Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy môn hoá học 8 tại trường THCS a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.39 KB, 26 trang )

0

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỘT SỐ KI
THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHI DẠY MÔN HÓA
HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS TRƯƠNG CÔNG MAN

Người thực hiện: Ninh Thị Dậu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trương Cơng Man
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hóa học

THANHMỤC
HÓA
NĂM 2021
LỤC


1

Nội dung
MỤC LỤC

Trang


1

1 – MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

2-3

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2 – NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN

4

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4-6

2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề


6-17

2.3.1. Sử dụng kĩ thuật " khăn trải bàn"

7-10

2.3.2. Sử dụng kĩ thuật " KWL"

10-12

2.3.3. Sử dụng kĩ thuật " Các mảnh ghép"

12-16

2.3.4. Sử dụng kĩ thuật " Sơ đồ tư duy"

16-18

2.4. Hiệu quả của SKKN

18-19

3 - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20


Tài liệu tham khảo

21

1. MỞ ĐẦU


2

1.1. Lí do chọn đề tài.
Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4 tháng 1 năm 2013 về đởi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu giáo dục và đào tạo là: Giáo dục
con người phát triển tồn diện, vừa đáp ứng u cầu xã hợi vừa phát triển cao
nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; phát triển phẩm chất và năng lực người học, hài
hòa đức, trí, thể, mỹ thay vì chú trọng trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy
người, dạy chữ và dạy nghề. [ Nghị quyết 29/NQ-TW] .
Chính vì vậy chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng dựa
trên quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực người học. Theo đó trong dạy
học giáo viên cần lựa chọn và sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học có thế mạnh để phát triển các thành phần năng lực theo các năng
lực đã được xác định trong môn học và hoạt động giáo dục đồng thời góp phần
phát triển các năng lực chung và phẩm chất chủ yếu của chương trình giáo dục
phổ thông mới.
Dựa trên các quan điểm đó trong những năm gần đây sở GD-ĐT Thanh
Hoá, phòng GD-ĐT Cẩm Thủy đã triển khai đến giáo viên nhiều chuyên đề về
đổi mới phương pháp dạy học. Và đặc biệt tháng 11 năm 2020 tồn bợ giáo viên
trong tồn huyện đã được tập huấn modul 2 "sử dụng phương pháp dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh THCS" thông qua hình thức
trực tiếp và trực tuyến. Ban giám hiệu trường THCS Trương Công Man đã và

đang tạo điều kiện, đợng viên, khuyến khích giáo viên tích cực đởi mới phương
pháp dạy học, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào thực tiễn giảng dạy
hàng ngày. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy
học phát triển phẩm chất và năng lực trong môn học nói chung và đối với môn
Hóa học nói riêng sao cho hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…. và yếu
tố chủ quan như năng lực tổ chức các hoạt động học tập của giáo viên. Vì vậy,
với giáo viên ở nhiều trường, nhiều địa phương thì việc ứng dụng đổi mới
phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ,
việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên và chưa đạt hiệu quả, nhiều
nơi còn mang tính hình thức chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng hoặc các hội
thi giáo viên giỏi. Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy
rằng việc lựa chọn và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong các tiết dạy
đối với nhiều giáo viên còn rất lúng túng, kết hợp chưa nhuần nhuyễn, khoa học
do đó chưa mang lại hiệu quả cao.
Chính vì vậy để đóng góp một phần nhỏ trong công cuộc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông tôi đã lựa chọn đề tài " Kinh nghiệm sử dụng có hiệu
quả một sớ kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
cho học sinh khi dạy mơn Hóa học 8 tại trường THCS Trương Công Man"
với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng
nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học, giúp học sinh phát triển được các năng lực


3

và phẩm chất cốt lõi cũng như các năng lực, phẩm chất riêng của môn học. Từ
đó nâng cao chất lượng, hiệu quả bợ mơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu để sử dụng có hiệu quả mợt số kĩ thuật
dạy học tích cực trong dạy học môn Hóa học 8.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng có hiệu quả một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học mơn Hóa học 8.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Các phương
pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực; Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn
kiến thức kĩ năng hóa học 8, modul 1,2 bồi dưỡng giáo viên THCS, chương trình
phổ thông mới
Điều tra thực tế : thông qua các bài kiểm tra môn Hóa học 8 trước và sau
thực hiện đề tài.
Phương pháp thớng kê, xử lí sớ liệu: Sử dụng trong việc thống kê, xử lí
kết quả bài kiểm tra của học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


4

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Bợ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông
mới theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo đó có 5 phẩm
chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh. Trong các môn
học thuộc chương trình giáo dục phổ thông thì mỗi môn học đều có thế mạnh
riêng để phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, năng lực đặc thù
môn học. Đối với mơn Hóa học ngồi việc phát triển các phẩm chất và các năng
lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo thì môn Hóa học còn phát triển các năng lực đặc
thù như năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực tính tốn, năng lực tìm
hiểu tự nhiên. Chính vì vậy để phát triển các năng lực đó người giáo viên cần sử

dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, có ưu thế .
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương
pháp dạy học. Các kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa
đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy
học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh [ Trích tài
liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong nhà trường THCS]

