NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu
chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.
Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được dựa trên cơ sở dự báo
kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi
khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội
có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của
mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
2.1.2.2. Thuế là cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của

sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
nhất định. Nếu khơng chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử
dụng để tác động trực tiếp vào q trình này.
2.1.2.3. Thuế là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và


9

lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi
tiêu đặc thù và các phương thức hạch tốn riêng có. Từ cơng tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua cơng tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua cơng tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
2.1.2.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường khơng chỉ đóng vai trị là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, mà cịn là một cơng cụ làm địn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng
những lợi ích cơng cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước
mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm
tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế
2.1.3.1. Khái niệm
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch phát sinh đến nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế nhằm bảo đảm pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội (Tổng Cục Thuế, 2008).
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế
nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật thuế, bảo đảm tính cơng bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho
NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống ln giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc
đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế (Tổng Cục Thuế, 2008).


10

2.1.3.2. Mục tiêu kiểm tra thuế
Theo Tổng Cục Thuế (2008) thì kiểm tra thuế nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian
lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với NNT và cơ quan, tổ chức
cá nhân liên quan.
Thứ hai, phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật
thuế để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các
căn cứ hồn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế.
Thứ ba, điều tra, xác minh để làm sáng tỏ khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho
việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.
2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế

Một là, họat động kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật. Nguyên tắc họat
động kiểm tra phải tuân thủ theo pháp luật đòi hỏi từ việc ra quyết định kiểm tra,
tiến hành kiểm tra, ra kết luận thanh tra đến việc xử lý kết luận kiểm tra… đều phải
thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật qui định, không được tùy
tiện, không được xuất phát từ ý kiến chủ quan của cơ quan và chức danh quản lý.
Khi xem xét, phân tích đánh giá, kết luận các hành vi của đối tượng kiểm tra, không
dựa vào những thiên kiến chủ quan, tùy tiện của các cá nhân người làm công tác
kiểm tra.
Hai là, họat động kiểm tra thuế phải chính xác, khách quan, trung thực.
Nguyên tắc chính xác, khách quan, trung thực này đòi hỏi trong họat động kiểm tra
thuế phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật hiện tượng theo đúng như vốn có, khơng
suy diễn tùy tiện, chủ quan, khơng gán cho nó những chi tiết, những hậu qủa mà bản
thân nó khơng có. Muốn vậy người cán bộ kiểm tra phải tiếp cận với sự việc, phải
trực tiếp quan sát, tìm hiểu sự việc cần kiểm tra. Tính khách quan, trung thực trong
kiểm tra địi hỏi một thái độ vô tư, một cách làm thận trọng, nó đối lập với tư tưởng
chủ quan, áp đặt dẫn đến kết luận tùy tiện, thiếu chính xác.
Ba là, hoạt động kiểm tra thuế phải bảo đảm dân chủ, công khai, kịp thời.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ thực chất là nguyên tắc lấy dân làm gốc, thực hiện


11

quyền làm chủ của nhân dân trong một nhà nước pháp quyền vì dân do dân. Cơng
khai là một ngun tắc quan trọng trong họat động kiểm tra. Bởi lẽ, có cơng khai
mới thu hút và tạo điều kiện cho đông đảo quần chúng tham gia họat động kiểm tra,
theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thông qua công
khai mà công tác kiểm tra bảo đảm tính khách quan, chính xác hơn vì nó cho phép
kịp thời điều chính, bổ sung, hồn thiện kết qủa kiểm tra, làm cho kết luận kiểm tra
đúng đắn hơn, trung thực hơn. Tuy nhiên công khai phải đúng theo qui định của
pháp luật. Kịp thời là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra, làm cho

kiểm tra có hiệu quả, tạo lịng tin với nhân dân.
Bốn là, họat động kiểm tra thuế không làm cản trở đến họat động bình thường
của đối tượng nộp thuế. Xét trên phương diện tổng quát, mục đích cuối cùng của
họat động kiểm tra là bảo đảm sự phát triển ổn định và lành mạnh xã hội. Họat động
bình thường ở đây là họat động trong khuôn khổ của pháp luật, do đó mọi hành vi
họat động khơng bình thường phải được ngăn cản và xử lý kịp thời tạo mơi trường
bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế với nhau, bảo đảm lợi ích của nhà nước, của
nhân dân và của đối tượng nộp thuế.
2.1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế
2.1.5.1. Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế
Hiệu quả là đạt được kết quả mong muốn nhưng sử dụng thời gian, công sức
và nguồn lực một cách hợp lý nhất.
Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị (Tổng Cục Thuế, 2008). Cụ thể: (1)
Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu theo Luật định về thuế
vào NSNN; (2) Hiệu quả xã hội: Công tác kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng,
cơng bằng xã hội; (3) Hiệu quả chính trị: Là hiệu quả thực hiện các chủ trương,
chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
2.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế
Để xác định được kiểm tra thuế có hiệu quả hay khơng thì cần phải áp dụng
các tiêu chí đánh giá hiệu quả về mặt định lượng và định tính. Các tiêu chí đánh giá


