Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hứng thú học tập trong phân môn thường thức mĩ thuật lớp 7 trường THCS thiết ống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP TRONG PHÂN MÔN
THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT LỚP 7 TRƯỜNG THCS THIẾT ỐNG

Người thực hiện: Chu Kim Thắng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Thiết Ống
SKKN thuộc mơn: Mĩ Thuật

THANH HĨA NĂM 2021
0


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................
1.5. Những điểm mới của sáng kiến...................................................
2. NỘI DUNG...............................................................................
2.1. Cơ sở lí luận...........................................................................
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.....................
2.3. Một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hứng

Trang 1
Trang 1


Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 6

thú học tập trong phân môn thường thức mĩ thuật lớp 7 trường
THCS Thiết Ống …………………………………………………… Trang 9
2.4. Kết quả thu được sau khi áp dụng sử dụng bản đồ tư duy……..

Trang 17

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.........................................................
3.1. Kết luận...................................................................................
3.2. Kiến nghị.................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKN...............................................................
PHỤ LỤC: Một số hình ảnh của tiết học ........................................

Trang 18
Trang 18
Trang 18
Trang 20
Trang 20


1
1.MỞ ĐẦU.

1.1. Lý do chọn đề tài:
Dạy - học mỹ thuật ở trường Trung học cơ sở không phải nhằm đào tạo họa
sĩ hay người làm nghệ thuật mà nhằm giáo dục thẩm mỹ cho các em. Chủ yếu tạo
điều kiện cho các em tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái
đẹp, vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hàng ngày, hướng các em hành động
theo cái đẹp và xây dựng một xã hội thẩm mỹ .
Nhưng học sinh muốn có những cảm nhận, những cái nhìn đúng, khơng
lệch thì cần truyền đạt vốn kiến thức bở ích. Việc truyền thụ kiến thức là một
cơng việc quan trọng, qua đây học sinh hình thành kĩ năng cảm thụ thẩm mỹ và
kĩ năng thực hành. Và người dẫn dắt học sinh đi đúng hướng không ai khác chính
là người thầy. Thật ngụy biện khi người thầy giáo nói rằng “Có thể tôi học không
tốt nhưng nhờ có phương pháp mà tôi dạy tốt”. Phó giáo sư tiến sĩ Đỗ Xuân Hà
nói: “Năng lực của người thầy chính là học giỏi và nói giỏi”. có năng lực mới sử
dụng được phương pháp và tạo ra phương pháp.
Đối với môn mĩ thuật gồm có 4 phân môn chính:
Phân mơn vẽ tranh.
Phân mơn vẽ trang trí.
Phân mơn vẽ theo mẫu.
Phân môn thường thức mĩ thuật.
Trong 4 phân môn trên, có 3 phân mơn: vẽ tranh, vẽ trang trí, vẽ theo mẫu
chủ yếu yêu cầu học sinh thực hành và hồn thành bài tập của mình, đa số học
sinh đều thích thú và say mê vì các em có thể thể hiện được khả năng của mình.
Cịn đối với phân môn thường thức mĩ thuật chủ yếu cung cấp cho học sinh
những kiến thức về lý thuyết, về nền mĩ thuật trong nước và nước ngoài hay
những tác giả, tác phẩm tiêu biểu,… chính vì thế học sinh khơng mấy hứng thú vì
trong suy nghĩ của các em khi nói đến học mĩ thuật chính là được vẽ.
Vì vậy để giờ học thường thức mĩ thuật trở thành sự mong đợi của các em
thì người giáo viên cần phải khơi dậy sự hứng thú ở học sinh. Thực tế cho thấy
đối với giáo viên có phương pháp dạy tốt thì mơn mỹ thuật ln là một mơn học
được các em rất yêu thích.

Dạy học bằng bản đồ tư duy mang lại hiệu quả thiết thực. Đây là phương
pháp làm việc tập thể hiệu quả, là cách làm việc năng động mà xã hội hiện đại
yêu cầu đáp ứng nhu cầu mới.
Hơn thế, phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy tạo được khơng khí sơi
nởi, hào hứng của cả thầy và trị trong các b̉i học. Nhưng sử dụng bản đồ tư
duy sao cho hiệu quả, kích thích tối đa sự tích cực tham gia của học sinh vào hoạt
động học là một vấn đề cần thiết trong giảng dạy… Qua các tiết dự giờ, thăm lớp,
việc sử dụng bản đồ tư duy còn nhiều hạn chế ảnh hưởng lớn đến kết quả dạy và
học môn mĩ thuật.
Do vậy tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy nhằm
nâng cao hứng thú học tập trong phân môn thường thức mĩ thuật lớp 7
trường THCS Thiết Ống” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.


2
- Đề tài hệ thống hóa, khái quát hóa, xây dựng những vấn đề lí luận về sử
dụng bản đồ tư duy để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 7 trong trường
qua phân môn thường thức mĩ thuật.
- Đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng việc sử dụng bản đồ tư duy để nâng
cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 7 qua phân môn thường thức mĩ thuật.
- Đề tài đưa ra một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy nâng cao hứng thú
học tập cho học sinh qua phân môn thường thức mĩ thuật.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu về vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong dạy phân môn thường
thức mĩ thuật;
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học mĩ thuật phân môn thường thức
mĩ thuật

- Đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học mĩ thuật trường THCS Thiết Ống
- Các tiết học Thường thức mĩ thuật ở lớp 7 của học sinh trường THCS
Thiết Ống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp phân tích,
tởng hợp, so sánh, khái qt hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên
quan đến phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong các tiết dạy phân mơn
thường thức mĩ thuật.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra bằng bảng hỏi:
+ Lập phiếu điều tra trên học sinh, khảo sát hứng thú thái độ của học sinh
đối với phân môn thường thức mĩ thuật;
- Phỏng vấn:
+ Phỏng vấn giáo viên về việc sử dụng bản đồ tư duy trong các tiết dạy;
+ Phỏng vấn học sinh về việc sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình học
- Quan sát:
+ Giáo viên: Quan sát trong các tiết dạy không sử dụng bản đồ tư duy và
có sử dụng bản đồ tư duy để tìm ra những ưu điểm, hạn chế giúp xây dựng những
tiết dạy đạt kết quả cao nhất.
+ Học sinh: Thái độ của học sinh trong từng tiết học không sử dụng bản đồ
tư duy và có sử dụng bản đồ tư duy để thấy được ưu điểm của việc sử dụng bản
đồ tư duy trong quá trình học.
- Xây dựng mơ hình: Xây dựng những tiết dạy mẫu để thấy được những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình áp dụng phương pháp bản đồ tư duy
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2018 - 2019 tôi đã từng nghiên cứu về đề tài “Sử dụng bản đồ
tư duy thông qua phân môn thường thức mĩ thuật để nâng cao hứng thú học
tập cho học sinh Trường THCS Thiết Ống” ” tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu
còn rộng, đối tượng nghiên cứu tất cả các khối lớp nên hiệu quả chưa đạt được
kết quả cao, lần này tôi muốn áp dụng nghiên cứu cụ thể một khối lớp 7 nên tôi



3
chọn đề tài :“Một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hứng
thú học tập trong phân môn thường thức mĩ thuật lớp 7 trường THCS Thiết
Ống” có một số điểm mới như sau:
- Đối tượng nghiên cứu cụ thể là các em học sinh lớp 7 trường THCS Thiết
Ống
- Phạm vi nghiên cứu là học sinh khối 7 trường THCS Thiết Ống.
- Bổ xung thêm một số giải pháp được tích lũy trong q trình giảng dạy.
- Kết hợp một số kiến thức tự học tự bồi dưỡng và từ q trình tơi tiếp thu học
tập các mô đun giáo dục phổ thông năm 2018.
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Khái qt về mơn Mĩ thuật ở cấp THCS.
- Mục tiêu môn mĩ thuật ở THCS:
+ Giáo dục thẩm mỹ cho học sinh thông qua ngơn ngữ tạo hình: vẻ đẹp của
bố cục, hình tượng, đường nét, màu sắc...
+ Cung cấp một số kiến thức phổ thông về mỹ thuật để qua đó học sinh để
giải quyết các bài tập trong chương trình theo khả năng nhận thức và cảm nhận
riêng.
+ Học sinh nhận thức sâu sắc hơn về vẻ đẹp và giá trị của nền mỹ thuật dân
tộc.
+ Giúp học sinh tiếp thu có hiệu quả hơn tri thức ở các môn học khác vì
các mơn học có liên quan, móc nối với nhau, hơn nữa mỹ thuật tạo điều kiện cho
học sinh suy nghĩ, sáng tạo để có nhiều cách thể hiện khác nhau cho bài tập sẽ
giúp.
+ Thông qua bộ môn mĩ thuật giúp học sinh có thái độ yêu quý, trân trọng
các giá trị nghệ thuật trong nước cũng như quốc tê, hiểu rõ hơn về thân thế sự
nghiệp của các họa sĩ trong và ngồi nước

- Vai trị mơn mĩ thuật ở cấpTHCS:
Môn Mĩ thuật ở trường phổ thông góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho học sinh. Từ mục tiêu chung đối với giáo dục THCS, mục tiêu cụ
thể của môn Mĩ thuật là giáo dục thẩm mĩ, giáo dục cảm thụ cái đẹp… giúp học
sinh có những kiến thức ban đầu về mĩ thuật: có những hiểu biết cơ bản, cần thiết
để hoàn thành được bài tập theo chương trình đào tạo, có hiểu biết sơ lược về mĩ
thuật Việt Nam và thế giới. Từ đó học sinh có kĩ năng quan sát, nhận xét nhằm
phát huy tư duy, trí tưởng tượng và sáng tạo.
2.1.2. Khái quát phân môn thường thức Mĩ thuật ở cấpTHCS.
- Mục tiêu của phân môn thường thức mĩ thuật ở cấpTHCS:
Thường thức mĩ thuật là một phân môn nhằm trang bị cung cấp cho học
sinh một số hiểu biết về nghệ thuật tạo hình thơng qua một số kiến thức sơ lược
lịch sử Mĩ thuật Việt nam và thế giới, qua đó góp phần hình thành ở học sinh khả
năng cảm thụ cái đẹp trong nghệ thuật tạo hình được thể hiện qua đường nét hình
mảng, hình khối, đậm nhạt, không gian ánh sáng màu sắc và bố cục. Giúp học
sinh có thái độ yêu quý, trân trọng các cơng trình kiến trúc, các tác phảm hội họa
trong nước cũng như quốc tế …


4
- Phương pháp dạy học phân môn thường thức mĩ thuật:
Những phương pháp thường sử dụng trong phân môn thường thức mĩ thuật
+ Phương pháp trò chơi.
+ Phương pháp hoạt động nhóm.
+ Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
+ Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy…
2.1.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân môn thường thức mĩ
thuật.
- Khái niệm tư duy:
Tư duy là một quá trình tâm lý phẩn ánh những thuộc tính bản chất, những

mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Khái niệm bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để
mở rộng và đào sâu ý tưởng. Ở giữa bản đồ là ý tưởng trung tâm, từ ý tưởng này
phát triển ra các nhánh tượng trưng cho các ý chính (nhánh chính). Các nhánh
chính lại được phân thành những nhánh nhỏ để nghiên cứu ở mức độ sâu hơn.
Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành những nhánh nhỏ hơn. Cứ
như thế tạo nên bản đồ tư duy.
Cũng có thể hiểu: Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra để tận dụng
khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tởng
hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Khác với máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình
tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu chuyện) thì não
bộ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các dữ liệu với nhau. Phương pháp này
khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
- Bản đồ tư duy trong dạy học:
Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học hiệu quả: Việc
rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. “Thực tế cho thấy một số hoc
sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết
bài đấy, học phần sau quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau.
Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết
cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào tr í nhớ của mình.
Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương
pháp học, tăng tính độc lập tư duy và phát triển tư duy”[1].
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà
do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình. Vì vậy việc

sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa
tiềm năng của bộ não. Việc học sinh tự vẽ bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy
tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học
sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt,


