Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển (FULL) tác động của dự án tam nông đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ ở nông thôn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐÌNH HỢP

TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TAM NƠNG ĐẾN TÌNH TRẠNG "NGHÈO ĐA CHIỀU
CÁC HỘ Ở NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐÌNH HỢP

TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TAM NƠNG ĐẾN TÌNH TRẠNG "NGHÈO ĐA CHIỀU
CÁC HỘ Ở NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM KHÁNH NAM

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn "Tác động của Dự án Tam nơng đến tình trạng "Nghèo
đa chiều" của các hộ ở nông thôn tỉnh Tuyên Quang" là công trình nghiên cứu
do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phạm Khánh Nam, không sao


chép từ các cơng trình nghiên cứu của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn từ các nghiên cứu khác đều có nguồn gốc
rõ ràng và chính xác trong phạm vi hiểu biết của tơi. Nghiên cứu của tơi dựa vào 2
tài liệu chính là "Counting and Multidimensional Poverty Measurement" của Alkire
và Foster công bố 2008 và "Cẩm nang Đánh giá Tác động: các phương pháp định
lượng và thực hành" do Khandker, Koolwal và Samad viết năm 2010. Các dữ liệu
sử dụng trong luận văn là hoàn toàn đúng như thực tế đã thu thập được từ dự án Hỗ
trợ Tam Nông tỉnh Tuyên Quang.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học nếu có sự tranh chấp
hay bị phát hiện có hành vi khơng trung thực liên quan đến nội dung đề tài nghiên
cứu này.
Học viên thực hiện

TRẦN ĐÌNH HỢP


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Chương 1 - GIỚI THIỆU.............................................................................................. 2
1.1 - Đặt vấn đề..........................................................................................................2
1.2 - Dự án Hỗ trợ Tam nông tỉnh Tuyên Quang......................................................4
1.3 - Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu........................................................................ 6
1.4 - Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu............................................. 7
1.5 - Ý nghĩa thực tiễn của luận văn..........................................................................7
1.6 - Cấu trúc của đề tài nghiên cứu..........................................................................8

Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................10
2.1 - Lược khảo các lý thuyết nền tảng................................................................... 10
2.2 - Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan......................................... 26
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 34
3.1 - Khung phân tích chung....................................................................................34
3.2 - Khung đo lường nghèo đa chiều..................................................................... 34
3.3 - Khung đo lường tác động dự án......................................................................41
3.4 - Dữ liệu.............................................................................................................51
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 59
4.1 - Tổng quan về dự án và địa bàn đánh giá.........................................................59
4.2 - Kết quả chỉ số nghèo đa chiều của hộ.............................................................62
4.3 - Tác động dự án đến nghèo đa chiều................................................................68
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................... 84
5.1 - Kết luận và hàm ý chính sách..........................................................................84
5.2 - Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..........................................................87
Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết
tắt

Hiệu quả can thiệp trung bình của nhóm tham gia
Average Treatment Effect on the Treated
Chỉ số nghèo đa chiều của trẻ em.
2.
CMPI

Children Multi-Dimension Poverty Index;
Phương pháp Sai biệt kép (hay Khác biệt trong khác biệt)
3.
DD
Difference in Difference methodology
Tổng cục Thống kê
4.
GSO
General Statistic Office
Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế
5.
IFAD
International Fund for Agriculture Development
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
6. MOLISA
Ministry of Labor Invalid and Social Affairs
Chỉ số nghèo đa chiều.
7.
MPI
Multi-Dimension Poverty Index;
Chỉ số nghèo đa chiều của hộ gia đình
8.
MPIh
Multi-Dimension Poverty Index of a Household
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
9.
OLS
Ordinary Least Squares Methodology
Viện nghiên cứu nghèo và sáng kiến phát triển con người Oxford.
10.

OPHI
Oxford Poverty and Human Development Initiative.
Phương pháp Kết nối điểm xu hướng
11.
PSM
Propensity Score Matching methodology
Hệ thống quản lý kết quả và tác động
12.
RIMS
Results and Impact Management System
Dự án Hỗ trợ Tam Nông tỉnh Tuyên Quang
13.
TNSP
"Tam Nông" Support Project in Tuyên Quang province
Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc
14. UNDP
United Nations Development Programme
Quỹ Nhi đồng của Liên hiệp quốc.
15. UNICEF
United Nations Children's Fund
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
16. VHLSS
Vietnam Household Living Standard Survey
Ngân hàng Thế giới
17.
WB
The World Bank
1.