12

hiệu quả là thước đo, là chuẩn mực để đánh giá tác dụng, hiệu quả kiểm tra thuế.
Thực tế trong thời gian qua, việc chưa áp dụng các tiêu chí hiệu quả vào đánh giá
hoạt động kiểm tra đã phần nào chưa làm rõ được những ưu điểm và hạn chế của
kiểm tra thuế; do đó, cần thiết phải chọn lọc và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu
quả (cả định lượng và định tính) trong đánh giá hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế

các cấp trong từng thời kỳ và theo yêu cầu của công tác quản lý thuế.
Hiện tại, vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra được công
nhận. Tuy nhiên, có thể ứng dụng hệ thống 16 tiêu chí của tác giả Nguyễn Xn
Thành, Viện chính sách cơng, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và
04 tiêu chí hiệu quả mà ngành thuế xây dựng theo chương trình cải cách và hiện đại
hóa ngành thuế đến năm 2020 để tham khảo, bao gồm:
Một là, các tiêu chí định lượng. Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực
tế của nghiệp vụ kiểm tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực
hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra thuế. Các
tiêu chí này thường gồm:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm: Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành về số lượng kiểm tra ĐTNT trong năm.
Số thuế truy thu bình quân một doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu của
cuộc kiểm tra. Số thuế truy thu cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng của từng
cuộc kiểm tra.
Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng số thu NSNN: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
thất thu NSNN trong quá trình quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tỷ lệ nợ đọng sau kiểm tra: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ số tiền thuế, tiền phạt
được thu hồi so với số tiền thuế tiền phạt theo quyết định xử lý sau kiểm tra.
Số tiền giảm lỗ sau kiểm tra: Qua kiểm tra, phát hiện các chi phí hợp lý và
khơng hợp lý để loại trừ từ đó làm giảm số lỗ của doanh nghiệp.
Số thuế được miễn giảm bị loại qua kiểm tra: Tổng số thuế qua kiểm tra cơ
quan thuế không chấp nhận miễn giảm thuế cho doanh nghiệp do doanh nghiệp kê
khai ưu đãi về thuế TNDN không đúng qui định.


13

Chi phí kiểm tra bình qn: Hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế còn được thể hiện
ở số tiền bỏ ra để hồn thành cuộc kiểm tra. Chi phí này thường là tiền lưu trú, tiền

trợ cấp và tiền tàu xe cơng tác.
Tỷ lệ chi phí trên số thuế truy thu: chỉ tiêu này phản ánh khi nhà nước bỏ ra 1
đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng tiền thuế.
Chỉ tiêu về thời gian kiểm tra bình quân một cuộc và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
về thời gian kiểm tra: Thời gian kiểm tra hoàn thành càng ngắn thì hiệu quả càng
cao.
Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: Đánh giá tiêu chí
này thường dựa vào các chỉ tiêu tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/tổng số đối tượng được
thanh tra, kiểm tra.
Số đơn thư khiếu nại về thuế sau kiểm tra.
Hai là, các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt
động kiểm tra mà khơng thể hoặc khó tính tốn, đo đếm được. Đó thường là những
hiệu quả có tính xã hội, chính trị như:
Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường
được thơng qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra thuế
qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra (mức độ tái phạm).
Các hành vi vi phạm được phát hiện sau kiểm tra: qua kiểm tra đã thống kê
được những hành vi vi phạm chủ yếu của ĐTNT từ đó đúc kết các kinh nghiệm để
thực hiện kiểm tra được tốt hơn.
Các xu hướng thay đổi (tăng, giảm) các hành vi vi phạm sau kiểm tra.
Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng cho
ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho ĐTNT. Đánh giá tiêu chí này dựa
vào việc xem xét tỷ lệ ĐTNT bị truy thu thuế và xử lý vi phạm hành chính.
Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin
của NNT vào hoạt động kiểm tra. Đánh giá lĩnh vực này dựa vào tiêu chí tỷ lệ cán
bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra thuế; những vụ việc vi phạm được phát
hiện xử lý.



×