ĐỒ ÁN THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
Thực trạng và một số giải pháp nhằm
thực hiện tốt hoạt động của BHXH
thành phố Vinh
Chuyên đề thực tập
1
LỜI NÓI ĐẦU
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời
khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các
loại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác
biệt do bản chất của nó chi phối.
Ở
nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội.
BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta
nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm
hoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham gia
BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vì
nhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồ
n tại cần
được giải quyết.
BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt
hoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ
thống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quản
lý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXH
thành phố Vinh, em đã thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tác
BHXH và em đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “
Thực trạng và
một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
” nhằm xem xét
và nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đoạn (1995-
2002) để đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh.
Bài viết được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về BHXH
- Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh
- Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu
nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh.
Trong quá trình th
ực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng
dẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn và
đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài và
hoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bài
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
I. BHXH VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BHXH
1. Sự cần thiết
Con người muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải ăn, mặc, ở và đi
lại v..v...Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để
làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời
sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh
hơn. Như v
ậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con
người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con
người không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều
kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mấ
t thu nhập hoặc các
điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong
lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự phục
vụ bị suy giảm v..v...Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết
trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn
xuất hiện thêm một s
ố nhu cầu mới mhư: cần được khám và điều trị khi ốm đau;
tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v..v...Bởi vậy,
muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và
thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau
trong một nội bộ cộng đồ
ng; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà
nước v..v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải
cam kết bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang
trải nhữ
ng nhu cầu cần thiết khi ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều
khi các trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng
nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một
lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát
sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hi
ện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu
thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc
các giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng
được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ
sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm
thuê .Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
trên phạm vi quốc gia. Qũy này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi
cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến
cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà r
ủi ro, bất lợi của
người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ
Chuyên đề thực tập
3
ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo
vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không
cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và
nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan h
ệ ràng buộc chặt chẽ trên
được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ t
ập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm an toàn xã hội .
2. Bản chất
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó . Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì th
ế có thể nói kinh tế là nền tảng
của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước .
- Mối quan hệ giữa cái bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên được
BHXH. Bên tham gia BHXHchỉ có thể là nguười lao động hoặc cả người lao
động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXHthông
thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH
là người lao động và gia đình họ
khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của
con người như : ốm đau, tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể
lã trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v..v...
Đồng thời nh
ững biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung
được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mụ
c tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đã được tổ chức quốc tế ILO cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sứ
c khoẻ và chống bệnh tật.
Chuyên đề thực tập
4
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
3. Chức năng của Bảo Hiểm Xã Hội
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội của
Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi
lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động t
ạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ
được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần
thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ
chức
hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao
động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để
trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
Số lượng những người này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổ
ng số người tham
gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân
phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những
người có thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với những
người ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH
góp phần thực hiện công bằ
ng xã hội.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâưng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham
gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sủ dụng lao động trả lương hoặc
tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH
trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế
cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm,
gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao n
ăng suất lao
động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và
người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền
lương, tiền công, thời gian lao động...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ
đượ
c điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH
Chuyên đề thực tập
5
mà mình có lợi và được bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi
ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức
phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời
sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định,
kinh tế, chính trị xã hội được phát triển và an toàn hơn.
4. Tính chấ
t của Bảo Hiểm Xã Hội
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội
được xã hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho người lao động. Thực
chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩ
m quốc nội, trong đó người lao
động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng
trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra
được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính
từ đó góp phần tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo
thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều
công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội
phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì
mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục đ
ích bảo đảm sự phát triển lâu bền của
nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội. BHXH mang tính chất nhân
đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau
yếu. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia
BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi người lao
động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổ
i lao động.
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh
tế – xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH
cũng ngày càng cao.
II . NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHXH
1. Khái niệm về BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đả
m bảo
an toàn xã hội.