Có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau mà giáo viên có thể áp dụng trong
quá trình dạy học như : kĩ thuật " khăn trải bàn", kĩ thuật " các mảnh ghép", kĩ
thuật "KWL", kĩ thuật "sơ đồ tư duy", kĩ thuật " chia sẻ nhóm đôi", kĩ thuật "bể
cá".....Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến 4 kĩ thuật dạy học mà tôi
thường áp dụng và đã đạt hiệu quả tối ưu đó là kĩ thuật " khăn trải bàn", kĩ thuật
" các mảnh ghép", kĩ thuật "KWL", kĩ thuật "sơ đồ tư duy".
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thuận lợi
-Trường THCS Trương Công Man là trường được trang bị khá đầy đủ về
trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học như có phòng học
chức năng bộ môn Hóa học, các dụng cụ hóa chất được cấp và nhà trường mua
sắm bổ sung hàng năm đầy đủ. Ngoài ra còn có 3 phòng học được trang bị Tivi
màn hình cỡ lớn để giáo viên tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quá trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Ban giám hiệu nhà trường coi việc đổi mới phương pháp dạy học là một
trong những nội dung quan trọng hàng đầu. Thường xuyên chỉ đạo tổ chuyên
môn và giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp trong các tiết dạy.
- Tổ chuyên môn thường xuyên đưa nội dung đổi mới phương pháp dạy
học vào các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để họp bàn, tháo gỡ các khó khăn
trong quá trình giảng dạy. Tăng cường thao giảng, hội giảng để các tổ viên học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.



5

- Bản thân giáo viên được tập huấn khá kĩ về sử dụng phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực.
-Phần lớn học sinh rất tích cực, hào hứng trong các tiết dạy có sử dụng
các kĩ thuật dạy học tích cực.
Khó khăn
- Về phía giáo viên:
+ Để ch̉n bị các tiết dạy có vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực giáo viên
phải ch̉n bị thật chu đáo, cơng phu từ kế hoạch dạy học, đồ dùng dạy học, đến
cách thức tổ chức các hoạt động vì vậy nhiều giáo viên ngại vận dụng phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới. Do đó việc dạy học vẫn là truyền thụ mợt chiều,
thơng báo kiến thức, nặng về lí thuyết. Việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực chưa thật sự thường xuyên.
+ Nhiều giáo viên chưa rèn luyện cho học sinh thói quen tự học, tự khám
phá kiến thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác nhóm dẫn tới khi thực hiện các tiết dạy có vận dụng kĩ thuật
dạy học mới học sinh rất thụ động.
+ Tuy giáo viên đã được tập huấn nhiều lần về lựa chọn, sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực nhưng trong thực tế nhiều giáo viên chưa nắm vững cách
tiến hành các kĩ thuật dạy học, khi vận dụng còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, sáng
tạo dẫn tới hiệu quả các tiết học chưa cao.
+ Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ yếu là đánh giá sự ghi
nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng
thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Về phía học sinh :
+ Đối với học sinh trường THCS Trương Cơng Man là trường nằm trên
địa bàn vừa thốt khỏi chương trình 135, kinh tế còn khó khăn, nhiều em có học

lực trung bình, yếu; các em chưa có sự say mê trong học tập, về nhà nhiều em
không chuẩn bị bài, đến lớp các em không tập trung, năng lực tự học,tự nghiên
cứu, năng lực giải quyết vấn đề còn hạn chế.
+ Mợt số học sinh có tâm lí ỷ lại vào các bạn giỏi hơn nên trong quá trình
hoạt động nhóm các em rất thờ ơ và không làm gì cả. Một số học sinh khá, giỏi
lại làm việc thay cho các bạn khác, quyết định kết quả hoạt động nhóm, chưa đề
cao sự hợp tác, bình đẳng của các thành viên.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
- Còn một bộ phận giáo viên còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc đổi mới phương pháp dạy học và việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực. Năng lực vận dụng các kĩ thuật dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin còn hạn chế.


6

- Còn nhiều học sinh chưa hình thành cho mình tính tự giác, tích cực, chủ
đợng trong hoạt đợng học tập để tự chiếm lĩnh kiến thức. Tinh thần hợp tác trong
nhóm , năng lực giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế.
Trên đây là thực trạng việc dạy học môn Hóa học tại trường THCS
Trương Công Man. Là một giáo viên với sự trăn trở, nhiệt huyết, yêu nghề tôi đã
khảo sát thực trạng để minh chứng cho nguyên nhân vì sao học sinh khơng thích
học mơn Hóa học, chất lượng bộ môn còn thấp so với yêu cầu. Cụ thể như sau:
Vào đầu năm học 2020-2021 tôi tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến đối với
môn Hóa học khối 8 trường THCS Trương Công Man và thu được kết quả sau:
Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến học sinh
Khới

