Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

DAP AN THI HK 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.13 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>ĐỒNG THÁP</b>


<b>KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II</b>
<b>Năm học: 2011 - 2012</b>


Mơn thi: NGỮ VĂN – Lớp 12


Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: / /2011


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM CHÍNH THỨC</b>
<i>(Gồm có 05 trang)</i>


<b>MA TRẬN</b>


<b> </b>


<b> Mức độ </b>
<b> Chủ đề </b>


<i><b>Các mức độ đánh giá</b></i>


<b>Tổng</b>
<b>Nhận biết –</b>


<b>Thông hiểu</b> <b>Vận dụng </b>


<i>Tự luận</i> <i>Tự luận</i>


<b>VĂN HỌC VIỆT NAM SAU </b>


<b>CÁCH MẠNG THÁNG TÁM </b>
<b>1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX:</b>
<i> - Rừng xà nu.</i>


<i>- Chiếc thuyền ngoài xa.</i>
<b>VĂN HỌC NƯỚC NGỒI</b>


<i>Ơng già và biển cả.</i>


Số câu 1 <sub>câu</sub>Số 1 Số câu


<b>2</b>
<b>( Câu 3</b>
<b>-chọn 1</b>
trong 2
câu 3.a
hoặc 3.b


Số điểm 2,0 Số


điểm 5,0


Số điểm


<b> 7,0</b>


<b>NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:</b>


<i>Nghị luận về một hiện tượng </i>
<i>đời sống.</i>



Nêu vấn đề
-Giải thích


Phân tích –
chứng minh,
bình luận, rút


bài học…


Số câu <b><sub>1</sub></b>


Số điểm 1,0 điểmSố 2,0 Số điểm <b>3,0</b>


<b>TỔNG</b>


Số câu <sub>câu</sub>Số Số câu <b>3</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. Hướng dẫn chung</b>


- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.


- Giám khảo cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, nên sử
dụng nhiều mức độ điểm, đặc biệt không quá khắt khe đối với các mức điểm khá giỏi. Chú ý
khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.


- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề bài,
giám khảo vẫn cho đủ điểm.



- Điểm từng câu cho đến 0,25- khơng làm trịn số. Sau khi cộng điểm tồn bài, làm trịn
đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn 0,5; lẻ 0,75 làm tròn 1,0 điểm).


II. Đáp án và thang điểm


<b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)</b>
<b>Câu 1</b>


<b>(2,0đ) </b>


<b>Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của</b>
<b>nhà văn Hê – minh – uê.</b>


Hê-minh-uê (1899 – 1961), một trong những nhà văn lớn
nhất của nước Mĩ thế kỉ XX, nổi tiếng với ngun lí <i>“tảng</i>
<i>băng trơi” ; với hoài bão viết cho được “một áng văn xuôi</i>
<i>đơn giản và trung thực về con người”.</i>


1.0


Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc ( 1926 ), Giã từ vũ
<i>khí ( 1929 ), Chng nguyện hồn ai ( 1940 )…</i>


Hê – minh – uê được tặng giải thưởng Nơ-ben về văn học
năm 1954.


0,5
0,5


<i><b>Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải</b></i>


nêu đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng mới được điểm tối đa.
<b>Câu 2</b>


<b>(3,0đ)</b>


<b>Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khơng q 400 từ)</b>
<b>trình bày suy nghĩ về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.</b>
<i><b>a. Yêu cầu về kĩ năng</b></i>


Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn
đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


<i><b>b. Yêu cầu về kiến thức</b></i>


Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm
phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý
chính sau:


- Nêu được vấn đề cần nghị luận… 0,5


- Giải thích và nêu thực trạng:


+ Vô cảm là thái độ dửng dưng, khơng có cảm xúc trước các
sự vật, hiện tượng xung quanh mình…Bệnh vơ cảm là một
trong những căn bệnh đáng lo ngại của xã hội hiện đại…


+ Biểu hiện:



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

. Thờ ơ trước nỗi đau của người khác: nghe một câu chuyện
buồn, thấy một vụ tai nạn, gặp những người có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn, thái độ đối với những người tàn phế…


. Làm ngơ khi người khác gặp hoạn nạn, cần giúp đỡ: gặp
những trường hợp đánh nhau cần can thiệp, những trường hợp
rủi ro (cháy nhà, hỏng xe, hết tiền…).