2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và
đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy BHXH ra đời
Chuyên đề thực tập
6
sớm như vậy nhưng một số khái niệm cơ bản của chúng như: đối tượng tham
gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi
còn có sự nhầm lẫn và có nhiều quan điểm chưa thống nhất. Có nhiều lúc còn
lẫn lộn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH.
Như chúng ta đã biết, BHXH là m
ột hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy,
đối tượng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động bị biến động
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc m
ất khả năng lao động, mất việc làm .
Người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đối
tượng được bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH
(chiếm phần lớn trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).
Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà còn có người
sử dụng lao động và Nhà nước. Sở dĩ người sử dụng lao động tham gia vào
BHXH là vì ph
ần họ thấy được lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần
là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối
với Nhà nước thì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là: chủ sở hữu lao động
đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách.
Nhà nước là người bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ
BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự
phát triển xã hội.
Đối tượng được bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngoài người lao
động còn có người sử dụng lao động. Bởi vì, khi người lao động gặp rủi ro thì
người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ
phải bỏ ra một khoả
n chi phí cho ngưòi lao động, nhưng thực tế chi phí này
nhanh chóng được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại.
Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH là ngưòi lao động trong trường
hợp họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
hưu trí. Nhưng trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối
tượng hưởng quyền lợi b
ảo hiểm xã hội lại là thân nhân của người lao động như:
bố, mẹ, con, vợ ( chồng).
3. Phạm vi bảo hiểm xã hội
Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động
quốc tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
Chuyên đề thực tập
7
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ
thực hiện kiến nghị đó ở mức độ
kác nhau.
ở nước ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm
5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất .
4. Quỹ bảo hiểm xã hội
4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lậ
p, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước.
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm:
người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước nhằm mục đích chi trả cho
các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
4.2. Đặc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong
hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chứ
c tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách
nhà nướcvới các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và sau đó là
tài chính dân cư.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn
trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với người đã tham
gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không ốm đau, tai nạn lao động,
sinh con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có
của nhà nước là vì quy
ền lợi của người lao động chứ không vì mục đích kiếm
lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều
kiện lịch sử trong từng thời kì của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát
triển thì càng có nhiều chế độBHXHđược thực hiện, và bản thân từng chế độ
cùng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về
BHXH đối với người lao
động càng được nâg caovà họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ bảo
hiểm xã hội.
Chuyên đề thực tập
8
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thông qua mục
tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác nó lại
mang tính dự trữ vì thông thường, khi người lao động đóng góp vào quỹ BHXH
thì họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự
bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt bu
ộc của xã hội và người lao động dành cho ốm đau, hưu trí. Đó cũng
là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động góp.
- Người lao động góp.
- Nhà nước góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn thu khác( như cá nhân và các tổ chứ
c từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tư phần nhàn rỗi...)
Q
t
BH
= Đ
LĐ
+ Đ
SDLĐ
+ Đ
NN
+ T
ĐT
+ T
TT
+T
K
Trong đó : Q
T
BH
: Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm.
Đ
LĐ
: Đóng góp của người lao động
Đ
SDLĐ
: Đóng góp của chủ sở hữu lao động
Đ
NN
: Đóng góp và hỗ trợ của nhà nước
T
ĐT
: Thu từ hoạt động đầu tư
T
TT
: Thu từ viện trợ
T
K
: Thu khác
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro,
mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một
phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra
một khoản tiền lớn khi có rủi ro xả
y ra đối với người lao độngmà mình thuê
mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được
mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ– thợ. Về phía người lao động, sự đóng góp một
phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của
chính mình,vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách ch
ặt chẽ.
Chuyên đề thực tập
9
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết các luật lệ của Nhà
nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lí mà cả người lao động và người sử
dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh v
ực
BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác
nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH,
mà còn trở thành chỗ dựa để đảm báo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn
định.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các
nguồn nêu trên.
Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia
BHXH có khác nhau.
Về phương thứ
c đóng góp BHXH của người lao động và người sủ dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào
mức lương cá nhânvà quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai
lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân
đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc để xác định m
ức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế
và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao
động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy
định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH ho
ặc chịu toàn bộ chi phí Quản lí
BHXHv..v...