5
thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi bản đồ tư duy thể hiện rừ
cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và bản đồ tư duy do các
em tự thiết kế nên các em u q, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Trong dạy học, bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội
dung bài dạy; vẽ sơ hố kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến thức
cho từng bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ôn tập để học
sinh có cái nhìn tởng qt về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc sâu
kiến thức hơn; cấu trúc trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận nhằm
phân bố lượng kiến thức, mức độ kiến thức cần kiểm tra cho hợp lí; phân tích
cách giải các bài tập định tính cũng như định lượng, đưa ra những kiến thức
chính cần giải bài tập cũng như các kiến thức liên quan, từ đó đưa ra các bước
giải trình tự và cách trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Học sinh có thể sử dụng
bản đồ tư duy để học tập tích cực, chủ động và sáng tạo hơn; có thời khoá biểu và
thời gian biểu học tập cụ thể, rõ ràng; từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp cho
bản thân để việc học trở nên đơn giản, nhớ lâu, ngày càng u thích mơn học và
kết quả học tập tốt hơn.
- Bản đồ tư duy trong dạy học mĩ thuật:
Giáo dục mĩ thuật cho học sinh trung học cơ sở là giáo dục ý thức, cảm
nhận kỹ năng thẫm mỹ, kiến thức mỹ thuật là trọng tâm bên cạnh hình thành kỹ
năng thực hành.
Việc tở chức dạy học bằng bản đồ tư duy khi cả thầy và trò có sự chuẩn bị,
học sinh cần phải được rèn kỹ năng vẽ bản đồ tư duy thường xuyên, có dụng cụ

giấy, bút, màu để vẽ. Đặc biệt phải có hứng thú khi vẽ thì nới đạt hiệu quả cao. Vì
vậy việc trước tiên chúng ta phải tìm cách tạo hứng thú và sau đó hướng dẫn học
sinh theo các bước để vẽ.
Đối với thầy giáo nên hướng dẫn cho học sinh nhiều cách vẽ bản đồ tư duy,
biết cách sử dụng chữ viết, màu sắc và ký hiệu khi vẽ, từ đó các em có hứng thú
khi vẽ một bản đồ tư duy.
Thực hiện dạy học bằng bản đồ tư duy được tóm tắt qua 3 bước như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị.
+ Bước 2: Triển khai
+ Bước 3: Kết thúc
Mĩ thuật là một trong những môn học góp phần giáo dục toàn diện cho học
sinh. Để dạt được hiệu quả học tập tốt nhất cần khơi dậy hứng thú học tập ở các
em. Để làm được điều đó người thầy đóng vai trị vơ cùng quan trọng; phải biết
vận dụng mọi kiến thức, phương pháp một cách linh hoạt, chủ động. Trong dạy
học, bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên có thể sử
dụng bản đồ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội dung bài dạy; vẽ sơ
hoá kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến thức cho từng bài, từng
chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ơn tập để học sinh có cái nhìn
tởng quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc sâu kiến thức hơn.
Bản đồ tư duy một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế bản đồ


6
tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi, khó khăn trong dạy học mơn Mĩ thuật .
- Thuận lợi:
*. Về phía giáo viên:

+ Hiện nay việc dạy và học đang được Đảng, Nhà nước rất quan tâm chú
trọng và xác định giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” chính vì vậy đã tạo động lực,
tinh thần và ý chí phần đấu vươn lên trong giảng dạy của mỗi giáo viên.
+ Việc áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy vào trong giảng
dạy hiện đang là công cụ phù hợp và đạt hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học trong giáo dục hiện nay. Đây là một phương pháp mới, nhưng tính hiệu
quả rất cao. Qua thực tế giảng dạy, bản thân tơi thấy tâm đắc vì phương pháp này
giúp cho học sinh phát huy được sự tự tin, logic, sáng tạo và phát triển khả năng
tư duy,…
+ Dạy học bằng bản đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp,
nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học. Đặc biệt phương pháp này
còn giúp cho học sinh không nhàm chán mà luôn sôi nổi, hào hứng trong học tập
từ đó tạo điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi
của bài học. Với phương pháp này buộc học sinh phải chủ động trong việc học
của mình, từ đó mà hiệu quả của việc học không ngừng được nâng cao. Điều đó
tạo động lực, niềm tin, lòng yêu nghề đối với mỗi giáo viên khi đứng trên bục
giảng.
* Về phía học sinh:
+ Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi
mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối
mục trong bài nên các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn.
+ Đa số học sinh tích cực thảo luận nhóm và đưa ra hiệu quả cao trong quá
trình lĩnh hội tri thức.
+ Học sinh yếu, kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm
cơ bản thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo
khoa.... Chủ động trong việc chiếm lĩnh các tri thức của mình.
- Khó khăn:
* Về phía giáo viên:
+ Vẫn cịn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đởi hồn tồn phương
pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hóa hoạt động của học

sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm bắt tri thức. Một số
giáo viên chưa nêu câu hỏi nhận thức đầu giờ học tức là sau khi kiểm tra bài cũ
giáo viên vào bài luôn mà không giới thiệu bài qua việc nêu câu hỏi nhận thức,
điều này làm giảm bớt sự tập trung, chú ý bài học của học sinh ngay từ hoạt động
đầu tiên.
+ Vẫn còn giáo viên chỉ nêu vài ba câu hỏi và huy động một số học sinh
khá giỏi trả lời, chưa có câu hỏi dành cho học sinh yếu kém.
+ Việc chuẩn bị giáo cụ tốn nhiều thời gian.