Sĩ sớ


Thích học mơn
Hóa học

Khơng thích học mơn
Hóa học

8

80

21

59

Qua kết quả khảo sát thăm dò trên cho thấy: Học sinh khơng thích học
mơn Hóa học chiếm tỷ lệ cao, ở nhiều học sinh năng lực tự chủ, tự học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, hợp tác rất hạn chế, chưa tích cực trong
việc trao đổi, tranh luận. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do chưa vận dụng thường xuyên và hợp lí phương
pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp để cuốn hút học sinh học môn học này.
Đồng thời với kết quả khảo sát thăm dò trên tôi tiến hành cho học sinh
làm bài kiểm tra vào đầu năm học 2020-2021 đối với học sinh khối 8 trường
THCS Trương Công Man và thu được kết quả sau:
Kết quả thực trạng ban đầu khi GV tổ chức cho HS làm bài kiểm tra
Khối

Sĩ số

8


80

Giỏi

TB

Khá

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

5%


19

23,75%

41

51,25%

16

20%

Kết quả điểm bài kiểm tra GV tiến hành tổ chức vào đầu năm học 20202021 rất thấp ( số HS đạt điểm khá, giỏi còn ít, số HS đạt điểm TB và yếu chiếm
tỉ lệ cao)
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Đứng trước yêu cầu thực tiễn bản thân tôi nhận thức được vai trò, ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Vậy làm sao
để các kĩ thuật này phát huy được hiệu quả tối đa? Bản thân tôi đã rút ra được
một số kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy. Sau đây tôi xin trình bày một số kĩ
thuật dạy học mà tôi đã sử dụng thường xuyên trong môn Hóa học 8 và kinh
nghiệm phát huy hiệu quả của các kĩ thuật đó. Các kĩ thuật dạy học tích cực mà
tơi thường sử dụng là:


7

1. Kĩ thuật "khăn trải bàn"
Khái niệm: Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập
mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt đợng cá nhân và nhóm của học sinh thông
qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn.

Trước tiên giáo viên cần nắm vững cách tiến hành kĩ thuật dạy học này.
Cách tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- Chia học sinh thành các nhóm ( 4- 6 học sinh/nhóm), mỡi học sinh ngời
vào vị trí đã đánh số trên phiếu học tập.
- Giáo viên giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỡi nhóm
mợt phiếu học tập ( dạng một tờ giấy A0, A1)
Ý kiến cá nhân
Ý kiến chung của
Ý kiến cá nhân cả nhóm về chủ đề

Ý kiến cá nhân

Ý kiến cá nhân

Bước 2: Làm việc cá nhân
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào
phần giấy của mình trên phiếu học tập
Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung
Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của phiếu học
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật " khăn trải bàn" trong tở chức dạy học nội
dung tính chất vật lí của oxi thuộc chủ đề "oxi" mơn hóa học 8
Lớp dạy: 8A, 8B . Mỗi lớp sĩ số là 40 HS
Hoạt động 1: Tính chất vật lí của oxi
- Mục tiêu: Học sinh biết được những tính chất vật lí của Oxi: Trạng thái, màu
sắc, mùi, tính tan trong nước, tỉ khối so với khơng khí, nhiệt đợ hóa lỏng.
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Khăn trải bàn

- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, phát triển ngôn ngữ hóa học
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm


8

Hoạt động của GV và HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV chia nhóm HS thành các nhóm nhỏ
(4HS/ nhóm). Phát cho mỗi nhóm một
tờ giấy khổ lớn và một lọ đựng khí
Oxi. Yêu cầu HS quan sát lọ đựng khí
oxi và kết hợp nghiên cứu thông tin
trong SGK mục I- trang 81 hồn thiện
thơng tin về tính chất vật lí của oxi:
Trạng thái, màu sắc, mùi, tỉ khối so với
khơng khí, tính tan trong nước, nhiệt
đợ hóa lỏng. Thời gian thảo ḷn 5
phút
HS2
HS1
HS4

Ý kiến cả
nhóm

HS3

Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm

vụ
-Mỡi thành viên làm việc độc lập, suy
nghĩ và viết câu trả lời vào ô của mình
trong thời gian (3 phút)
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân,
các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm
ghi các câu trả lời được thống nhất vào
phần trung tâm của " khăn trải bàn" (2
phút"
Bước 3: Báo cáo kết quả
- GV chọn 1 nhóm trưng bày sản phẩm
gắn lên bảng đen và đại diện nhóm lên
bảng thuyết trình về sản phẩm.
- GV yêu cầu các nhóm khác lấy bút
khác màu đánh dấu "tích" vào những
kết quả trùng lặp. Nếu ý nào thiếu thì
bổ sung vào kết quả nhóm mình, nếu ý

Nội dung
I. Tính chất vật lí của oxi


9

nào có mà nhóm trưng bày chưa có thì
đánh dấu để bở sung cho nhóm bạn
Khí oxi là chất khí không màu, không
- GV gọi các nhóm nhận xét và bở mùi, ít tan trong nước, nặng hơn khơng
khí. Hố lỏng ở (-183o C). Oxi lỏng có

sung
màu xanh nhạt
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Gv nhận xét tinh thần làm việc, kết quả
sảm phẩm của các nhóm và tuyên
dương những nhóm thực hiện tốt
GV chốt lại kiến thức