Nước ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ được hình thành từ
hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lương của xí
nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nước đài thọ. Thực chất là không tồn tại
quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng
góp 15% quỹ lương của đơ
n vị. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường, Chính phủ đã ban hành rộng rãi Nghị định 43/CP ngày 22/
06/ 1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12 /CP
ngày 26/ 01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH được hình
thành từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các ch
ế độ
hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp .
- Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí
và tử tuất.
Chuyên đề thực tập
10
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết
định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán một
cách khoa học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu
của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để
xác đị
nh. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó
có cơ sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó mới xác định mức hưởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng,
rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí phả
i đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhưng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan cả đến người lao động, người sử dụng lao động và
nhà nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH
vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số
ít và có dự
phòng. Mức phí xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cầu BHXH
và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất.
Phí BHXH được xác định theo công thức:
P = f1+f2+f3
Trong đó : P : Phí BHXH
f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH
f2 :phí dự phòng
f3: phí quản lí
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với
các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và h
ưởng BHXH xảy ra trong thời gian
ngắn ( thường là một năm ) như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy,
số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ
BHXH dài hạn như : hưu trí, trợ cấp mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v..v...quá trình đóng và quá trình hưởng BHXH
tương đối độc lập với nhau và di
ễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên
sự cân bằng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kì
dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có
dự trữ đủ lớn.
Chuyên đề thực tập
11
4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Như
vậy quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH
cho việc quản lí hệ thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những
trường hợp tổn thất lớn.
Q
C
BH
= C
TC
+ C
QL
+ C
DP
+ C
ĐT
+ C
K
Trong đó:
Q
C
BH
: tổng chi BHXH
C
TC
: chi cho bộ máy quản lí
C
DP
: chi lập quỹ dự phòng
C
ĐT
: chi đầu tư
C
K
: chi khác
Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH.
Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhưng nó cũng là
một khoản chi ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở
rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán
bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn.
Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầ
u về điều kiện làm việc ngày
càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang
thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình
tích luỹ trong quá trình sử dụng bảo hiểm xã hội. Định kì hàng tháng (quý,
năm) cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành
lập nên qu
ỹ dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu
chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội hoặc lúc đồng tiền mất giá.
Sơ đồ1
: Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH
Đóng góp từ Đóng góp từ
chủ sử dụng lao động người tham gia BHXH
Chuyên đề thực tập
12
Phạt Hỗ trợ của NN Thu nhập từ đầu tư
Quỹ BHXH
Chi trả trợ cấp Phí quản lý Phí đầu tư Tài sản đầu
tư
Trợ cấp ngắn hạn: Trợ cấp dài hạn Trợ cấp tai nạn lao
động
- Chăm sóc y tế - Mất sức lao động - Mất sức tạm thời
- Ốm đau - Tuổi già - Mấ
t sức vĩnh viễn
- Thai sản - Tuất - Trợ cấp người ăn
theo
- Mai táng
5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao
động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên
tham gia BHXH như sau:
a. Người sử dụng lao động.
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định.
- Trích tiề
n lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm
tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
* Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ
của BHXH .
Chuyên đề thực tập
13
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có
hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội.
b. Người lao động
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định.
* Quy
ền hạn:
- Được nhận sổ bảo hiểm xã hội.
- Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ
điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao
động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
c. Cơ quan bảo hiểm xã hội
* Trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH.
- Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội.
- Thông báo định kì hàng n
ăm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối
với người lao động và sử dụng lao động.
* Quyền hạn:
- Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng được
hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
-Tổ chức phương thức quản lí quỹ
BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH.
-Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá
làm giả hồ sơ tài liệu.
6. Tổ chức quản lý b
ảo hiểm xã hội
Chuyên đề thực tập
14
Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH
được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhà nước
của Bộ lao động- thương binh xã hội và các cơ quan quản lí Nhà nước có liên
quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn.
Sơ đồ 2:
Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH việt nam.