7
+ Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy là phương pháp dạy và học mới, đòi
hỏi phải có thời gian thực nghiệm thì học sinh và giáo viên mới có thể và làm
quen thành thạo được.
* Về phía học sinh:
+ Học sinh thường trả lời các câu hỏi của giáo viên đặt ra thơng qua việc
nhìn sách giáo khoa và nhắc lại, chưa có sự độc lập tư duy.
+ Học sinh vẫn cịn phở biến tính thụ động, lười suy nghĩ không có thói
quen sưu tầm tài liệu tham khảo, thậm chí nhiều em khơng đọc bài trước trong
sách giáo khoa mà điều này là rất cần thiết trong các bài thường thức mĩ thuật.
2.2.2. Kết quả và hiệu quả của thực trạng.
Theo kết quả học tập ở những năm học trước tơi nhận thấy mức độ thích
thú đối với phân mơn thưởng thức mĩ thuật cịn chưa cao so với những bài vẽ
tranh, vẽ trang trí, vẽ theo mẫu. Cụ thể: Tôi đặt câu hỏi khảo sát đối với học sinh
các lớp 7A,B,C. Phiếu khảo sát sau:
* Trong các phân môn thường thức mỹ thuật và các phân mơn khác (vẽ
tranh, vẽ trang trí, vẽ theo mẫu), em hãy lựa chọn và đánh dấu (x) vào bảng sau
và cho biết lý do?
Phân môn Thường thức
Phân môn khác

mĩ thuật
Tên HS Lớp Thích
Bình
Khơng Thích học
Bình
Khơng
học

thường

thích

thường

thích

Lý do đánh dấu
Sau khi khảo sát tôi tổng hợp kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát khi dạy học chưa áp dụng bản đồ tư duy.
Phân môn Thường thức
Phân môn khác
mĩ thuật
Lớp Sĩ số
Thích
Bình
Khơng
Thích
Bình
Khơng
học


thường

thích

học

thường

7A

40

10

12

1

11

6

7B

41

12

14


1

8

6

7C

43

12

15

2

9

5

Tổng

124

34
(27%)

41
(33%)


4 (3%)

28(23%)

17 (14%)

thích

Kết quả khảo sát 124 học sinh ở khối lớp 7:
Chỉ có 34/124 em học sinh (27%) thích học phân mơn thường thức mĩ
thuật với lí do:
- Khơng phải vẽ tranh.
- Được xem nhiều tranh ảnh mới lạ, biết nhiều loại hình nghệ thuật.
- Được biết nhiều họa sĩ nởi tiếng trong nước và thế giới…
Số cịn lại chưa thích học phân mơn thường thức mĩ thuật vì:
- Không được vẽ tranh


8
- Thường thức mĩ thuật là những bài dài, kiến thức nhiều
- Thường hay bị kiểm tra miệng….
Sau khi giảng dạy áp dụng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong tiết
học, số em học sinh yêu thích phân mơn thường thức mĩ thuật đã tăng bởi vì:
+ Bản đồ tư duy là phương pháp tích cực, kích thích được sự chủ động,
tích cực làm việc theo cá nhân độc lập suy nghĩ rồi tổng kết theo nhóm. Phát huy
được khả năng sáng tạo tư duy và tinh thần tập thể. Đây là cách làm việc khoa
học, năng động, sáng tạo, phù hợp với nhu cầu hiện đại hóa hiện nay.
+ Sử dụng được nguồn tư liệu một cách phong phú và hiệu quả.
+ Học sinh khắc sâu lượng kiến thức của bài học.

+ Dạy học bằng cách sử dụng bản đồ tư duy có thể tích hợp nhiều phương
pháp dạy học khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Mặt khác có thể khai
thác công nghệ thông tin tối đa và nguồn tư liệu phong phú, dễ trình bày.
+ Minh hoạ đẹp, phong phú, phương pháp trực quan sinh động sẽ làm tăng
thêm tính hấp dẫn của tiết học và thuyết phục học sinh, nó có tác động quan trọng
đến việc cảm nhận tác phẩm, hình thành nên nhận thức thẩm mỹ của các em, rèn
luyện cho các em một trực giác nhạy bén, khả năng quan sát và phát hiện những
vấn đề trong cuộc sống.
Kết quả sau khi áp dụng phương pháp bản đồ tư duy số học sinh đã tăng
lên 79/124 em học sinh (64%) thích học phân mơn thường thức mĩ thuật
Bảng 2: Kết quả khảo sát sau khi giảng dạy áp dụng bản đồ tư duy.
Phân mơn Thường thức
Phân mơn khác
mĩ thuật
Lớp
Sĩ số
Thích
Bình
Khơng
Thích
Bình
Khơng
7A
7B
7C
Tổng

học

thường


thích

học

thường

40

25

7

0

6

2

41

26

8

0

5

2


43

28

7

0

5

3

124

79
(64%)

22 (18%)

0

16
(13%)

7 (5%)

thích

+ Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân môn thường thức mĩ

thuật vẫn đang là một trong những phương pháp mới. Để áp dụng một cách tích
cực, sâu rộng dựa vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó cơ sở
vật chất tại trường sở tại vô cùng quan trọng. Không những thế, sự chuẩn bị của
giáo viên và học sinh đánh giá trực tiếp hiệu quả của tiết học.
Những tiết học sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học mang lại những hiệu quả
thiết thực. “Bản đồ tư duy được xem là một công cụ giúp bộ não tư duy tồn
diện. Nhờ có sự liên kết giữa các ý tưởng với ý tưởng trung tâm nên bản đồ tư
duy cho thấy mức độ bao quát, sâu rộng của vấn đề cần nghiên cứu. Bản đồ tư
duy có thể giúp người dùng xây dựng kế hoạch làm việc, học tập nhanh chóng,
chính xác, sáng tạo hơn. giúp người dùng giải phóng suy nghĩ theo lối mịn từ đó
dễ dàng đưa ra cách giải quyết vấn đề, làm sáng tỏ những tình huống, tiết kiệm
thời gian và nhớ lâu hơn, …”[2] Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng


9
tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy
là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng
bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết
học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương ...
2.3. Một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy nhằm nâng cao hứng thú
học tập trong phân môn thường thức mĩ thuật lớp 7 trường THCS Thiết
Ống.
2.3.1.Giải pháp thực hiện.
* Công tác chuẩn bị:
Đối với bất kỳ một công việc nào đó muốn đạt được thành công đều phải
có sự chuẩn bị chu đáo, tỉ mĩ và cẩn thận. Dạy học khơng nằm ngồi quy luật đó,
đặc biệt đối với môn mĩ thuật và đặc biệt hơn nữa là phân môn thường thức mĩ
thuật thì lại càng cần thiết. Cả giáo viên và học sinh đều phải chuẩn bị chu đáo
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên cần nắm rõ về kiến thức, kỹ năng, thái độ từ đó xác định mục

tiêu bài học một cách cụ thể rõ ràng.
+ Tài liệu tham khảo là một yếu tố cần thiết để giáo viên có thể nắm vững
kiến thức của mỗi bài học, từ đó có thể giới thiệu, khái quát vấn đề để học sinh có
thể hiểu vấn đề sâu rộng hơn.
+ Trực quan là một phần nội dung bài giảng. Trong chương trình giáo dục
mĩ thuật ở trung học cơ sở, bài thường thức mĩ thuật giáo viên cần chuẩn bị đủ
tranh ảnh cho các bài đó. Từ những tranh ảnh liên quan đến các tác giả và các tác
phẩm, cả những tranh ảnh về lịch sử và các cơng trình của các thời đại. Khi giáo
viên chuẩn bị chu đáo thì lúc đó giáo viên mới có thể dạy tốt hơn trong tiết dạy
của mình.
+ Ngồi ra, giáo viên cần phải xác định các phương pháp dạy học chủ yếu
sử dụng trong bài để sắp xếp sử dụng một cách hợp lý.
+ Sự chuẩn bị của giáo viên còn căn cứ theo thực tế của từng bài để sử
dụng các phương tiện dạy học phù hợp nhất. ngoài ra giáo viên có thể chuẩn bị
sẵn đồ dùng trực quan để học sinh chơi những trị chơi phù hợp với mơn học,
kính thích sự sôi nổi, hứng thú ở các em.
- Đối với học sinh:
+ Việc sử dụng bản đồ tư duy vào bài học yêu cầu học sinh phải có sự
chuẩn bị kỹ về kiến thức, về tư duy logic, cách sử dụng màu sắc, hình ảnh…
+ Học thường thức mĩ thuật đối với học sinh trung học cơ sở vốn vẫn là
kiến thức dài nhất trong bộ môn mỹ thuật. Dài bởi vì học sinh vừa phải học sơ
lược về một giai đoạn lịch sử nào đó, vừa phải học rất nhiều các thành tựu mỹ
thuật của giai đoạn đó; hoặc học sinh vừa phải học về thân thế sự nghiệp của
nhiều họa sĩ cùng một lúc vừa phải nghiên cứu các tác phầm của họ… Vì lí do
này, học sinh cần chuẩn bị tốt điều kiện để tham gia vào tiết học một cách tích
cực và hiệu quả.
+ Việc đọc, nghiên cứu bài học là công việc đầu tiên của học sinh. Từ đó
học sinh sẽ tìm hiểu sơ lược về nội dung của bài học mà không cần lên lớp lại



10
mất thời gian tìm hiểu. Việc chuẩn bị này giúp cho học sinh tư duy nhanh hơn, so
sánh dễ dàng hơn và đặc biệt tiếp thu bài cũng nhanh hơn.
+ Việc chuẩn bị đồ dùng học tập cũng là một yếu tố quan trọng. Những đồ
dùng của học sinh không thể thiếu được đó là: Vở mĩ thuật, bút chì, bút màu, giấy
A4… Học sinh chuẩn bị được đồ dùng học tập tức là đã góp một phần lớn vào
hiệu quả của giờ dạy.
* Công tác triển khai:
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm hay
cá nhân.
Hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy: Có hai cách vẽ bản đồ tư duy vẽ
bằng tay hoặc bằng máy vi tính trên các phần mền hoăc trong Microsoft Word.
+ Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ khoá
được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được nhiều từ và giúp ta
sử dụng trí tưởng tượng của mình. Hình ảnh trung tâm sẽ giúp ta tập trung được
chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
+ Luôn sử dụng màu sắc. Bởi màu sắc cũng có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
+ Nối các nhánh chính cấp một đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp
hai đến các nhánh cấp một, nối nhánh cấp ba với nhánh cấp hai… bằng các
đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
+ Mỗi từ, mỗi hình ảnh, mỗi ý nên đứng độc lập và được nằm trên một
đường kẻ hay đường cong.
+ Tạo ra một kiểu bản đồ tư duy riêng cho mình, nhóm ( Kiểu đường kẻ,
màu sắc…)
+ Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Lưu ý hướng dẫn học sinh phân biệt cấp độ của các nhánh bằng màu sắc,
kí tự hình học hoặc bằng cách riêng của các em. Điều này sẽ dẫn đến sự sáng tạo
riêng của từng học sinh, nhóm học sinh, giúp các em nhớ được nội dung bài, tác
phẩm của mình.

- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Sau khi học sinh hoặc các nhóm học sinh hoàn thành được bản đồ tư duy,
giáo viên yêu cầu từng nhóm trình bày về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết
lập dựa trên các u cầu
+ Nội dung chính xác, khoa học.
+ Trình bày hợp lý, rõ ràng, đẹp mắt.
+ Bản đồ thể hiện sự logic, làm rõ trọng tâm bài học.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bở sung, chỉnh sửa để hồn thiện bản đồ tư
duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Sau khi các nhóm báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy của nhóm mình,
giáo viên yêu cầu các nhóm khác quan sát, lắng nghe, thảo luận và bổ sung cho
nhóm bạn dựa trên yêu cầu đã đặt ra. Kết thúc thảo luận giáo viên là người tởng
kết giúp học sinh hồn chỉnh bản đồ tư duy. Giáo viên đưa ra bản đồ tư duy chính


11
xác về nội dung, trình bày đẹp ( Khơng u cầu học sinh trình bày về màu sắc,
cách sắp xếp giống bản đồ của giáo viên, mà các em có thể trình bày màu sắc, sắp
xếp theo cảm nhận riêng), từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
* Kết thúc:
Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn
hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho học sinh
lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Thông thường giáo viên cho một số câu hỏi và bài tập để học sinh chuẩn bị
bài tập ở nhà. Trong phần củng cố giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập bản đồ tư
duy, sau đó cho học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cùng đối chiếu với bản
đồ tư duy do giáo viên lập ra. Từng em có thể bổ sung hay sửa chữa lại bản đồ tư
duy của mình và coi đó là tài liệu ôn tập.