ATT /

TOT

Ý nghĩa tiếng Việt - tiếng Anh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 - Chọn chiều, chỉ tiêu và trọng số của Alkire và Foster..............................12
Bảng 3.1 - Chỉ số, ngưỡng nghèo và trọng số đo lường nghèo đa chiều....................39
Bảng 3.3 - Mô tả các biến độc lập trong đánh giá tác động dự án..............................50
Bảng 3.3 - Thống kê số lượng hộ khảo sát theo từng huyện......................................53
Bảng 3.4 - Trích lọc các biến của nhóm tính chỉ số nghèo đa chiều..........................55
Bảng 3.5 - Trích lọc các biến của nhóm biến kiểm soát.............................................57
Bảng 4.1 - Đặc điểm các hộ khảo sát theo các biến định tính....................................60
Bảng 4.2 - Đặc điểm các hộ khảo sát theo các biến định lượng.................................61
Bảng 4.3 - Phân loại các hộ khảo sát theo phương pháp MOLISA............................62
Bảng 4.4 - Mức thiếu hụt trung bình của các hộ gia đình về giáo dục.......................63
Bảng 4.5 - Mức thiếu hụt trung bình của các hộ gia đình về sức khỏe......................64
Bảng 4.6 - Mức thiếu hụt trung bình của các hộ gia đình về điều kiện sống.............65
Bảng 4.7 - Mức thiếu hụt từng chiều và tổng hợp của các hộ gia đình......................66
Bảng 4.8 - Mức thiếu hụt tổng hợp của các hộ gia đình theo huyện..........................67
Bảng 4.9 - Tác động của dự án đến chiều và chỉ số giáo dục.....................................69
Bảng 4.10 - Tác động của dự án đến chiều và chỉ số sức khỏe..................................70
Bảng 4.11 - Tác động của dự án đến chiều và chỉ số điều kiện sống.........................71
Bảng 4.12 - Tác động của dự án đến chỉ số nghèo đa chiều của hộ...........................72
Bảng 4.13 - Kiểm tra tác động của dự án với các kỹ thuật và dữ liệu........................74
Bảng 4.14 - Kiểm tra biến đại diện cho tác động của dự án trong ngắn hạn.............77
Bảng 4.15 - Tác động của dự án theo sở hữu diện tích đất canh tác..........................78
Bảng 4.16 - Tác động của dự án theo địa bàn các huyện...........................................79
Bảng 4.17 - Biến kiểm soát dùng trong hồi quy Probit tính điểm xu hướng..............80
Bảng 4.18 - Các biến kiểm soát dùng trong phương pháp DD...................................82



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 - Quy trình chọn xã, thơn và hộ tham gia dự án TNSP.................................5
Hình 2.1 - Ý tưởng của phương pháp đánh giá tác động............................................14
Hình 2.2 - Phản thực giả - So sánh giữa có tham gia và khơng tham gia..................18
Hình 2.3 - Phản thực giả - So sánh giữa trước và sau can thiệp................................19
Hình 2.4 - Minh họa về vùng hỗ trợ chung mạnh......................................................22
Hình 2.5 - Minh họa về vùng hỗ trợ chung yếu.........................................................23
Hình 2.6 - Minh họa về tính tác động bằng Phương pháp DD..................................24
Hình 3.1 - Khung phân tích đánh giá tác động Dự án................................................34
Hình 3.2 - Quy trình chọn mẫu khảo sát của dự án TNSP.........................................51
Hình 4.1 - Mức thiếu hụt của từng chiều năm 2011 và 2014....................................66
Hình 4.2 - Chỉ số nghèo đa chiều của hộ theo năm và theo huyện............................68
Hình 4.3 - Phân bố của điểm xu hướng trong phương pháp PSM.............................73


8

ĐỀ TÀI
Tác động của Dự án Tam nơng đến tình trạng "Nghèo đa
chiều" của các hộ ở nông thôn tỉnh Tun Quang.

Tóm lược:
Mỗi năm đã có hàng tỷ Đơ-la được chi dùng cho các dự án phát triển nhưng liệu
các dự án này có thực sự hỗ trợ người nghèo hay không vẫn là một câu hỏi lớn.
Nghiên cứu này mong muốn đóng góp cho lĩnh vực đánh giá dự án một cách
nghiêm khắc bằng phương pháp định lượng. Để kiểm sốt việc chọn địa điểm có
chủ đích và tự lựa chọn của hộ tham gia dự án TNSP, nghiên cứu này sử dụng kỹ
thuật Kết nối điểm xu hướng PSM và Sai biệt kép DD để đo lường tác động của dự

án đến chỉ số nghèo đa chiều của hộ MPIh và điều chỉnh những sai lệch chọn mẫu.
Sử dụng dữ liệu của 2400 hộ đã tham gia 2 đợt khảo sát, nghiên cứu đã tìm thấy tác
động tích cực của dự án đến chỉ số nghèo đa chiều của hộ MPIh (giảm 11.7 điểm %
với mức ý nghĩa 1%) đồng thời giảm trung bình 3.8 tháng thiếu ăn cho những hộ
tham gia dự án. Nghiên cứu đề xuất sử dụng số tháng thiếu ăn làm chỉ số đánh giá
tác động trong ngắn hạn.


Chương 1 - GIỚI THIỆU
1.1 - Đặt vấn đề
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước kể từ Đại
1

hội Đảng VII đến nay. Mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững là nhiệm vụ trọng
tâm được sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng và thực thi bởi chính quyền các cấp. Quan
điểm cơ bản của chính sách này là: "Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội thì
sự nỗ lực của các hộ nghèo là yếu tố quyết định để các hộ này thốt khỏi đói
nghèo". Theo đó, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản mà gần đây nhất là Nghị
quyết 80/2011/NQ-CP, đưa ra những định hướng mới về giảm nghèo bền vững
trong giai đoạn 2011- 2020, với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 2%/năm,
riêng các xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn.
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, Việt Nam đã tạo được ấn tượng trên thế giới bởi
thành tựu về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có
nhiều tiến bộ đáng kể ở các lĩnh vực giáo dục và y tế. Theo đánh giá của WB (2012)
"Việt Nam đã đạt được và trong một số trường hợp thậm chí cịn vượt các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ". Trong vòng 20 năm kể từ 1993, Việt Nam đã hỗ trợ được
hơn 58% dân số thốt khỏi tình trạng nghèo (Phùng Đức Tùng và cộng sự, 2012).
Mặc dù có thành tích ấn tượng nhưng nhiệm vụ giảm nghèo của Việt Nam vẫn còn
phải tiếp tục lâu dài. Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức trong việc
duy trì kết quả đạt được, nguy cơ tái nghèo cao, đói nghèo và bất bình đẳng địa

phương vẫn cịn tồn tại (WB, 2012). Vì vậy, tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với
việc tái phân bổ thu nhập hợp lý và giảm nghèo bền vững.

1

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5, khóa VII (1992) đề ra chủ trương xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát

triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân.