Hội đồng quản lý BHXH
Bhxh tỉnh, thành phố sở LĐTBXH tỉnh, t.phố
Bhxh quận, huyện phòng lđtbxh quận, huyện
Ghi chú:
đại diện của bhxh ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành dọc
( chi nhánh bhxh xã, phường) : Quan hệ ngành ngang
Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của BHXH
Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến
địa phương, gồm có:
ở Trương ương : Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương( gọi chung là tỉnh) là BHXH
tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam.
Ở các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là huyện)
là BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh.
Chính phủ
BỘ LĐTB VÀ XH
BHXHVN
Chuyên đề thực tập
15
Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lí và điều hành thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của
Bộ luật lao động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
- Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho người tham gia
BHXH được đầy đủ, thuận tiệ
n và đúng thời hạn.
- Được quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng
hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử
dụng lao động và cơ quan pháp luật.
- Bồi thường mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nước về BHXH
cho các đối tượng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và
tăng cường quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Trình thủ tướng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lí, định mức
lệ phí thu, chi quỹ
BHXH và các quy định khác có liên quan đến hoạt động
BHXH và tổ chức thực hiện các quy định nói trên.
- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình của
đất nước trong từng giai đoạn.
- Lưu giữ hồ sơ, cấp và quản lí sổ BHXH.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hướng dẫn
nghiệp vụ, thu, chi bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện; tổ chức công tác
thông tin, tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về BHXH.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định của
Chính ph
ủ.
- Quản lí tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam
theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện việc báo cáo định kì về thu, chi và các hoạt động về BHXH cho
Bộ lao động - thương binh và xã hội và Bộ tài chính.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quan hệ trực tiếp với cá cơ quan Nhà
nước và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương và địa phương, với các bên tham
Chuyên đề thực tập
16
gia BHXH để giải quyết các vấn đề có liên quan đến BHXH theo quy định của
Bộ Luật lao động, Điều lệ BHXH.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ Tướng Chính phủ giao cho.
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam như sau:
- Ban quản lí chế độ chính sách BHXH
- Ban quản lí thu BHXH.
- Ban quản lí chi BHXH.
- Ban kiểm tra – pháp chế.
- Ban kế hoạch—tài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.
- Trung tâm thông tin- khoa họ
c.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc
quy định.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm chức vụ lãnh đạo của các tổ chức nói trên do
Tổng giám đốc quyết định.
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về BHXH trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã h
ội
tỉnh do một giám đốc quản lí và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 – 2 phó
giám đốc. Giám đốc, phó giám đốc BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam bổ nhiệm và miễm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên
do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quyết định.
Bảo hiểm xã hội huyện có nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội do BHXH t
ỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp
BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn; tổ chức
mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng trên
địa bàn huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện do một giám đốc quản lí và điều hành. Các huyện
có khối lượng công việc nhiều có thể có phó giám đố
c giúp việc do giám đốc
BHXH huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của
BHXH huyện do giám đốc BHXH tỉnh quyết định trong phạm vi tổng biên chế
của BHXH tỉnh được Tổng giám đốc phân bổ.
Chuyên đề thực tập
17
Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng
viên chức thuộc quyền quản lí.
Việc thành lập BHXH huyện do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định
căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng người và đơn vị tham gia BHXH trên
địa bàn. Tại những nơi chưa có đủ điều kiện thành lập BHXH huyện thì giám
đốc BHXH Tỉnh cử người đại diệ
n tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc
theo dõi việc thu chi, nộp BHXH trên địa bàn.
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI.
1. Trên thế giới
Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII
ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy
nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế
kỉ XVI đến thế kỉ XIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫ
n
nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp
đỡ lẫn nhau. ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội
viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp.
Năm 1883, nước Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật
bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. B
ảo
hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội
thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã nghi: “
Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH”.