- Cách khác: Giáo viên lập bản đồ tư duy mở. trong phần củng cố giáo viên
chỉ vẽ một nhánh chính, thậm chí khơng đủ nhánh, hoặc thiếu, hoặc thừa thông
tin trong tiết học đó và yêu cầu học sinh tự bổ sung, thêm hoặc bớt thơng tin để
cuối cùng tồn lớp lập được bản đồ tư duy cho toàn bài học tương đối hoàn chỉnh
và hợp lý. Cách làm này sẽ lôi cuốn được sự tham gia của học sinh (suy nghĩ
nhiều hơn, trao đổi nhiều hơn, tranh luận nhiều hơn) và phần cũng cố sẽ không tẻ
nhạt mà lôi cuốn hơn.
2.3.2. Vận dụng trong tiết dạy phân mơn thường thức Mĩ thuật:
Trình tự các biện pháp và các bước tiến hành trong bài 8 thường thức mỹ
thuật lớp 7:
MỘT SỐ CƠNG TRÌNH TIÊU BIỂU CỦA MĨ THUẬT THỜI TRẦN
(1226 -1400)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Học sinh nắm bắt được đặc điểm và giá trị nghệ thuật của một số cơng
trình mỹ thuật thời Trần.
2. Kỹ năng:
Học sinh phân biệt được những đặc điểm của mỹ thuật Việt Nam thông qua
từng giai đoạn lịch sử và nâng cao khả năng phân tích các tác phẩm nghệ thuật
dân tộc.
3. Thái độ:
u thích mơn học, nhận thức đúng đắn về nghệ thuật dân tộc, có thái độ
trân trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa của dân tộc.
4. Định hướng hình thành năng lực:
- Năng lực tư duy, ngôn ngữ, quyết vấn đề, giao tiếp nghệ thuật, giao tiếp
nghệ thuật, đánh giá và tự đánh giá
II. Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Tài liệu tham khảo: SGK, SGV, Lịch sử mĩ thuật Việt Nam, phương pháp
vẽ bản đồ tư duy.

- Đồ dùng dạy học :
+ Phiếu học tập (yêu cầu học sinh chuẩn bị trước khi lên lớp)


12
+ Chia lớp thành 4 nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm
+ Máy chiếu, Giáo án powerpoint, kẹp giấy.
- Phương pháp dạy học:
Sử dụng bản đồ tư duy, phương pháp trực quan, quan sát, nêu vấn đề,
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi…
2. Học sinh:
- Đồ dùng học tập: SGK, vở ghi, bút chì, màu, tẩy, giấy…
- Đọc trước bài, sưu tầm tài liệu.
- Các nhóm chuẩn bị những kiến thức mà giáo viên đã phân cơng ở tiết
trước
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Em hãy giới thiệu về nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Trần có những
cơng trình nào tiêu biểu?.
HOẠT ĐỘNG 1:
Khởi động
1. Mục tiêu:
Tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái cho tiết học. Thơng qua hoạt động khởi
động giáo viên giới thiệu bài mới.
2. Phương pháp:
Hoạt động tập thể, nhóm, cá nhân…
3. Hình thức tổ chức hoạt động:
HS quan sát và thực hiện nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Cho học sinh xem một số tư liệu, hình ảnh liên quan đến nội dung bài học
và đặt câu hỏi về các cơng trình mĩ thuật tiêu biểu của thời trần.
- Cho biết những cơng trình mĩ thuật nào thời trần tiêu biểu?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3.Thảo luận báo cáo kết quả.
Đây chính là cách nêu vấn đề có tình huống xây dựng , cung cấp cho học sinh
các hình ảnh về bài học. Trong đó có hàm chứa mâu thuẫn giữa sự hiểu biết của
học sinh về các cơng trình mĩ thuật cở đó với khả năng tìm hiểu để học sinh giải
quyết vấn đề đã nêu ra.
. Giáo viên đặt vấn đề vào bài mới
HOẠT ĐỘNG 2:
Hoạt động hình thành kiến thức mới
I. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số cơng trình tiêu biểu của mĩ thuật
thời Trần.
1. Mục tiêu.
- Học sinh biết cách tìm các nội dung liên quan đến bài học.
- Học sinh hiểu hơn về các công trình tiêu biểu của thời Trần.


13
2. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm, vấn đáp, liên hệ thực tiễn, trực quan…
3. Hình thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động nhóm.
+ Phương tiện dạy học:
- Máy chiếu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV: Mỗi nhóm tìm hiểu về các cơng trình tiêu
biểu thời Trần thông qua bản đồ tư duy.
+ Nhóm 1: Tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc)
+ Nhóm 2: Khu lăng mộ An Sinh (Quảng
Ninh).
+ Nhóm 3. Tượng Hổ ở lăng Trần Thủ Độ (Thái
Bình).
+ Nhóm 4. Chạm khắc gỗ ở chùa Thái Lạc
(Hưng Yên).
- HS: Nhận phiếu học tập.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Thảo luận, trao đổi theo nhóm, ghi vào sơ
đồ tư duy nhóm mình.
- GV: Nhắc nhở học sinh cùng hoạt động, hướng
dẫn các em cách thực hiện.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Mời đại diện lần lượt từng nhóm trình bày
- HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình.
- HS nhóm khác bổ xung
Bước 4. Phương án KTĐG
- GV nhận xét, kết luận các nhóm trình bày trên
bản đồ tư duy, ghi bảng. Kết hợp trình chiếu
hình ảnh về bản đồ tư duy .
Nhóm 1: Tìm hiểu về Tháp Bình Sơn (Vĩnh 1. Tháp Bình Sơn (Vĩnh
Phúc)
Phúc)
- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 1 lên thuyết - Vị trí: Dựng ở sân trước

minh bản đồ tư duy của nhóm mình.
chùa Vĩnh Khánh.
- Đại diện nhóm 1 lên báo cáo, các nhóm khác - Chất liệu: Là cơng trình kiến
nhận xét bổ sung.
trúc bằng đất nung.
* Giáo viên chiếu phiếu bản đồ tư duy tóm tắt - Tháp có mặt bằng vng,
kiến thức về kiến trúc tháp Bình Sơn của nhóm càng lên cao càng nhỏ dần.
1 lên màn hình.
- Tháp còn 11 tầng, cao hơn
- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi có liên quan 15m, ở bên ngoài được trang
đến phần thảo luận của nhóm 1. Đại diện nhóm trí hoa văn rất phong phú.
1 trả lời – các nhóm theo dõi, sửa lỗi (nếu có).
- Ý nghĩa: Là miềm tự hào