Theo Cling và cộng sự (2008, trang 2) "có một câu hỏi quan trọng là các chính
sách phát triển, đặc biệt là các chính sách xóa đói giảm nghèo có tác động gì,
nhưng cho tới nay các nhà kinh tế và các nhà nghiên cứu nói chung thường khơng
có nhiều điều để nói và khơng có lời giải đáp mang tính khoa học cho câu hỏi đơn
giản này". Tác giả Khandker và cộng sự (2010, trang 21) cho rằng, xác định gần
chính xác được hiệu quả của một chính sách là một cơng việc khó khăn đặc biệt là
trong bối cảnh kinh tế ln bất ổn. Các chương trình và dự án thường tỏ ra đầy hứa
hẹn trước khi được triển khai nhưng lại không tạo ra được những tác động hay lợi
ích mong đợi. Những năm gần đây, tầm quan trọng của đánh giá tác động ngày
càng được chú trọng khi mà mỗi năm Việt Nam nhận hàng triệu đô-la viện trợ phát
triển. Điều này giúp người hoạch định chính sách biết được các dự án có tạo được
tác động gì cho đối tượng hưởng lợi khơng, mục tiêu và cách tiếp cận dự án có phù
hợp khơng, cách chọn đối tượng có đảm bảo hiệu quả dự án, cần hướng viện trợ
vào lĩnh vực nào.
Tuy có nhiều nghiên cứu về đo lường nghèo và đánh giá tác động dự án nhưng có
ít nghiên cứu sử dụng chỉ số nghèo đa chiều để đánh giá tác động. Trong những
năm gần đây, đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều (thay cho thu nhập hoặc
chi tiêu) ngày càng được chú trọng vì nó phản ánh đầy đủ hơn tình trạng nghèo của
hộ gia đình. Vì vậy nghiên cứu này muốn tìm các bằng chứng để trả lời cho câu
hỏi liệu dự án phát triển đa can thiệp TNSP có thực sự giúp cải thiện tình trạng

nghèo đa chiều của hộ gia đình hay khơng.

Nghiên cứu này sử dụng thuật ngữ riêng là "Chỉ số nghèo đa chiều của hộ gia đình2 MPIh" với ý nghĩa

2

Cụm từ "Chỉ số nghèo đa chiều của hộ gia đình MPIh" và "Chỉ số thiếu hụt đa chiều của hộ gia đình" có ý
nghĩa tương đương. Một hộ gia đình được coi là tốt hơn nếu mức độ thiếu hụt ngày càng giảm đi, cụ thể
giá trị của MPIh sẽ nhỏ hơn giá trị ban đầu


Mục tiêu của chính sách cơng hay dự án nói chung là làm thay đổi tình trạng của
các đối tượng nhận can thiệp. Phương pháp hay sử dụng (và thường sai lầm) là so
sánh tình trạng trước và sau can thiệp, kết quả so sánh không thể coi là tác động
thực sự của chính sách hay dự án được. Sai lầm này là do: Thứ nhất, các dự án
phát triển thường có nhiều can thiệp để đạt được mục tiêu giảm nghèo. Thứ hai,
địa bàn mà dự án giảm nghèo nhắm đến là những nơi có nhiều hộ nghèo nên lựa
chọn địa điểm không phải là ngẫu nhiên. Thứ ba, tồn tại vấn đề hộ tự lựa chọn
tham gia vào các can thiệp nghĩa là những hộ có đặc điểm tương tự có thể tự chọn
có tham gia hay khơng, điều này có thể dẫn đến xác suất khác nhau về việc tham
gia vào dự án.
Những nguyên nhân này là những thách thức lớn cho việc đánh giá các dự án phát
triển đa can thiệp và là lý do chính để giải thích tại sao các đánh giá tác động của
3

những dự án này rất ít . Vì vậy cần phải sử dụng những công cụ kinh tế lượng phù
hợp để xác định gần đúng tác động dự án, nghiên cứu này sẽ lựa chọn phương pháp
PSM và DD làm công cụ đo lường.

1.2 - Dự án Hỗ trợ Tam nông tỉnh Tuyên Quang

Dự án TNSP hỗ trợ "nông nghiệp, nông dân và nông thôn" với tổng vốn 32.844.900
USD được triển khai từ 2011 đến 2016. Mục tiêu chính của Dự án là nâng cao
chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đặc biệt tại
các khu vực khó khăn nhất của tỉnh Tuyên Quang (IFAD, 2010, trang 27). Đối
tượng hưởng lợi của TNSP là hộ nghèo, cận nghèo và dân tộc thiểu số, một trọng
tâm đặc biệt của dự án là tiếp cận các dân tộc thiểu số nghèo ở vùng sâu vùng xa và
vùng cao. (IFAD, 2010, trang 11). Đối với tỉnh Tuyên Quang, dự án TNSP cịn
được lồng ghép vào Chương trình Xây dựng Nông thôn mới.

3

Theo Cling and et al (2008, p.3), Cơ quan phát triển Pháp AFD từ khi thành lập đến nay [2008] mới chỉ thực hiện 4

nghiên cứu nghiêm khắc về đánh giá tác động, con số này thật ít ỏi. Ngay cả WB có riêng một cơ quan đánh giá nội bộ
(GEI) cũng không tiến hành đánh giá một cách nghiêm khắc các chính sách cho tới gần đây. Tại sao lại có ít đánh giá tác
động như vậy? Bởi những đánh giá loại này chi phí tốn kém, kỹ thuật phức tạp và mất nhiều thời gian.