Ngày 4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ (102)
về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động” đã khẳng định tất y
ếu các nước phải
tiến hành BHXH cho người lao động và gia đình họ. Theo công ước 102 tháng
6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của
BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ c
ấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Chuyên đề thực tập
18
Nhưng trên thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được toàn bộ 9
chế độ trên và không phải nước nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình
thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nước khác
nhau thì khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước và và hoàn cảnh cụ
thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nước có hình thức áp d
ụng khác nhau
cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 nước thực hiện được 9 chế độ, 37 nước chưa thực hiện
được chế độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nước chưa thực hiện được chế độ
thứ 3 và thứ 6 ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).
2. Tại Việt Nam
Bảo hiểm xã hội có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thu
ộc. Sau cách
mạng tháng 8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà -nay là nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày
12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ
này được thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến
Trung ương.
Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ mộ
t bộ phận
lao động xã hội được hưởng quyền lợi BHXH.
Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nước ban hành Nghị định
128/CP của Chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với
công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực
hiện BHXH đối với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ
nhi
ều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ
Trưởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách
và chế độ BHXH đối với người lao động. Nội dung chủ yếu của Nghị định này
là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH.
Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù
hợp với cơ chế mới. Vì v
ậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh
tế , đánh dấu một bước đổi mới của BHXH Việt Nam.
Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo
Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP
ban hành ngày 15/7/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên
chức và lực lượng vũ trang, bảo hiểm xã hội Việt Nam thực sự đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
Các văn bản trên đã quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội được áp
dụng qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
Chuyên đề thực tập
19
Về hệ thống tổ chức quản lí:
- Trước năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thương binh Xã
hội quản lí việc thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt
Nam quản lí chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm
1995 đến nay Chính phủ đã cho phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở
hai ngành lại thành tổ chức mớ
i đó là BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc
Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở các địa phương. Về nguồn tài
chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn:
- Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH được hính thành từ
nguồn thu tiền đóng BHXH với quy định chỉ có người sử dụng lao động đóng và
tỉ lệ đóng là 4,7% quỹ lương, trong đó :1% do ngành lao động Thương binh xã
hội và B
ộ tài chính quản lí để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng
Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động. Đén năm 1987 được nâng lên 15%, trong đó 8% do nghành lao
động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất, 5% do Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí.
Đặc điểm nổi b
ật là trước năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số người hưởng
chế độ BHXH ít song tỷ trọng ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho mục tiêu này lớn.
Sau năm 1987 tỷ lệ này được nâng lên song số người hưởng tăng lên, đặc biệt từ
năm 1990 với việc thực hiện các Quyết định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính
phủ về giảm biên chế khu vực nhà nước nên số người hưởng BHXH tă
ng đòi hỏi
ngân sách Nhà nước phải chi bù rất lớn.
Thời kì 1993 đến nay được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP
ngày 1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH được
nâng lên 20% trong đó một sự thay đổi căn bản đó là: người lao động phải đóng
5%, 15% còn lại do người sử dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn
tài chính tập trung tương đối độc lập v
ới ngân sách Nhà nước. Ngoài ra quỹ
BHXH còn được bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu tư này đang thấp và sẽ được tăng dần trong
các năm tiếp theo.
Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà
nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Đó là k
ết quả hoạt động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị
định 12/CP theo tổ chức mới. Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung
đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH.
Nguồn từ ngân sách Nhà nước để chi trả cho những người hưởng BHXH trước
tháng 1 năm 1995.
Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đã dần dần đi vào ổn định, mang tính
quy luậ
t chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nước phải hỗ
trợ kéo dài nhiều năm, nhưng xu hướng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi
Chuyên đề thực tập
20
cho những người về nghỉ hưu sau 1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các
giải pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH.
Hiện nay các hoạt động đầu tư được Chính phủ cho phép:
- Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương
mại Nhà nước.
- Cho vay( Ngân sách Nhà nước vay), quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia vay, các
ngân hàng thương mại Nhà nước vay.
- Đầu tư vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn củ
a Nhà nước được Chính
phủ cho phép.
Tiền sinh lời được sử dụng như sau:
- Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu tư từ xây dựng cơ sở vật chất
toàn hệ thống.
- Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn
ngành.
-Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH.