Học sinh thảo luận nhóm theo
kĩ thuật "khăn trải bàn"

Học sinh trình bày kết quả

Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực
hiện kĩ thuật "khăn trải bàn":
Kĩ thuật "khăn trải bàn" là kĩ thuật dạy học mà giúp học sinh phát triển
các năng lực như năng lực tự chủ và tự học (mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến
của mình về chủ đề thảo luận , không ỷ lại vào những học sinh học khá, giỏi,
tăng cường tính đợc lập, trách nhiệm của cá nhân); năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề ( các thành viên trong nhóm phải trao đôi, hợp tác để
đưa ra kết quả chung cho cả nhóm, thông qua việc hợp tác sẽ huy đợng được trí
tuệ tập thể của nhóm trong q trình học sinh thực hiện nhiệm vụ). Kết quả làm
việc của cá nhân và của nhóm được lưu lại trên sản phẩm nên đây là công cụ để
giáo viên đánh giá từng cá nhân và của cả nhóm. Tuy nhiên sử dụng kĩ thuật này
rất tốn kém vì phải chuẩn bị giấy khổ lớn. Mặt khác nếu bàn hẹp sẽ không đủ
chỗ cho các thành viên trong nhóm viết ý kiến. Để khắc phục điều này trong
thực tế tôi thay thế giấy khổ lớn bằng phát cho mỗi nhóm tờ giấy A 4 hoặc A3,
mỗi cá nhân một tờ giấy dán nhớ. Mỗi cá nhân có thể viết ý kiến cá nhân vào tờ
giấy dán nhớ sau đó dán vào tờ A4. Sau khi thống nhất ý kiến nhóm sẽ trình bày
ý kiến chung vào tờ giấy A4 ( thiết kế như sau)

HS1 HS1

HS2

HS3

Ý kiến cả nhóm

HS4


10

Khi tổ chức nhận xét, đánh giá kết quả để tiết kiệm thời gian cho các hoạt
động khác tôi thường cho 1 nhóm trưng bày và trình bày trên bảng, các nhóm
khác lấy bút khác màu đánh dấu "tích" vào những kết quả trùng lặp. Nếu ý nào
thiếu thì bổ sung vào kết quả nhóm mình, nếu ý nào có mà nhóm trưng bày
chưa có thì đánh dấu để bổ sung cho nhóm bạn.
2. Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật KWL (Know- Want- Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học
tập trong đó bắt đầu bằng việc học sinh sử dụng bảng KWL để viết tất cả những
điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá
trình học tập, học sinh sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại
những điều đã học vào bảng
Ví dụ bảng KWL

K

W


L

Liệt kê những điều em đã Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
biết về...
muốn biết thêm về...
học được về...
Cách tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị bài đọc
- Bước 2: Giáo viên tạo bảng KWL trên bảng lớn và yêu cầu mỗi học sinh
hoặc mỗi nhóm có 1 bảng KWL của các em
- Bước 3: Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề,
giáo viên yêu cầu học sinh điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cợt
K của bảng
- Bước 4: Giáo viên khuyến khích học sinh suy nghĩ và viết vào cột W
những điều muốn tìm hiểu về vấn đề, chủ đề dưới dạng các câu hỏi
- Bước 5: Giáo viên yêu cầu các em đọc bài đọc và tự điền câu trả lời vào
cột L những điều vừa học được
- Bước 6: Cuối cùng học sinh sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cợt K
và cợt W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cợt K), mức độ
đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết ( cợt W) ban đầu.
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật "KWL" trong tổ chức dạy học hoạt động
khởi động chủ đề "oxi" mơn hóa học 8
Hoạt động khởi động


11

- Mục tiêu: Trình bày lại được những kiến thức về oxi mà các em đã được
học ở Tiểu học và trong thực tế. Nêu những điều mà các em muốn biết thêm về
oxi qua chủ đề .

- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: KWL
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo, phát triển ngôn ngữ hóa học, năng lực tìm hiểu tự nhiên.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm
GV: Giao nhiệm vụ
- GV chia nhóm HS, phát phiếu học tập KWL cho các nhóm và nêu nhiệm
vụ : Em hãy nêu tất cả những điều đã biết và muốn biết về Oxi
K (Điều đã biết)

W ( Điều muốn biết)

L (Những điều đã học
được)

Yêu cầu các nhóm HS viết vào cột K những điều các em đã được biết về
oxi và cột W những điều các em muốn biết về Oxi.
HS: Thực hiện nhiệm vụ (3 phút)
Dựa vào các kiến thức về oxi các em đã được học ở Tiểu Học và trong
thực tiến học sinh tham gia thảo luận nhóm điền vào cột K. Sau đó viết vào cột
W những điều các em muốn biết thêm về Oxi.
HS: Báo cáo kết quả
GV gọi 1 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Sau
đó GV cho HS giữ lại phiếu học tập KWL và hồn thành cợt L khi bài học kết
thúc. HS so sánh những điều đã ghi tại cột K và W để kiểm chứng tính chính xác
của những điều đã biết (cợt K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn
biết (cột W) ban đầu