IFAD là một tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc với sứ mệnh hỗ trợ các nước
nghèo phát triển tồn diện nơng nghiệp, nơng thơn và góp phần vào các chương
trình giảm nghèo bền vững ở các quốc gia. Tổ chức IFAD luôn đề xuất những sáng
kiến mới và độc đáo trong phát triển nông nghiệp và nông thôn cho các nước trên
thế giới. Ở Việt Nam, các dự án của IFAD đã đóng góp quan trọng cho các chương
trình xố đói giảm nghèo và được Chính phủ đánh giá cao.
Phương pháp lựa chọn các xã tham gia dự án TNSP dựa vào tỉ lệ nghèo và số dân
nghèo tính theo đầu người, đặc biệt ưu tiên các xã nghèo có tỉ lệ hộ dân tộc thiểu số
4

cao hơn . Dự án TNSP triển khai tại 64 xã có tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 22%.
Các xã này là nơi có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, 55/64 xã có trên 50% là người

dân tộc thiểu số, trong khi ở 9/64 xã khác tỷ lệ dân tộc thiểu số khơng ít hơn 21%.
Trong mỗi xã được lựa chọn, tất cả các thôn sẽ được tham gia dự án (IFAD 2010,
trang 18). Quy trình chọn xã, thơn và hộ tham gia dự án được tóm tắt ở Hình 1.1.

Hình 1.1 - Quy trình chọn xã, thơn và hộ tham gia dự án TNSP.
Nguồn: dựa theo số liệu của IFAD (2010, trang 77 và phụ lục 4)

4

Đây là các xã được phân loại thuộc Vùng 3 (các xã xa xơi và khó khăn nhất) hoặc các xã thuộc Vùng 2 (ít xa xơi nhưng
vẫn cịn khó khăn)


Trong các xã và thôn đã được chọn, hộ hưởng lợi không được chọn ngẫu nhiên mà
họ tự lựa chọn tham gia vào các can thiệp dự án, vì vậy lựa chọn thiên lệch là vấn
đề lớn trong đánh giá tác động dự án. Vì thiết kế "lựa chọn ngẫu nhiên" không khả
thi nên nghiên cứu này sẽ sử dụng các phương pháp "thí nghiệm tự nhiên" là PSM
và DD để kiểm sốt tính khơng đổi theo thời gian, các đặc điểm quan sát được và
không quan sát được để điều chỉnh các sai lệch lựa chọn, (Smith and Todd, 2005).
Các phương pháp PSM và DD sẽ sử dụng chỉ số nghèo đa chiều của hộ MPIh để
đánh giá tác động của dự án đến các hộ gia đình nghèo ở tỉnh Tuyên Quang.

1.3 - Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là: Đánh giá mức độ tác động đến tình
trạng nghèo đa chiều của các hộ ở dự án phát triển nông thôn với nhiều can
thiệp sau 2 năm thực hiện ở tỉnh Tuyên Quang.
Nghiên cứu này có 2 mục tiêu cụ thể là:
(i)

Đo lường chỉ số nghèo đa chiều của hộ gia đình tham gia Dự án TNSP;


(ii) Xác định tác động của Dự án TNSP đến chỉ số nghèo đa chiều của hộ;
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài này tập trung vào trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
(i)

Chỉ số nghèo đa chiều của hộ MPIh được tính tốn như thế nào khi áp
dụng phương pháp Alkire - Foster và dữ liệu RIMS của dự án TNSP?

(ii) Sự thay đổi trong chỉ số nghèo đa chiều của các hộ MPIh trước và sau
khi có can thiệp của dự án tính tốn theo PSM và DD như thế nào?
(iii) Liệu có tồn tại vấn đề tác động không đồng nhất của dự án đến chỉ số
nghèo đa chiều của hộ MPIh theo nhóm diện tích đất canh tác của hộ và
theo từng địa bàn huyện?


1.4 - Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này có 2 điểm khác biệt cơ bản so với các nghiên cứu tương tự trước
đây là: (i) Lựa chọn dự án đa can thiệp để làm đối tượng đánh giá tác động và (ii)
sử dụng chỉ số nghèo đa chiều của hộ gia đình MPIh để đo lường tác động dự án.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp gồm 900 hộ gia đình tham gia dự án TNSP và
300 hộ gia đình khơng tham gia dự án ở 2 đợt khảo sát 2011 và 2014. Số hộ đồng
thời tham gia cả 2 đợt khảo sát là 864 hộ. Như vậy tổng cộng bộ dữ liệu RIMS đầy
đủ có 2400 lượt hộ gia đình tham gia khảo sát tại tỉnh Tuyên Quang. Một điều đáng
tiếc là do thiết kế khảo sát của dự án, số lượng hộ thuộc nhóm đối chứng (chỉ có
300 quan sát) ít hơn so với hộ thuộc nhóm kiểm sốt (có 900 quan sát).
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp PSM và DD để đánh giá tác động những can
thiệp của dự án đến chỉ số nghèo đa chiều của các hộ gia đình MPIh trong khn
khổ dự án TNSP. Cả hai phương pháp này đều xây dựng tình huống phản thực từ dữ
liệu thống kê, giúp chọn lọc các hộ gia đình có những đặc điểm tương đồng nhau

trước khi có can thiệp của dự án, từ đó giúp việc so sánh sự khác biệt về thời gian
trước và sau khi có can thiệp, vừa so sánh được khác biệt giữa hộ có những can
thiệp và khơng có những can thiệp của dự án.

