Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ”. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.42 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HÀ NỘ

---

---

Công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp CTTB
& GCCK - Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa với thị trường quốc tế như nền kinh tế
nước ta thì mọi Doanh nghiệp đều nằm trong các quy luật kinh tế như quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu. Muốn tồn tại, phát triển và hội nhập được với khu
vực và thế giới, các Doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, hệ
thống quản lý hiệu quả nhằm phát huy được hết khả năng của mình. Để nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường thì Doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới,
phát triển sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và phải tìm biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
Để hạ được giá thành sản phẩm thì Doanh nghiệp phải quản lý tốt được chi
phí sản xuất và tính giá thành đúng, đủ. Vì vậy, cơng tác kế tốn nói chung và cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một
trong những biện pháp quản lý quan trọng nhất. Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần công việc rất quan trọng. Các
thông tin của kế tốn, tuỳ mức độ khác nhau nó đã, đang và sẽ giúp Nhà nước,


Doanh nghiệp cũng như các bên thứ ba đưa ra quyết định quan trọng của mình. Cụ
thể, đối với Nhà nước là để quản lý tốt Doanh nghiệp, đối với Doanh nghiệp là để
quản lý tốt chi phí, giá thành nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển và tạo ra nhiều lợi nhuận, còn đối với bên thứ ba là tìm cơ hội làm ăn,
đầu tư, hợp tác, liên doanh. Do đó hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc hết sức cần thiết đối với bất cứ Doanh
nghiệp nào.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó và được tiếp xúc với thực tế trong giai đoạn
thực tập tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia cơng cơ khí ( CTTB & GCCK ) Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, cùng với kiến thức đã được học và với sự giúp
đỡ của cán bộ trong phòng kế toán, em đã nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề:
“Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp CTTB & GCCK - Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ”.

Nguyễn Mai Thảo - Lớp 605 – Khoá 6

MSV 2001D1422

1


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Trong phạm vi chuyên đề này, em xin được trình bày những vấn đề chính
như sau:
Phần I: Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực tế công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK - Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.

Phần III: Nhận xét và kiến nghị về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại
Mỗ.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

2


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Phần thứ nhất

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP.
Hoạt động sản xuất Xã hội được tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo
Nghị định số 73/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ quy định hiện nay có 20
ngành kinh tế quốc dân cấp I hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất
và cung cấp dịch vụ (sản xuất phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế
đặc trưng từ đó có ảnh hưởng quan trọng đến cơng tác tổ chức và hoạt động của kế
tốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận
dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế

toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm
trong phạm vi ngành sản xuất cơng nghiệp bắt buộc từ những đặc điểm của quy
trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản
phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của Doanh
nghiệp. Như vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc
tổ chức cơng tác kế tốn trong Doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng các phương
pháp kỹ thuật hạch toán trong Doanh nghiệp được đúng đắn và từ đó phát huy được
chức năng, vai trị và vị trí của kế tốn trong cơng tác kế tốn, quản lý kinh tế, quản
lý Doanh nghiệp nói chung và quản lý quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I, sẽ được phân chia thành các ngành kinh tế cấp II,
cấp III có loại hình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, định kỳ sản xuất và sự lặp lại của
sản phẩm được sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất cơng
nghiệp cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức
khác nhau.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

3


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

II. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHỦ YẾU.

2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, cơng dụng trong q trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ
cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản
phẩm, kế tốn cần phải phân loại chi phí sản xuất.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( Yếu tố chi phí ).
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu
tố chi phí, khơng phân biệt cơng dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xun hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH,
BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí về nhận cung ứng dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo.


Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

4


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế (Theo khoản
mục chi phí).
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có cùng cơng dụng kinh tế, khơng phân biệt nội
dung của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản xuất
cơng nghiệp, chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản mục phải
trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản
phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương
(BHXH,BHYT,KPCĐ)
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất).
+ Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản

xuất chung bao gồm: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngồi.
Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

5


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

- Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như: chi

phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình qn, chi phí điện thắp sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
III. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hố được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng lao
động sản xuất, kết quả sử cụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ nhất.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia ra làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
xác định trước khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính tốn sau khi kết thúc q
trình sản xuất sản phẩm.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia ra làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành cơng xưởng): Bao gồm chi phí

nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân cơng trực tiếp; chi phí sản xuất chung;
tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

6


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý kinh doanh tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành
tồn bộ

=

Giá thành
sản xuất

+

Chi phí
bán hàng


+

Chi phí
QLDN

IV. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ cơng
tác tính giá thành sản phẩm.
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí có thể là loại sản
phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng,
bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
4.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp.
- Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
4.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất
ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc cần thiết đầu tiên để từ đó
kế tốn tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.