Đánh giáHọ

hiệu
quả
số về
kinh
c sinh
báovà
cáomột
kết quả
bảngnghiệm
KWL củacủa
nhómcá nhân tôi khi thực
hiện kĩ thuật "KWL":
Kĩ thuật KWL có nhiều ưu điểm như tạo điều kiện cho học sinh phát triển
năng lực tự chủ và tự học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, phù hợp với nhu


12

cầu nhận thức thực tế của học sinh để góp phần phát triển năng lực tìm hiểu tự
nhiên. Mặt khác giúp giáo viên đánh giá và học sinh tự đánh giá kết quả học tập,
định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. Nhưng kĩ thuật này cũng có hạn
chế đó là tại cột K học sinh có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết
mợt cách rõ ràng và chính xác; tại cợt W có thể gặp phải tình huống học sinh trả
lời "em không biết hoặc em không muốn biết thêm gì". Để khắc phục những
điều này trong thực tế giảng dạy khi học sinh thực hiện cột K và L thì tôi
thường có những câu hỏi gợi mở như câu hỏi gợi mở ở cợt K của ví dụ trên là :
Hãy nêu những gì các em đã biết về oxi? ( môn khoa học lớp 4) hay câu hỏi gợi
mở cột W là các em có muốn tìm hiểu thêm điều gì đó về oxi không?
3. Kĩ thuật " các mảnh ghép"
Kĩ thuật các mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác

trong đó học sinh sẽ hồn thành mợt nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng. Đầu tiên,
học sinh hoạt động nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá
nhân trở thành chuyên gia của vấn đề được giao. Sau đó, chuyên gia thuộc các
vấn đề khác nhau sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để
cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.
Cách tiến hành:
Giaó viên chia nhóm giao nhiệm vụ
Vịng 1: Nhóm chun gia
- Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể.
- Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều
trở thành "chuyên gia " của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết
quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2.
Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm các mảnh ghép, sao cho các nhóm có tối thiểu một
thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên trong nhóm
mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau
-Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và
thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.
Hình ảnh minh họa cho kĩ thuật "các mảnh ghép"


13

Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật " các mảnh ghép" trong tở chức dạy học
hoạt động tính chất hóa học của oxi thuộc chủ đề "oxi" mơn hóa học 8
Cách tiến hành: Kĩ thuật này tôi đã thực hiện tại học sinh khối lớp 8
trường THCS Trương Công Man ( lớp 8A và 8B). Mỗi lớp đều có 40 HS.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung

- Mục tiêu: Học sinh nắm được những tính chất hóa học của oxi: Tác dụng với
phi kim, với kim loại và tác dụng với hợp chất.
- Thời gian: 15 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Các mảnh ghép
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, phát triển ngôn ngữ hóa học
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ.
II.Tính chất hóa học của Oxi
Vòng 1: Hình thành nhóm chuyên
gia
Giáo viên chia nhóm
- Lớp học có 3 dãy bàn được chia làm
3 tổ. Số HS trong lớp là 40 HS được
chia làm 9 nhóm chuyên gia.
+ Dãy bàn 1 ( tổ 1) có 13 HS được chia
làm 3 nhóm, 2 nhóm 4 HS và 1 nhóm 5
HS tương ứng với nhóm 1,2,3.
+ Dãy bàn 2 ( tổ 2) có 13 HS được chia
làm 3 nhóm ,có 2 nhóm 4HS và 1
nhóm 5HS tương ứng nhóm 4,5,6
+ Dãy bàn 3 ( tổ 3) có 14 HS được
chia làm 3 nhóm, 1 nhóm 4 HS và 2
nhóm có 5 HS.
Mỗi HS trong nhóm được gắn thẻ ứng
với số thứ tự lần lượt 1,2,3,4, nhóm 5
HS thì có thêm HS có số thẻ thứ 5.
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm
+ Nhóm 1,4,7: Làm thí nghiệm oxi

phản ứng với lưu huỳnh nêu hiện
tượng và viết PTHH xảy ra
+ Nhóm 2,5,8: làm thí nghiệm oxi tác
dụng với sắt nêu hiện tượng và viết
PTHH xảy ra
+ Nhóm 3,6,9: Nghiên cứu phản ứng
của oxi với me tan, nêu hiện tượng và
viết PTHH xảy ra


14

Thời gian hoạt động là 5 phút
HS: Thực hiện nhiệm vụ
Hs nhận dụng cụ TN và tiến hành thí
nghiệm, HS quan sát hiện tượng xảy ra
thảo luận và thống nhất ý kiến. Khi
thảo luận phải đảm bảo cho tất cả các
thành viên trong nhóm đều trả lời được
câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và
trở thành chuyên gia của lĩnh vực đã
tìm hiểu và có khả năng trình bày lại
kết quả ở vòng 2
Vòng 2: Hình thành nhóm các mảnh
ghép
GV thông báo chia thành 12 nhóm
mảnh ghép mới và phát phiếu học tập
cho các nhóm
- Trong mỗi tổ: HS có thẻ số 1 di
chuyển về nhóm mới A (ngồi ở vị trí