1.5 - Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Đánh giá gần đúng tác động thực sự của một dự án hay chương trình vẫn đang là
câu hỏi chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Nghiên cứu này lập luận rằng đánh giá dự án
đa can thiệp và nghèo đói khơng thể chỉ đo lường ở một khía cạnh cụ thể mà phải sử
dụng những khái niệm tổng hợp, chứa đựng nhiều thông tin. Nghiên cứu này mong
muốn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm mới về các tác động đến tình trạng
nghèo đa chiều của hộ gia đình của một dự án phát triển nơng thơn với tính chất đa


can thiệp, chọn địa điểm không ngẫu nhiên và hộ tự lựa chọn tham gia.
Phương pháp và kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng cho đánh giá tác động của
nhiều dự án phát triển khác nhằm trả lời câu hỏi thực tiễn mà các nhà quản lý và
hoạch định chính sách cần là "Dự án có mang lại tác động tích cực cho các đối
tưởng hưởng lợi dự án hay khơng". Hơn nữa, kết quả nghiên cứu có thể đóng góp
để điều chỉnh thiết kế và triển khai các dự án phát triển nông thôn, đặc biệt nghiên
cứu này chia sẻ kinh nghiệm và kỹ thuật về lựa chọn chỉ tiêu, dữ liệu, công cụ để
tiến hành các khảo sát và đánh giá tác động cho những dự án tương tự.

1.6 - Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Đề tài này cố gắng trình bày các vấn đề theo cấu trúc của đề tài nghiên cứu gồm 5
chương với các nội dung như sau: "Chương 1 - Giới thiệu" cung cấp những thông
tin ngắn gọn về vấn đề cần nghiên cứu, trình bày mục tiêu, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu. "Chương 2 - Cơ sở lý thuyết" trình bày về lý thuyết nền tảng về
nghèo đa chiều, phương pháp đánh giá tác động dự án, lược khảo các nghiên cứu
thực nghiệm liên quan để từ đó xây dựng giả thuyết nghiên cứu. "Chương 3 Phương pháp nghiên cứu" trình bày về khung đo lường nghèo đói và đánh giá tác
động, phương pháp đánh giá bằng PSM và DD, dữ liệu sử dụng cho đề tài này;

"Chương 4 - Kết quả nghiên cứu" trình bày kết quả và bàn luận về các phát hiện
liên quan đến kết quả chính; "Chương 5 - Kết luận và hàm ý chính sách" trình bày
những kết luận, các hàm ý chính sách liên quan đến nghiên cứu, những hạn chế và
hướng nghiên cứu tiếp theo. Phần cuối cùng là các phụ lục đính kèm.

Tóm tắt chương 1
Hầu hết các báo cáo của dự án thường sử dụng phương pháp đánh giá định tính và
dùng số liệu giám sát hoạt động. Có một số đánh gía dự án sử dụng mơ hình kinh tế


lượng nhưng chủ yếu dùng biến thu nhập hay chi tiêu của các hộ để đo lường tác
động của dự án trong một khía cạnh cụ thể chẳng hạn tín dụng, chăn nuôi ....
Chương này tập trung mô tả vấn đề, trình bày mục tiêu, phạm vi, đối tượng và
phương pháp đo lường tác động của một dự án đa can thiệp bằng chỉ số tổng hợp là
chỉ số nghèo đa chiều của hộ MPIh để hiểu xem dự án đã làm thay đổi khía cạnh
kinh tế - xã hội nào đối với các đối tượng hưởng lợi từ dự án.


17

Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này sẽ lược khảo các khái niệm về nghèo, nghèo đơn chiều và nghèo đa
chiều, phương pháp đo lường nghèo đa chiều, cách chọn các chiều đo lường nghèo
đa chiều và lý thuyết nền tảng về đánh giá tác động dự án bằng phương pháp PSM
và DD. Cuối chương là phần lược khảo một số nghiên cứu thực nghiệm điển hình
trong việc đo lường nghèo đa chiều và đánh giá tác động dự án để làm cơ sở giúp
phân tích và lựa chọn cách tiếp cận trong các chương tiếp theo.

2.1 - Lược khảo các lý thuyết nền tảng
2.1.1 - Nghèo và nghèo đa chiều

2.1.1.1 - Khái niệm về nghèo
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói, tuy nhiên có một quan niệm được
nhiều bên thừa nhận, đó là định nghĩa về nghèo của Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu
Á-Thái Bình Dương đưa ra năm 1993 tại Bangkok như sau: "Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phương". Quan niệm về nghèo như trên
xuất phát từ việc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, học
hành, chữa bệnh..., sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là nghèo.
2.1.1.2 - Nghèo đơn chiều
Nghèo đơn chiều là phương pháp tiếp cận truyền thống được giới thiệu từ năm
1980. Sở dĩ gọi là nghèo đơn chiều vì cách tiếp cận này chỉ tập trung vào chi tiêu
hoặc thu nhập bằng tiền (moneymetric) mà bỏ qua các khía cạnh khác của nghèo
đói. Thu nhập hay chi tiêu của cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được so sánh với chuẩn
nghèo và họ được xem là nghèo nếu có thu nhập hay chi tiêu dưới chuẩn nghèo
(Nguyễn Trọng Hoài, 2013, trang 127)


Hai chuẩn nghèo quan trọng là chuẩn nghèo quốc tế và quốc gia. Theo WB (2008),
chuẩn nghèo quốc tế là 1.25 USD/người/ngày xác định năm 2008. Chuẩn nghèo
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 là 400 ngàn và 500 ngàn đồng/người/tháng tương
ứng cho khu vực nông thôn và thành thị (theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg).
2.1.1.3 - Nghèo đa chiều
Theo UNDP (2009, trang 31), khái niệm nghèo đa chiều là sự mở rộng của khái
nghèo đơn chiều. Khái niệm nghèo đa chiều xác định rõ nghèo đói khơng hẳn chỉ là
đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống khác mà nghèo đói cịn được gây
ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn không cho cá nhân hoặc
cộng đồng được tiếp cận với các nguồn lực làm cho họ khơng biết và khơng thể tìm
được cách để thốt ra khỏi tình trạng nghèo.
Chỉ số nghèo đa chiều MPI được đề xướng và phát triển bởi OPHI thuộc Đại học