14
Giáo viên nhận xét, bở xung hồn thiện kiến của kiến trúc cở Việt Nam.
thức bằng bản đồ tư duy.

Nhóm 2: Tìm hiểu về Khu lăng
mộ An Sinh (Quảng Ninh).
- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 2
lên thuyết minh bản đồ tư duy của
nhóm mình.
- Đại diện nhóm 2 lên báo cáo, các
nhóm khác nhận xét bổ sung.
* Giáo viên chiếu phiếu bản đồ tư
duy tóm tắt kiến thức về khu lăng mộ
An sinh của nhóm 2 lên màn hình.


2. Khu lăng mộ An Sinh (Quảng
Ninh).
- Là khu lăng mộ lớn của các vua
Trần.
-Vị trí: Xây cất ở rìa sát chân núi, tại
xã Đông Triều, Quảng Ninh.
- Chất liệu: Gạch nung
- Cầu trúc: Đăng đối quy tụ vào một
điểm.
- Ý nghĩa: Là nơi để Vua và Hoàng
tộc tế lễ hàng năm.

Nhóm 3: Tìm hiểu về Tượng
Hổ ở lăng Trần Thủ Độ (Thái Bình)
- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 3 lên
thuyết minh bản đồ tư duy của nhóm
mình.
- Đại diện nhóm 3 lên báo cáo, các nhóm
khác nhận xét bổ sung.
- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi có liên
quan đến phần thảo luận của nhóm 3. Đại
diện nhóm 3 trả lời – các nhóm theo dõi,

3. Tượng Hổ ở lăng Trần Thủ Độ
(Thái Bình).
- Tượng có kích thước gần như thật:
Dài 1m43, cao 0m75, rộng 0m64.
- Tượng có hình khối đơn giản, dứt
khốt, cấu trúc chặt chẽ
- Chất liệu: bằng đá

- Ý nghĩa: Diễn tả vẻ oai phong lẫm
liệt của vị chúa sơn lâm, làm tăng
thêm vẻ uy nghi của lăng Thái sư


15
sửa lỗi (nếu có).
trần Thủ Độ.
* Giáo viên chiếu phiếu bản đồ tư duy
tóm tắt kiến thức về Tượng Hổ ở lăng
Trần Thủ Độ (Thái Bình) của nhóm 3 lên
màn hình.
Giáo viên nhận xét, bở xung hồn
thiện kiến thức bằng bản đồ tư duy.

Nhóm 4: Tìm hiểu về Chạm khắc gỗ ở
chùa Thái Lạc (Hưng Yên).
- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 4 lên
thuyết minh bản đồ tư duy của nhóm mình.
- Đại diện nhóm 4 lên báo cáo, các nhóm
khác nhận xét bổ sung.
- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi có liên
quan đến phần thảo luận của nhóm 4. Đại
diện nhóm 4 trả lời – các nhóm theo dõi,
sửa lỗi (nếu có).
* Giáo viên chiếu phiếu bản đồ tư duy tóm
tắt kiến thức về Cham khắc gỗ ở chùa Thái
lạc (Hưng yên) của nhóm lên màn hình.
Giáo viên nhận xét, bở xung hồn thiện
kiến thức bằng bản đồ tư duy.


4. Chạm khắc gỗ ở chùa Thái
Lạc (Hưng Yên).
- Nội dung: Cảnh đâng hoa, tấu
nhạc của những vũ nữ, nhạc công
hay con chim thần thoại Ki-na-ri.
- Bố cục: Cân đối, có các độ
nông sâu khác nhau.
- Đường nét: Mềm mại, cách
tạo khối tròn đầy.
- Ý nghĩa: Có tính thẫm mỹ
cao, tạo sự êm đềm, thanh tĩnh phù
hợp với không gian của chùa.


16

HOẠT ĐỘNG 3.
Củng cố - đánh giá- Vận dụng
1. Mục tiêu:
- HS có ý thức sưu tầm thêm các tư liệu khác để hiểu hơn Mĩ thuật thời
Trần.
- HS thể hiện tình cảm, thái độ yêu thương, quý trọng của mình với các
cơng trình Mĩ thuật.
2.Phương pháp: - Thuyết trình.
3. Hình thức tổ chức hoạt động:
- Làm việc cá nhân.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1: Giao nhiệm vụ:

Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm học sinh hoàn thành một bản đồ tư duy cho
toàn bài học theo cách hiểu của mỗi nhóm.
Bước 2: HS Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận, trao đổi...
Bước 3. Thảo luận báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả.
Bước 4. Phương án KTĐG:
Giáo viên giải quyết các câu hỏi tranh luận của học sinh nếu chưa giải quyết
song trong quá trình tranh luận của học sinh.
Giáo viên nhận xét, tuyên dương những bản đồ tư duy tốt và những nhóm
trình bày tốt nội dung bài học.
Giáo viên đánh giá giờ học, nhận xét ưu điểm, hạn chế của từng học sinh trong
các hoạt động để rút kinh nghiệm cho các giờ học sau.


17
Giáo viên cho học sinh xem bản đồ tư duy tởng kết kiến thức tồn bài để
học sinh nắm rõ và ghi nhớ trọng tâm kiến thức bài học.

*Dặn do: Dặn dị học sinh học bài cũ. Tìm hiểu nội dung bài mới. Hướng dẫn
làm và chuẩn bị giáo cụ cho tiết học hôm sau.
2.4. Kết quả thu được sau khi áp dụng sử dụng bản đồ tư duy.
Qua quá trình giảng dạy tơi đã áp dụng các phương pháp dạy học nêu trên
vào giảng dạy ở phân môn thường thức mỹ thuật và đã phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh, đem lại hiểu quả cao.
Bên cạnh đó, đây là phương pháp dạy học mới, việc tiếp cận với phương
pháp này học sinh cũng như giáo viên phải có thời gian làm quen. Mặt khác, vấn
đề điều kiện khó khăn vất vả cũng như thiếu thốn về kinh tế và thông tin của học
sinh trường THCS Thiết Ống đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả khi áp dụng đề
tài này.
*Kết quả thu được trong học kì I năm học 2020 -2021 như sau.