nhóm 1 cũ), HS có thẻ số 2 di chuyển
về nhóm mới B( ngời ở vị trí nhóm 2
cũ) , HS có thẻ số 3 di chuyển về nhóm
mới C ( ngời ở vị trí nhóm 3 cũ), HS
có thẻ số 4 và 5 thì ghép lại thành
nhóm mới D ngời ở vị trí dãy bàn cuối
trong mỡi tở.
- Thành viên trong nhóm mới có trách
nhiệm thông tin, thông báo cho các
thành viên trong nhóm kết quả TN của
mình và hoàn thành phiếu học tập
HS báo cáo kết quả
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học
tập và báo cáo kết quả hoạt động ( chỉ
yêu cầu 1 hoặc 2 nhóm báo cáo kết quả
), các nhóm khác nhận xét và bổ sung
GV: Nhận xét, chốt kiến thức
GV: Từ những tính chất hóa học của
khí oxi hãy rút ra kết luận về đơn chất
oxi.

HS: Thảo luận cặp đôi.
GV yêu cầu HS trả lời, HS khác bổ
sung.
GV nhận xét và kết luận

Phiếu học tập

Hiện
tượng


PTHH

Thí nghiệm
TN1: Oxi phản
ứng với lưu
huỳnh
TN2: Oxi phản
ứng với sắt
TN3: Oxi phản
ứng với metan
1. Tác dụng với phi kim.
a. Với lưu huỳnh:
- PTHH: S + O2 t  SO2
(Lưu huỳnh đioxit)
b. Với phot pho ( HS về nhà tự đọc
sgk)
2. Tác dụng với kim loại
Tác dụng với sắt
+ PTHH: 3Fe + 2O2) to  Fe3O4
(Oxit sắt từ)
(FeO.Fe2O3)
3. Tác dụng với hợp chất.
Tác dụng với khí Metan( CH4)
-PTHH:CH4 + 2O2 t  CO2 + 2H2O
0

0

* Kết luận: Khí o xi là một đơn chất

phi kim rất hoạt động, đặc biệt ở nhiệt
độ cao, dễ dàng tham gia PƯHH với
nhiều phi kim, kim loại và hợp chất.
Trong các hợp chất oxi có hoá trị II


15

Học sinh các nhóm chuyên gia đang làm TN

Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi
thực hiện kĩ thuật "các mảnh ghép":
Kĩ thuật các mảnh ghép có nhiều ưu điểm như giải quyết được nhiệm vụ
phức hợp dựa trên học tập hợp tác hiệu quả. Kích thích sự tham gia tích cực của
mỡi học sinh trong hoạt động nhóm, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình
hợp tác. Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho mỗi học sinh thông qua việc
chia sẻ trong nhóm mảnh ghép. Ngoài ra còn tạo cho học sinh hiểu sâu một vấn
đề, học sinh không những hoàn thành nhiệm vụ mà còn phải chia sẻ cho người
khác. Tuy nhiên kĩ thuật này cũng có một số hạn chế đó là thời gian hoạt động
dài khi tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập với 2 nhóm khác nhau
trong hai vòng. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phức hợp phụ thuộc vào hiệu quả
làm việc của nhóm chuyên gia và khả năng trình bày của mỗi cá nhân. Nếu vòng
1 không có chất lượng thì quá trình tiếp theo không có hiệu quả. Do đó khi dạy
học các mảnh ghép giáo viên cần lưu ý là khi học sinh hoạt động tại nhóm
chuyên gia giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các thành viên
đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận nhóm. Khi các nhóm mảnh ghép
hoạt động giáo viên cần hỗ trợ để tất cả các thành viên nắm được đầy đủ nội
dung từ các nhóm chuyên gia. Kĩ thuật các mảnh ghép được áp dụng rất hiệu
quả với những nội dung, chủ đề dạy học lớn trong đó gồm các nội dung hay chủ
đề dạy học nhỏ. Mỗi nội dung hay chủ đề nhỏ đó sẽ được giáo viên xây dựng

thành các nhiệm vụ cụ thể.
4. Kĩ thuật "sơ đồ tư duy"
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý ) là một
hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên và biểu diễn bằng các từ khóa, hình ảnh...Thông thường, chủ đề hoặc ý


16

tưởng chính được đặt ở giữa, các nợi dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào
các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy,
bảng hoặc thực hiện trên máy tính
Cách tiến hành:
- Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan
+ Đối với sơ đồ tư duy trên giấy : bút lơng , giấy khở lớn, keo dính...
+ Đối với sơ đờ tư duy trên máy tính : Có thể sử dụng một số phần mềm
chuyen dụng như iMindMap, Edaw Mind Map, Xmind...
+ Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khóa và các biểu tượng để có
thể klhai thác chủ động và hiệu quả.
- Vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: Nhận nhiệm vụ từ giáo viên. Học sinh viết tên chủ đề ở trung
tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề
Bước 2: Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỡi nhánh chính
viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khóa
và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khóa
để găy hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
Bước 3: Từ mỡi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nợi
dung tḥc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ sẽ được viết bằng chữ
thường
Bước 4: Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết

Trong dạy học có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình
huống khác nhau như
+ Giaó viên chuẩn bị sơ đồ tư duy, tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài giảng
theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do giáo viên thiết kế. giáo
viên cũng có thể u cầu học sinh hồn thành các nợi dung còn khuyết hoặc
triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do giáo viên cung cấp
+ Giaó viên yêu cầu học sinh thiết kế tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập
chủ đề, trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình
bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học.
Trong dạy học môn Hóa học 8 tôi thường sử dụng lược đồ tư duy khi
củng cố bài, tổng kết mợt chương hoặc mợt chủ đề.
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật "sơ đồ tư duy" khi tổ chức dạy hoạt động
luyện tập tính chất của oxi thuộc chủ đề oxi mơn Hóa học 8.
- Mục tiêu: Giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về tính chất vật lí và hóa
học của oxi
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, phát triển ngôn ngữ hóa học
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm


17

Hoạt động của GV và HS
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Giáo viên phát phiếu học tập cho các
nhóm và giao nhiệm vụ: Hãy vẽ sơ đồ tư
duy với từ khóa là "tính chất của oxi"

- Học sinhh thực hiện nhiệm vụ:
HS bàn trên quay xuống bàn dưới hoạt
động nhóm vẽ các nhánh từ chủ đề trung
tâm . Thời gian hoạt động (5 phút)
- Báo cáo kết quả
Giáo viên thu tất cả các phiếu học tập và
chỉ trưng bày 2 nhóm dán lên bảng đen để
nhận xét
Đại diện 2 nhóm báo cáo, thuyết trình về
sơ đồ tư duy của nhóm mình
- Nhận xét và chốt kiến thức
Giáo viên yêu cầu các nhóm khác nhận
xét và bổ sung. Giáo viên góp ý và cùng
học sinh chỉnh sửa để hồn thiện sơ đờ tư
duy
GV nhận xét, đánh giá hoạt động từng
nhóm và cho điểm những nhóm học sinh
có thành tích tốt trong tiết học.

Học sinh thực hiện vẽ sơ đồ tư duy

Nội dung

Học sinh thuyết trình về sơ đồ tư duy của nhóm

Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực
hiện kĩ thuật "Sơ đồ tư duy":
Qua việc sử dụng sơ đồ tư duy tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú trong
học tập, các em thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và
biết lắng nghe ý kiến đóng góp của các thành viên khác. Kiến thức trở nên sâu

sắc, bền vững , dễ nhớ và nhớ nhanh hơn vì nội dung được trình bày dưới dạng
từ khóa và hình ảnh; Kĩ thuật này có thể thực hiện được với bất kì cơ sở vật chất
nào của các nhà trường hiện nay . Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa,


18

bảng phụ,... bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy hoặc cũng có thể thiết kế
trên phần mềm sơ đờ tư duy.
Để học sinh thích thú khi tở chức các hoạt động học tập với kĩ thuật" sơ
đồ tư duy" giáo viên cần lưu ý nên sử dụng các nét cong, mềm mại thay vì các
nét thẳng, sử dụng hợp lí hình ảnh và màu sắc để lơi cuốn sự chú ý; Các nhánh
càng trung tâm thì càng được tô đậm hơn; không ghi quá dài dòng mà dùng các
từ, cụm từ ngắn gọn; Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở nên không nhất thiết phải giống
nhau khi truyền tải một nội dung, học sinh có thể sáng tạo vẽ theo suy nghĩ của
mình. Ngoài ra để học sinh thực hiện vẽ sơ đồ tư duy trên lớp được nhanh giáo
viên nên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị ý tưởng trước ở nhà.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã được tôi áp dụng trong việc giảng
dạy môn Hóa học 8 tại trường THCS Trương Công Man. Qua một thời gian áp
dụng tôi thấy các tiết học có vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trở nên sinh
động, hấp dẫn hơn. Học sinh đã có sự tiến bộ nhiều trong việc tiếp thu kiến thức
và hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết. Học sinh tích cực, chủ động,
hợp tác khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Kiến thức bài học trở nên sâu sắc,
bền vững hơn khi các em được tự mình hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
Sau đây là minh chứng cho hiệu quả của đề tài. Cụ thể:
Mức độ yêu thích mơn Hóa học của học sinh trước và sau khi áp
dụng SKKN
Sĩ sớ học
sinh khới 8


Thích học mơn
Hóa học

Khơng thích học
mơn Hóa học

Trước thực nghiệm

80

21

59

Sau thực nghiệm

80

74

6

Sau đây là biểu đờ so sánh mức độ u thích mơn Hóa học của học
sinh trước và sau khi thực hiện đề tài.


19

Cùng với việc số lượng học sinh yêu thích học môn Hóa học tăng lên thì

chất lượng dạy học bộ môn nâng lên rõ rệt được minh chứng bằng điểm kiểm
tra của học sinh khối 8 sau khi thực hiện đề tài:
TB
Giỏi
Khá
Yếu
Sĩ
số SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Trước thực
nghiệm

80

4

5%

19

23,75%

41


51,2
5

16

20%

Sau thực
nghiệm

80

9

11,25%

32

40%

36

45%

3

3,75%

Sau đây là biểu đồ so sánh số lượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình,
yếu trước và sau thực nghiệm.