Oxford với mục đích tạo ra một khái niệm kinh tế mới và một khung phân tích mới
về nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều. Bên cạnh chiều kinh tế, nghèo đa chiều
phản ánh toàn diện hơn những thiếu hụt về giáo dục, y tế và chất lượng sống của
một cá nhân hay hộ gia đình. Khái niệm nghèo đa chiều giúp mơ tả đầy đủ hơn về
tình trạng nghèo vì khái niệm mới này có khả năng chỉ rõ ai nghèo và họ nghèo như
thế nào. Việc lựa chọn các chiều và chỉ tiêu thể hiện các thiếu hụt phụ thuộc vào
mục đích và đối tượng đánh giá...
Theo Alkire và Foster (2008), để đo lường nghèo đa chiều cần xác định khái niệm
nghèo đa chiều, xác định đơn vị đo lường là hộ hay người, xác định các chiều và
ngưỡng thiếu hụt ở từng chiều, xác định các chỉ số đo lường và ngưỡng thiếu hụt
trong từng chỉ số, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và quy định chuẩn nghèo đa
chiều. Chuẩn nghèo đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ thiếu nhiều hơn
mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ


gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Một hộ gia
đình thiếu 2/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều nghiêm trọng.
Bảng 2.1 - Chọn chiều, chỉ tiêu và trọng số của Alkire và Foster
Chiều
Giáo
dục

Chỉ tiêu
1. Số năm đi học
2. Đi học của trẻ em

Không có thành viên nào của hộ hồn tất
5 năm đi học
Có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà
không đến trường từ lớp 1 đến lớp 8


3. Tử vong ở trẻ em

Có bất kỳ trẻ em nào trong hộ bị chết

4. Dinh dưỡng

Có bất kỳ người lớn hay trẻ em nào bị suy
dinh dưỡng

5. Điện

Hộ gia đình khơng có điện

Y tế

6. Vệ sinh
7. Nước sạch
Mức
sống

Ngưỡng nghèo

Hộ gia đình khơng có toilet đảm bảo vệ
sinh hoặc sử dụng toilet chung
Hộ gia đình khơng tiếp cận được với
nguồn nước sạch

8. Sàn nhà


Bằng đất, cát hay vật liệu tạm bợ khác

9. Nhiên liệu đun nấu

Hộ gia đình đun nấu với củi hoặc than củi

10. Tài sản

Hộ gia đình sở hữu khơng nhiều hơn 1
trong 6 loại tài sản sau: radio, tivi, điện
thoại, xe đạp, xe máy, tủ lạnh và không sở
hữu một chiếc xe hơi hay máy cày nào

Trọng số
1/6 hay
16.7%
1/6 hay
16.7%
1/6 hay
16.7%
1/6 hay
16.7%
1/18 hay
5.6%
1/18 hay
5.6%
1/18 hay
5.6%
1/18 hay
5.6%

1/18 hay
5.6%
1/18 hay
5.6%

Nguồn: theo Alkire and Santos (2011)

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2013, trang 132), khái niệm nghèo đa chiều có nhiều ưu
điểm hơn so với các công cụ đo lường nghèo trước đây ở các điểm sau:
• Phản ánh tồn diện những thiếu hụt ảnh hưởng đến cuộc sống của một người
trong một thời điểm;
• Chỉ ra những người nào nghèo và dễ bị tổn thương nhất, cần nhận được sự
hỗ trợ nhiều nhất;
• Cho biết những chỉ tiêu nào mà người dân ở mỗi vùng hay mỗi nhóm dân cư
bị thiếu hụt nhất;


• Có chính sách phân bổ nguồn lực hợp lý cho từng vùng hay từng nhóm dân
cư. Phản ánh rõ hơn hiệu quả can thiệp chính sách do đó giúp các nhà làm
chính sách có những điều chỉnh chính sách kịp thời;
• Chỉ tiêu đo lường MPI khơng cứng nhắc mà có thể thay đổi cho phù hợp với
đặc điểm của từng vùng nghiên cứu.
Để xác định một hộ gia đình có nghèo đa chiều hay khơng, một ngưỡng nghèo được
quy định là 33.3%. Khi điểm thiếu hụt tổng của một hộ gia đình ≥ 33.3% thì hộ gia
đình đó (bao gồm tất cả các thành viên trong hộ) được xác định là thuộc diện nghèo
đa chiều. Hộ gia đình có điểm thiếu hụt ≥ 20% nhưng ≤ 33.3% được xem là hộ dễ
bị tổn thương. Hộ gia đình có điểm thiếu hụt ≥ 50% được xem là nghèo đa chiều
cùng cực (UNDP, 2011).
Chỉ số nghèo đa chiều MPI được tính từ Tỷ lệ người nghèo đa chiều (H) và Độ sâu
nghèo (A) như sau:


q

∑ lC

q

A=

H=
Trong đó:

(2.1)
Trong đó:

q

N

q: Số người nghèo đa chiều
N: Tổng số người dân trong mẫu

q: Số người nghèo đa chiều
c: Điểm thiếu hụt của hộ gia đình

Khi đó chỉ số nghèo đa chiều MPI của một vùng địa lý được tính bằng cơng thức:
MPI = H * A

(2.2)


Nghiên cứu này sẽ dựa vào cách tiếp cận và phương pháp đo lường nghèo đa chiều
được đề xuất bởi Alkire and Foster (2008), sử dụng cách lựa chọn chiều và chỉ số
con để đo lường gần giống như phương pháp gốc. Do MPI là chỉ số dùng để đo
lường cho một vùng (thôn, xã, huyện, tỉnh hay quốc gia) nhưng nghiên cứu này cần
chỉ số đo lường ở cấp hộ, vì vậy để nắm bắt khía cạnh đa chiều của nghèo đói ở hộ
gia đình, nghiên cứu đề xuất sử dụng "Điểm thiếu hụt của hộ gia đình" hay "Chỉ số
nghèo đa chiều của hộ" (ký hiệu là c trong công thức 2.1).