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA BHXH VỚI CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH KINH
TẾ.
1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội
Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế
hoá bằng pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân... chính sách xã hội bao trùm lên mọi cuộc sống củ
a con người. Trong hệ
thống các chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách quan trọng. Chính sách
BHXH và các chính sách xã hội khác có mối quan hệ biện chứng với nhau, các
chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xã hội. Thực hiện tốt các
chính sách xã hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và ngược lại thực
hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội khác.
Chẳng hạn như chính sách tiền lương là cơ s
ở để xác định mức đóng BHXH, vì
vậy mức tiền lương phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao
động và phần đóng BHXH do đó chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội .
Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá
rõ nét, số người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho
BHXH có ngu
ồn thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách
giảm lao động làm việc trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT,
Chuyên đề thực tập
21
quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi
BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính
sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình,
chính sách đối với những người tham gia chiến trường B,C,K.
2.Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế
Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở
chỗ hai loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới
hạn hợp lí này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp
khả năng và trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực
thi không cao, tác động tiêu cực đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung
phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng suất lao động mà không đầ
u tư thoả
đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xã
hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng
lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa
chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hi
ện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng
kinh tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng
xã hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có
thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới
đưa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã hội nói chung tới các tầng
lớp dân cư. tă
ng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện chính
sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính sách BHXH dưới góc độ
một chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây dựng
mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao, hiệu
quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên giữa tăng
trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng cao
hiệu quả kinh t
ế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện chính
sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu nhập, kí
hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo gây ra tai
nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này phụ
thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí củ
a Nhà nước
trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mãn
ngày càng cao nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn
diện con người.
Chuyên đề thực tập
22
Chuyên đề thực tập
23
CHƯƠNGII THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BHXH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH ( TỪ 1995 ĐẾN 2002)
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CÔNG
TÁC BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH.
1. Đặc điểm về tự nhiên.
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An,
có diện tích tự nhiên 64km
2
, với cơ cấu 18 phường xã( gồm 13 phường và 5 xã).
Dân số tính đến 31/12/2002 là: 224.536 người. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém.
Phía nam giáp sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi
Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên.
Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt,
mùa hè có gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thường
có gió bão và lũ lụt.
Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lưu kinh tế Bắc
nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu được đầu tư, cải tạo sẽ có tàu
lớn vào để vận chuyển hàng.
Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc
thái của thành phố công nông nghiệp, nhưng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây
công nghiệp.
Tóm lại, với điều kiệ
n tự nhiên như trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để
trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An
nói riêng và cả nước nói chung.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2
vừa được xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên
thực tế khai thác những tiềm nă
ng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt
thấp. Đời sống của dân cư tuy có được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn
thuộc dạng có mức thu nhập thấp so với cả nước. Thời gian qua thành uỷ,
UBND thành phố Vinh cùng với ban ngành và các phường xã đã có nhiều cố
gắng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến
Chuyên đề thực tập
24
khích các hộ mở rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề
nhằm tạo ra nhiều cơ sở làm việc mới.
Thành phố Vinh có dân số 224.536 người, là thành phố có số dân chưa
đông so với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000
người.
Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hương có truyền
thống hiế
u học, đã đóng góp cho đất nước nhiều nhân tài, nhiều trường hợp giữ
những vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị kinh tế ở trong nước. Tuy vậy
trong chiến tranh, Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều
bị phá huỷ, sức người sức của được huy động một cách tối đa. Hiện nay với
nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn ch
ủ yếu là học sinh hết học phổ thông và
diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn
đề tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và
thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính
quyền thành phố Vinh.
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TP VINH
.
1. Hệ thống quản lý.
BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy
định chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của
BHXH cấp tỉnh tương ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của
phòng LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang.
Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH
Nghệ An về kế hoạch thu, chi BHXH cho các đối tượng tham gia. Ngược lạ
i,
thông qua BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm được số đối
tượng tham gia và được hưởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính
xác hơn.