Từ kết quả trên và đối chiếu với các kết quả khảo sát trước khi thực hiện
đề tài tôi nhận thấy đề tài " Kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả mợt số kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh khi dạy môn
Hóa học 8 tại trường THCS Trương Công Man" đã phát huy hiệu quả tốt khi
học sinh ngày càng u thích bợ mơn hơn, cùng với đó tỉ lệ học sinh khá giỏi
được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh yếu kém được giảm xuống đáng kể.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Để thực hiện thành cơng cơng c̣c đởi mới căn bản, tồn diện nền giáo
dục nước nhà thì việc đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng hiệu quả các kĩ
thuật dạy học tích cực là vơ cùng quan trọng. Muốn vậy mỡi giáo viên cần
nghiên cứu kĩ các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng thành thạo và hiệu quả
trong quá trình giảng dạy. Mỗi hoạt động, mỗi tiết học, mỗi chủ đề có những kĩ
thuật dạy học phù hợp. Tùy vào điều kiện cơ sở vật chất thực tế của nhà trường
và đối tượng học sinh mà vận dụng linh hoạt, sáng tạo, tránh hình thức .


20

Từ hiệu quả của đề tài đối với bộ môn Hóa học 8, tôi sẽ tiếp tục nghiên
cứu và phát triển đề tài để áp dụng đối với bộ môn Hóa học 9 nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn.
3.2. Kiến nghị:
Những kiến nghị đề xuất:
- Tổ chuyên môn: Cần tăng cường đưa các nội dung thảo luận, trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ.
-Nhà trường, địa phương: Cần tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất và các
phương tiện dạy học đáp ứng việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả
hơn. Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ

chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Phòng giáo dục, Sở giáo dục: Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
chuyên đề, tập huấn về kĩ thuật dạy học tích cực để đảm bảo tính đờng bợ và
thống nhất.
Với thời gian ngắn, hơn nữa việc kiểm nghiệm đề tài mới chỉ ở một lượng
nhỏ học sinh, tuy có đạt kết quả khả quan nhưng trong quá trình trình bày không
tránh khỏi những thiếu sót và có thể còn có các phương pháp, kĩ thuật dạy học
hiệu quả hơn. Rất mong được các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp tham khảo,
góp ý, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm để sáng kiến của tơi được hồn thiện
hơn đờng thời bản thân tôi cũng rút được kinh nghiệm trong giảng dạy những
năm học sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

Cẩm Phú, ngày 14 tháng 2 năm 2021

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Hiệu trưởng
Phạm Thành Đồng

NGƯỜI VIẾT
Ninh Thị Dậu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT


Tài liệu tham khảo

Nhà xuất bản, chủ biên

1

SGK Hoá học 8 NXBGD

Nguyễn Cương- chủ biên
NXB Giáo Dục Việt Nam

2

Chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 8

3

Nghị quyết số 29/NQ ngày 4/1/2013 về
đởi mới căn bản, tồn diện GD và ĐT

4

Hướng dẫn dạy học theo chương trình

Vũ Anh Tuấn-chủ biên

Bộ GD&ĐT



21

GDPT mới- những vấn đề chung(2018)
5

Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh môn Hóa học thcs năm 2014

Bộ GD&ĐT

6

Một số kĩ thuật dạy học tích cực dành
cho các thầy cô

7

Modul 1 tập huấn GV THCS: Tìm hiểu
chương trình GDPT mới

Bộ GD&ĐT

8

Modul 2 tập huấn giáo viên THCS môn
khoa học tự nhiên: Sử dụng phương pháp
dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh


Bộ GD&ĐT

Bộ GD&ĐT. Ban quản lí
chương trình ETEP

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ninh Thị Dậu
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Trường THCS Trương Công Man
STT

Tên đề tài

Cấp đánh giá

Kết quả đánh

Năm học đánh


22

SKKN

xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)


giá xếp loại
( A, B, hoặc C)

Phòng GD&ĐT

B

1

Phân loại và
phương pháp
giải dạng bài
tập nhận biết
hoá chất mất
nhãn ở bậc
THCS

2

Một số kinh Sở GD&ĐT
nghiệm hướng
dẫn học sinh
giải dạng bài
tập tách chất
bằng phương
pháp hóa học
trong bồi dưỡng
học sinh giỏi ở
trường THCS
Cẩm Phú


3

Mợt số kinh
nghiệm tở chức
giờ dạy theo
chủ đề tích hợp
liên môn môn
Hóa học ở
trường THCS
Trương Công
Man

Sở GD&ĐT

C

C

giá xếp loại

2011-2012

2014-2015

2016-2017

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
NHÀ TRƯỜNG
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


23
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:..............................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỢI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG
KIẾN PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


24

Xếp loại:.........................................................

TM. HỢI ĐỒNG KHOA HỌC PHỊNG GD&ĐT
Chủ tịch


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


×