2.1.2 - Đánh giá tác động của chính sách cơng
2.1.2.1 - Cách tiếp cận
Đánh giá tác động của các chính sách với mục tiêu chính là thơng tin để đưa ra
quyết định, "Lĩnh vực nghiên cứu này đặt ra những thách thức to lớn về phương
pháp luận mà hiện vẫn chưa hoàn toàn vượt qua được" (Cling và cộng sự, 2008,
trang 1). Đánh giá tác động của một chính sách là so sánh kết quả của những người
tham gia dưới tác động của chính sách với kết quả "đã có thể xảy ra" của chính
những người tham gia này nếu khơng có chính sách. Kết quả của tình huống "đã có
thể xảy ra" này gọi là tình huống phản thực (counterfactual) trình bày ở Hình 2.1.
Tình huống: Gọi (Yi | T=1) năng suất trung bình của hộ i có tham gia tập huấn về
khuyến nông và (Yi | T=0) là năng suất trung bình cũng của cùng hộ i đó khi hộ này
không được tập huấn về khuyến nông. Chúng ta quan tâm đến (Yi | T=1 - Yi | T=0),
nếu đo lường được thì đó là tác động của việc tập huấn khuyến nơng với hộ i. Điều
khó nhất ở đây là sẽ khơng bao giờ có một hộ vừa có lại vừa khơng tham gia tập
huấn cùng một lúc. Hiệu quả của tập huấn khơng thể tính cho một hộ, mà thay vào
đó cần phải xây dựng tình huống phản thực để tính tốn hiệu quả tập huấn trung
bình của các hộ trong một mẫu khảo sát chọn từ tổng thể là E [Yi | T=1 - Yi | T=0].

Hình 2.1 - Ý tưởng của phương pháp đánh giá tác động.
Nguồn: dựa theo ý tưởng của Cling và cộng sự (2008); Khandker và cộng sự
(2010)



Tổng qt hóa, tác động trung bình của chính sách sẽ được tính bởi biểu thức:
D

=

E(Yi | T=1)

Tác động trung bình
của chính sách ATE

Kết quả của đối
tượng tham gia

-

E(Yi | T=0)

(2.3)

Kết quả của đối tượng
khơng tham gia

Trong đó:
+ T: biến chính sách hay chương trình, 0 = khơng tham gia, 1 = có tham gia
+ Yi: biến kết quả chẳng hạn chi tiêu, thu nhập, điểm thiếu hụt đa chiều
+ Yi | T = 1: biến kết quả của hộ gia đình thứ i với điều kiện hộ i có tham gia
+ Yi | T = 0: biến kết quả của hộ gia đình thứ i khi chính hộ i không tham gia


Do vấn đề lựa chọn đối tượng nhận can thiệp của chính sách đã được thiết kế sẵn
và sự tự lựa chọn của cá nhận nên nhóm tham gia và nhóm khơng tham gia chương
trình có thể có những khác biệt hệ thống, do đó Hiệu quả can thiệp trung bình
(ATE) có thể phản ánh khơng chính xác tác động của chính sách. Để đánh giá tác
động của chính sách đối với những người có tham gia, ta cần phải tính tốn sự khác
biệt trong kết quả của những đối tượng tham gia với với chính đối tượng đó nếu
khơng tham gia (xem Hình 2.1). Điều này dẫn đến phải xác định được tình huống
phản thực càng chính xác càng tốt.
0

Đặt Y i | T =1 là kết quả của hộ gia đình i nếu như họ khơng tham gia chương trình,
0

nhưng thực tế họ đã tham gia, khi đó Y i | T =1 gọi là "tình huống phản thực" của hộ
gia đình i. Thêm bớt cùng 1 lượng vào công thức (2.3) và tách thành 2 nhóm, ta có:
0
0
D = E(Yi | T=1) - E(Y i | T=1) + E(Y i | T=1) - E(Yi | Ti=0)

(2.4)

Khi đó:
0

+ E(Yi | T=1) - E(Y i | T=1): là tác động trung bình của những hộ tham gia ATT, so sánh
với chính họ khi khơng tham gia.
0

+ E(Y i | T=1) - E(Yi | T=0): là tác động của lựa chọn mẫu lên tác động trung bình D.
Đó là sự khác biệt về kết quả của những hộ nếu họ không tham gia nhưng thực tế họ đã

tham gia với kết quả của những hộ không tham gia.


D = ATT + ε

(2.5)

0

Do tình huống phản thực Y i | T=1 không quan sát được nên không thể ước lượng D
một cách chính xác tuyệt đối. Để đánh giá tác động chính xác, ta cần phải loại bỏ
sai số của việc chọn mẫu hoặc tìm cách để xử lý cho sai số này ở mức tối thiểu .
Để giải quyết vấn đề này, có hai hướng tiếp cận: một là "Lựa chọn ngẫu nhiên randomization " và hai là "Thí nghiệm tự nhiên - natural experiments" hay "Bán
thực nghiệm - quasi experiments". Mỗi phương pháp đều có những giả định khác
nhau để tính tốn mức độ sai số có thể có trong lựa chọn đối tượng tham gia, có thể
ảnh hưởng đến cơ cấu của các tác động can thiệp của chương trình. Trong đánh giá
tác động chính sách, người ta thường quan tâm đến Hiệu quả can thiệp trung bình
của nhóm tham gia (ATT) hơn là Hiệu quả can thiệp trung bình (ATE).
Phương pháp "lựa chọn ngẫu nhiên" được áp dụng để loại bỏ sai số do chọn mẫu
bằng cách phân bổ ngẫu nhiên đối tượng vào nhóm can thiệp hoặc đối chứng, lúc
này đặc điểm của hai nhóm là hồn tồn tương đồng nhau ngoại trừ điểm khác biệt
duy nhất giữa hai nhóm chính là sự can thiệp của chương trình. Vì vậy, tình huống
phản thực chính là hiệu quả của nhóm đối chứng, sai số chọn mẫu ε = 0 và khi đó D
= ATT. Tuy nhiên, phương pháp “lựa chọn ngẫu nhiên” thường không khả thi
5