Bảng 3: So sánh sự hứng thú học tập môn mĩ thuật của học sinh học sinh
khối 7 trong học kì I.
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
Lớp
Sĩ số
S/L
%
S/L
%
S/L
%
40
7A
32
80
8
20
0
41
7B
35
85
6
15
0
43
7C
36

84
7
16
0
Tổng
124
103
83
21
17
0


18

Bảng 4: Kết quả học tập môn mĩ thuật của học sinh khối 7 trong học kì I.
Đạt
Chưa đạt
Lớp
Sĩ số
S/L
%
S/L
%
40
40
7A
100
0
41

41
7B
100
0
43
43
7C
100
0
Tổng
124
124
100
0
Do thời gian áp dụng tính thực tiễn của đề tài chưa nhiều, vì thế kết quả
thu được vẫn được chưa khả quan so với mục tiêu đặt ra ban đầu.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học
tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây
dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là
niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cơ
giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trị của
mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng
chỉ về trí ṭ (vẽ, viết gì trên bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động
những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình
thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được
học qua sách vở vào cuộc sống.
Chính vì vậy đối với người thầy khơng chỉ đào tạo nên trò giỏi mà còn phải
đào tạo nên một tâm hồn cao đẹp, một lí tưởng sống lành mạnh. Để tạo nên thành

công đó Người thầy phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức và biết kết hợp
sư dụng nhiều phương pháp để kích thích sự ham học hỏi, tính sáng tạo ở học
sinh. Và một trong những phương pháp đó chính là cách sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học.
“Dạy học là khó, dạy nghệ thuật lại càng khó hơn, cần phải mang tính
nghệ thuật cao, dạy cho các em thấy được “cái đẹp” nhưng lại phải phù hợp với
lứa tuổi của các em. Phải thấy được “cái nhìn” của trẻ thơ trong mỗi bài làm của
các em. Dạy học mỹ thuật không nhằm đào tạo học sinh trở thành họa sĩ hay
người làm nghề mĩ thuật, mà cái chính là dạy cho các em “thẩm mỹ”, dạy cho
các em nhận biết được “cái đẹp” trong các tác phẩm nghệ thuật cũng như trong
cuộc sống hằng ngày.”[3]
Việc khơi gợi những cảm xúc, hứng thú cho các em vơ cùng quan trọng
trong mỗi bài học. Nó chính là khởi nguồn cho sự sáng tạo và cũng là liều thuốc
kích thích giúp các em húng thú học tập và làm bài thực hành. Do vậy, sử dụng
bản đồ tư duy đúng cách và hợp lí sẽ đóng vai trị quyết định sự thành cơng của
tiết dạy thường thức mỹ thuật ở trường trung học cơ sở.
3.2. Kiến nghị.
- Các cấp quản lý Phòng giáo dục đào tạo, Sở giáo dục đào tạo cần tổ chức các
buổi tập huấn về chuyên môn nhiều hơn nữa dành cho giáo viên mỹ thuật.


19
- Nhà trường và cấp trên cần quan tâm, đầu tư nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học trực quan đối với môn học mĩ thuật như: Giá vẽ, mẫu vật, tranh
ảnh cho phân môn thường thức mĩ thuật…
- Đây là phương pháp dạy học còn mới lạ và tình trạng học sinh thực tại vẫn có
lối học thụ động, chưa sáng tạo, tự tìm tịi, nghiên cứu nên khó thực hiện. Trong
quá trình thực hiện thì rất mong các đồng nghiệp góp ý.
- Mơn mỹ thuật ngoài sự kết hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
thì đồ dùng dạy học là một trong những yêu cầu không thể thiếu. Rất mong các

cấp quản lí cung cấp, hỗ trợ đầy đủ đồ dùng dạy học giúp giáo viên lên lớp hiệu
quả và đạt chất lượng cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN HIỆU TRƯỞNG

Thiết Ống, ngày 05 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Họ tên và chữ ký

Hà Văn Chinh
Chu Kim Thắng


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Châu (tháng 9-2009), Sử dụng Bản đồ tư duy-một biện pháp
hiệu quả hỗ trợ HS học tập mơn tốn, Tạp chí Giáo dục, kì 2.[1]
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (2010); Bản đồ tư duy-công cụ hiệu
quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số
147.[2]
3. Hồ Văn Thuỳ (2006). Phương pháp giảng dạy mĩ thuật. . Nhà xuất bản
Giáo dục .[3]
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng
GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.

Tên đề tài, Sáng kiến


Năm Xếp
cấp loại

Giúp học sinh lớp 6 nâng cao khả
năng sử dụng và cảm thụ màu sắc để 2015
vẽ tốt trong bài vẽ trang trí

B

Giúp học sinh lớp 6 nâng cao khả
năng sử dụng và cảm thụ màu sắc để 2015
vẽ tốt trong bài vẽ trang trí

C

Sử dụng bản đồ tư duy thơng qua
phân môn thường thức mĩ thuật để
nâng cao hứng thú học tập cho học
sinh Trường THCS Thiết Ống

2019

B

Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận, cơ
quan ban hành QĐ
QĐ số 72/QĐ-PGD&ĐT
ngày 02/6/2015 của Trưởng

Phòng GD&ĐT Bá Thước
QĐ số 988/QĐ-SGD&ĐT
ngày 03/11/2015 của Giám
đốc Sở GD&ĐT Thanh
Hóa
QĐ số 945/QĐ-UBND
ngày 08/5/2019 của UBND
Huyện Bá Thước


21


PHỤ LỤC: Một số hình ảnh của tiết học phân môn thường thức mĩ thuật
lớp 7 sử dụng Bản đồ tư duy



×