. Khơng hồ nhập với cộng đồng xung quanh: bạn bè ở lớp
học, đồng nghiệp ở cơ quan, các thành viên trong gia đình…


- Nguyên nhân


+ Xã hội phát triển, sự đầy đủ về vật chất đi đôi với sự phát
triển của cá nhân. Con người ngày càng tự kỉ, lo vun vén cho
chính mình…


+ Một số cá nhân có tầm nhận thức hạn hẹp hoặc giáo dục
chưa chu đáo…


0,5


<i>- Tác hại : </i>


+ Con người ngày càng bị cơ lập với xã hội, đánh mất chính
mình, tự giết tâm hồn mình…


+ Đánh mất truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tình đồn kết,
sự tương thân tương ái…



+ Ranh giới giữa vô cảm lạnh lùng và độc ác là rất mong
manh…


0,5


- Những biện pháp khắc phục:


+ Tăng cường giáo dục ý thức cho mọi người bằng nhiều
hình thức


+ Nêu gương người tốt việc tốt


0,5


- Bài học nhận thức và hành động


+ Cần làm giàu cho tâm hồn mình bằng nhiều hoạt động
khác nhau: thưởng thức và suy nghĩ trước những tác phẩm
nghệ thuật có giá trị nhân văn…


+ Tham gia các hoạt động từ thiện (ủng hộ trẻ em bị bão lụt,
trẻ em nghèo…).


+ Chủ động hoà nhập và học tập tinh thần chia sẻ…


0.5


<i><b>Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về</b></i>
kĩ năng và kiến thức. Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà


hợp lí thì vẫn được chấp nhận.


<b>II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)</b>
<b>Câu 3.a</b>


<b>(5,0đ)</b> <i><b>xà nu của Nguyễn Trung Thành</b></i><b>Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng</b>
<i><b>a. Yêu cầu về kĩ năng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

xi; biết cách phân tích hình tượng nghệ thuật. Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.


<i><b>b. Yêu cầu về kiến thức</b></i>


Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành
và tác phẩm Rừng xà nu, thí sinh có thể trình bày theo nhiều
cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:


- Nêu được vấn đề cần nghị luận… 0,5


- Phân tích, chứng minh hình tượng cây xà nu:


+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống
vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man…


+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân
dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những
thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu, những đặc tính của
xà nu…, là hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát, đau thương,
sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xơ Man


nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung…


- Nghệ thuật:


+ Tác giả miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu
thường xuyên với con người…


+ Các hình thức nhân hố, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận
dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của
thiên nhiên, đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con
người, về đời sống…


3,0


0,5


- Đánh giá chung về hình tượng cây xà nu:


+ Hình tượng cây xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp hào hùng, đầy
sức sống của thiên nhiên và con người Tây Nguyên.


+ Chất thơ và chất sử thi hoà quyện nhuần nhuyễn, thể hiện
rõ một phong cách văn xi vừa say mê, vừa trầm tư, tạo hình
giàu sức khái quát của Nguyễn Trung Thành.


1,0


<i><b>Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về</b></i>
kĩ năng và kiến thức.



<b>Câu 3b</b>


<b>( 5,0đ)</b> <i><b>thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu </b></i><b>Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc</b>
<i><b>a. Yêu cầu về kĩ năng</b></i>


Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn
xi; phân tích được giá trị tư tưởng của một tác phẩm. Kết
cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (chủ yếu phần trích trong
Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai) và giá trị nhân đạo trong văn
học, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm
rõ được các ý cơ bản sau:


- Nêu được vấn đề cần nghị luận… 0,5


- Giải thích, phân tích, chứng minh giá trị nhân đạo:


Sự quan tâm tha thiết của nhà văn đối với hạnh phúc của con
người, thể hiện qua:


+ Tác phẩm lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình
(cách miêu tả khách quan nhưng chứa đựng sự phê phán, lên
án hành động vũ phu, thô bạo của người chồng trong cách đối
xử với vợ, con).


+ Nỗi lo khoắc khoải về tình trạng nghèo cực, tối tăm của
con người (cảnh đói nghèo, cơ cực, tình trạng bất ổn, bất trắc


trong cuộc sống… là nguyên nhân sâu xa của sự bạo hành và
sự nhịn nhục, chịu đựng).


+ Niềm trăn trở trước cuộc sống của thế hệ tương lai (qua
cách nhìn của nhà văn với cậu bé Phác).


+ Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người, niềm tin vào
con người: Ca ngợi tình mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến
cùng cực, những niềm vui nhỏ nhoi tội nghiệp của người mẹ
đều xuất phát từ con); trong hồn cảnh đói nghèo, tăm tối vẫn
ngời lên vẻ đẹp của tình yêu thương, của đức hy sinh thầm
lặng.


+ Tư tưởng nhân đạo mang màu sắc triết lí của tác phẩm:
Con người muốn thoát khỏi tăm tối, man rợ cần đến những
giải pháp thiết thực, chứ không phải chỉ là thiện chí, hoặc các
lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn, cần rút ngắn khoảng
cách giữa văn chương và hiện thực đời sống.


3,0


- Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám
phá, phát hiện về đời sống. Tác giả lựa chọn ngơi kể, điểm
nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực,
thuyết phục. Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính
cách, lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.


0,5


- Đánh giá chung về giá trị nhân đạo… 1,0


<i><b>Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về</b></i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×