trong thực tế do những hạn chế về mục đích chính sách, chọn đối tượng tham gia
và đạo đức. Phương pháp "thí nghiệm tự nhiên" là dựa vào các thiết kế nghiên cứu,
dữ liệu sẽ được xử lý bằng các kỹ thuật thống kê để tạo thành nhóm can thiệp và
nhóm đối chứng có đặc điểm gần giống nhau nhất, sai số chọn mẫu ε ≈ 0 và khi đó

D ≈ ATT. Phương pháp Kết nối điểm xu hướng, Sai biệt kép, Biến công cụ, Gián
đoạn hồi quy thuộc nhóm "thí nghiệm tự nhiên" này.
2.1.2.2 - Vấn đề phản thực
Xác định chính xác tình huống phản thực là một thách thức lớn nhưng có ý nghĩa

5

Theo Khandker and et al (2010, p.56), “khi không thể chọn mẫu ngẫu nhiên trong can thiệp thì giải pháp tối ưu kế
tiếp là tìm cách mơ phỏng chọn mẫu ngẫu nhiên”


quan trọng trong đánh giá tác động chính sách. "Mặc dù tác động của chương trình
chỉ có thể thực sự được đánh giá bằng cách so sánh các kết quả thực tế và phản
thực, trong khi tình huống phản thực là không thể quan sát được trong thực tế. Như
vậy, khó khăn trong đánh giá tác động là làm sao tạo ra được một nhóm đối chứng
thuyết phục và hợp lý cho đối tượng thụ hưởng do thiếu dữ liệu này" (Khandker và
cộng sự, 2010, trang 41). Về mặt lý thuyết, ta cần so sánh xem kết quả của cùng
một đối tượng vừa nhận can thiệp lại vừa không nhận can thiệp. Nhưng ta khơng thể
làm được điều này vì ở một thời điểm nào đó, một đối tượng chỉ có thể nhận can
thiệp hoặc khơng nhận can thiệp, khơng thể có tình huống một đối tượng lại vừa
nhận vừa khơng nhận can thiệp.
0

Theo cơng thức (2.5), để tính tốn được tác động ATT = E(Yi | T=1) - E(Y i |
0

T=1), ta phải tính được kết quả phản thực E(Y | T=1) và hơn nữa độ chính xác của
i
0


tác động phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của phản thực E(Y | T=1). Vì vậy
i
với các nghiên cứu kinh tế, cần phải có cách thiết kế nghiên cứu hợp lý để tính tốn
gần đúng nhất "kết quả phản thực".
Để xây dựng tình huống phản thực, người ta hay sử dụng 2 phương pháp (thường là
sai lầm) sau: So sánh giữa có và khơng tham gia hoặc so sánh giữa trước và sau khi
có can thiệp.
(a) - Tình huống phản thực giả: So sánh giữa có tham gia và khơng tham gia
Trong Hình 2.2, gọi Y4 là kết quả của người tham gia và Y3 kết quả của người
không tham gia ở thời điểm sau khi có can thiệp, hiệu Y4 – Y3 sẽ cho biết tác động
của chính sách. Liệu đây có phải là ước tính chính xác về hiệu quả chương trình
khơng? Nếu chưa biết được vì sao một số hộ gia đình tham gia trong khi những hộ
khác khơng tham gia chương trình thì kết quả trên có thể khơng chính xác. Nếu
khơng đủ thơng tin, ta khơng thể biết được liệu Y3 có phải là kết quả phản thực
chính xác hay khơng (Khandker và cộng sự, 2010, trang 41).


Nếu ta biết được các kết quả phản thực (Y0, Y2), thì ước tính thực về hiệu quả chính
sách can thiệp sẽ là Y4 - Y2 , chứ không phải Y4 – Y3. Trong tình huống này, phản
thực giả dẫn đến đánh giá quá thấp hiệu quả của chương trình, tuy nhiên sự so sánh
giả này có thể đánh giá quá cao hay quá thấp so với hiệu quả thực sự tùy theo tình
trạng của hai nhóm trước khi có can thiệp. (Khandker và cộng sự, 2010, trang 42).

Hình 2.2 - Phản thực giả - So sánh giữa có tham gia và không tham gia.
Nguồn: dựa theo ý tưởng của (Khandker và cộng sự, 2010)

(b) - Tình huống phản thực giả: So sánh trước và sau can thiệp
Một trường hợp phản thực giả khác là phương pháp so sánh các kết quả ở cùng đối
tượng tham gia trước và sau khi có can thiệp. Người ta sử dụng dữ liệu khảo sát
trước khi có can thiệp rồi đem so sánh với kết quả sau khi có can thiệp cùng một đối

tượng tức là những đối tượng tham gia cả 2 cuộc khảo sát trước và sau khi có can
thiệp. Thiết kế khảo sát này có đặc điểm hay là lựa chọn được cùng một đối tượng
nên thỏa mãn giả định song song với những đặc điểm quan sát được và khơng quan
sát được khơng đổi theo thời gian.
Như trong Hình 2.3, ta có hai điểm quan sát trên đối tượng thụ hưởng là: kết quả
trước khi có can thiệp (Y0) và kết quả sau can thiệp (Y2). Như vậy, hiệu quả của


×