4.2.3. Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

7


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như Doanh nghiệp đóng tàu,
cơng ty xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm, từng cơng việc là đối tượng tính giá
thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng
thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất
lớn (như dệt vải, sản xuất bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối
tượng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình cơng nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành là thành phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối
tượng tính giá thành là thành phẩm hồn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự
chế biến.
+ Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì

đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp
hồn chỉnh.
V. KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
5.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5.1.1. Khái niệm:
Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp là tồn bộ cho phí về nguyên liệu,
vật liệu chính (nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
5.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là liên
quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua
ngồi thường phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

8


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

+ Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo: Chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính hoặc khối lượng sản phẩm sản
xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chính xác,
hợp lý, kế tốn cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang
sử dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ
chưa sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi(nếu có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ.
CP NL,VL trực
tiếp thực tế tiêu
hao trong kỳ =

Trị giá
NL,VL
xuất dùng
trong kỳ

+

Trị giá
NL,VL còn
lại ĐK ở
địa điểm sx

-

Trị giá
NL,VL còn

lại CK chưa
sử dụng

-

Trị giá
phế liệu
thu hồi

5.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
5.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn
giữa ca, các khoản trích theo lương.
5.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ.
* Chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp như sau:
Đối với các chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế tốn tập hợp trực tiếp chi phí
nhân cơng trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan.
Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
* Chi phí nhân cơng trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau:
+ Tiền lương chính được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương
định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế,
số lượng sản phẩm sản xuất.
+ Tiền lương phụ được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền
lương định mức, giờ cơng định mức.
5.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
5.3.1. Khái niệm:


Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

9


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngồi hai khoản chi phí ngun liệu,vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
5.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung
theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung đã tập hợp được phân bổ theo nguyên tắc:
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tiêu chuẩn phân bổ là định
mức chi phí, khấu hao tài sản cố định, số giờ máy chạy thực tế.
+ Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn
phân bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp
với công suất của máy.
+ Các loại chi phí sản xuất chung cịn lại tiêu thức phân bổ thường

là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ cơng cơng nhân sản
xuất.
5.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn Doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế tốn tổng hợp tồn bộ chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đã
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành
và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
5.4.1. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn Doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên
5.4.2Kế toán tổng hợp chi phí tồn Doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO
DỞ DANG.
6.1. Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính trực tiếp ).
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

10


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản
phẩm dở dang giữa các kỳ kế tốn ít biến động.
6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hồn thành

tương đương
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang
biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi
phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương
pháp chi phí sản xuất định mức.
VII. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
7.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
7.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp tính trực tiếp).
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, cơng việc có quy trình
cơng nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ, liên tục.
Cơng thức tính giá thành:
Z = DĐK + C - DCK
z =

Z
Q

Trong đó:
Z (z) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối
tượng.
DCK , DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Q : Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6


MSV 2001D1422

11


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Trường hợp cuối kỳ khơng có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
khơng nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = C
7.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có quy trình cơng
nghệ sản xuất, trong q trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu
nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau. Trong trường
hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất
cịn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn thành.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ
thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1).
- Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn theo cơng thức:
Q = ∑Q1H1
Trong đó:
Q :Tổng sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản
lượng sản phẩm tiêu chuẩn.

Q1 : Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
H1 : Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
DĐK + C - DCK
Zi =

Q

x Q iH i

Zi
zi =

Qi

7.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

12


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Phương pháp này thích hợp với loại hình Doanh nghiệp mà trong cùng 1

quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại
với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
7.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí.
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ.
- Trong cùng quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm
đủ tiêu chuẩn, chất lượng quy định, ngoài ra cịn có sản phẩm hỏng khơng sửa chữa
được, khoản thiệt hại này khơng được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Trường hợp các xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ
cho nhau, cần loại trừ giá trị sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất
phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các
bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngồi.
Z = DĐK + C - DCK - CLT
Trong đó : CLT là các chi phí loại trừ.
7.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ
sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản
xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai
đoạn cơng nghệ sản xuất), cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn thành ở
các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức:
Z = ∑ Ci
Trong đó : Ci là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận giai
đoạn công nghệ sản xuất (i = 1,n ).
7.1.6. Phương pháp liên hợp.
Phương pháp này được áp dụng trong những Doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm là ra địi hỏi việc tính
giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Trên thực tế, các Doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn

với phương pháp cơng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ.
7.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

13


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Phương pháp này áp dụng thích hợp với những Doanh nghiệp đã xây
dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hồn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự tốn chi phí
hiện hành được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch tốn rõ ràng, chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thốt ly định mức.
- Khi thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính tốn được
số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:
Giá thành
sản xuất
thực tế


=

Giá thành
định mức

±

Chênh lệch do
thay đổi định
mức

Chênh lệch do
± thoát ly định
mức

Phần thứ hai
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG ĐẠI
MỖ.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG ĐẠI
MỖ.
1.1Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Cơng ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Cơng ty Cơ khí
Xây dựng với hình thức là một thành viên.
Tên cơng ty : Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Tên viết tắt : COMA 6.
Tên tiếng Anh : Dai Mo Construction Machinery Company.
: Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
Địa điểm


Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

14


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Từ một phân xưởng tiểu ngũ kim được tách ra từ nhà máy cơ khí Gia Lâm
– Hà Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ – tên gọi đầu tiên của
Cơng ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ, được thành lập theo quyết định 766/NKT của Bộ
trưởng Bộ kiến trúc, với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim như: Ke,
khoá, bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nước...
Năm 1989, cũng giống như các Xí nghiệp quốc doanh khác, Nhà máy
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập “tự trang trải và
có doanh lợi”. Xuất phát từ tình hình đó, Nhà máy đã phải đi sâu nghiên cứu thị
trường, loại bỏ những mặt hàng mà nhu cầu thị trường ít địi hỏi, cải tiến cơng
nghệ, chế thử sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu, thị trường với chất lượng cao.
Ngày 5/5/1993 theo Quyết định số 167A/BXD - /TCLĐ Nhà máy Cơ khí
kiến trúc Đại Mỗ đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Liên
hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng – Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là nhận
chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng điện nước theo đơn đặt
hàng. Ngồi ra cịn được Bộ Xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây
dựng giao cho sản xuất một số phụ kiện phục vụ sản xuất của các Nhà máy xi

măng lớn là: Hồng Thạch, Hải Phịng, Bỉm Sơn.
Ngày 10/04/1996, Nhà máy chính thức được đổi tên thành Cơng ty Cơ khí
Xây dựng Đại Mỗ (Dai Mo Construction Machinery Company) trực thuộc Tổng
Cơng ty Cơ khí Xây dựng (Tên viết tắt là COMA 6) theo quyết định số 405/BXD –
TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Từ tháng 7/2003 để chủ động và mở rộng trong sản xuất, từ các phân
xưởng trước đây Cơng ty đã thành lập 3 Xí nghiệp trực thuộc hạch tốn độc lập và
1 Xí nghiệp hạch tốn phụ thuộc. Đó là:
- Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và gia cơng cơ khí.
- Xí nghiệp Lắp máy điện nước và Xây dựng (hạch tốn phụ thuộc).
Ngồi 4 Xí nghiệp trên Cơng ty cịn có thêm 1 phân xưởng Quy Chế.

Dưới đây là bảng tóm tắt một số chỉ tiêu kinh tê trong 2 năm qua:
STT

Chỉ tiêu

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

2003

2004

MSV 2001D1422

15



Luận văn tốt nghiệp
Nội
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Doanh thu thuần
61.573.542.423 82.285.740.342
Giá vốn hàng bán
56.445.099.929 73.726.457.914
Lợi nhuận gộp cung cấp dịch 5.128.442.494 8.559.282.428
vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
14.011.672
152.947.729
Lợi nhuận từ hoạt động KD
(525.344.207)
400.695.037
Lợi nhuận trước thuế
374.227.104
130.880.697
Thuế thu nhập

199.752.673
16.188.697
Lợi nhuận sau thuế
254.474.431
114.692.097
Thu nhập bình quân đầu
1.350.724
1.479.820
người

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy Công ty kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
Doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ năm sau cao hơn
năm trước. Doanh thu hoạt động tài chính năm sau tăng lên gấp hơn 10 lần và đặc
biệt là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 còn ở con số âm nhưng đến
năm 2004 khơng những khơng âm mà cịn tăng lên gấp nhiều lần. Thu nhập bình
quân đầu người cũng tăng lên đáng kể.

2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cơ khí xây dựng
Đại Mỗ.
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Cơng ty Cơ
khí Xây dựng như một đơn vị thành viên.
Cơng ty đóng trên địa bàn xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội với
nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim như: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc
dẹt, phụ tùng nước... Hiện nay, để phù hợp với nhu cầu thị trường, Công ty đã sản
xuất nhiều mặt hàng mới như:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí xây dựng: Cột chống, giàn giáo, cốt
pha, cột điện.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6


MSV 2001D1422

16


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

- Thiết kế, gia công chết tạo và lắp dựng kết cấu thép cho các cơng
trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thông cầu đường.
- Chế tạo các loại cột điện, cột viba, kết cấu kiện cho các cơng trình
cơng nghiệp và dân dụng.
Ngồi ra Cơng ty cịn mạ nhúng kẽm nóng các sản phẩm phục vụ xây
dựng trên dây chuyền cơng nghệ Đức.
2.2.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp sản xuất hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng cơ khí, thiết bị, phục vụ cho ngành xây
dựng.
Các nguyên liệu, vật liệu trong quy trình sản xuất chủ yếu là sắt, thép bao
gồm: thép vằn, thép trơn, thanh L, tôn cuộn... được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu dạng ống: là các loại ống thép, các loại ống
thép này được đem đi cắt, dập theo kích thước yêu cầu thiết kế, rồi đưa vào sử
dụng.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tấm: là các loại tôn tấm được cho qua
máy cắt, sau đó chuyển đến bộ phận gia cơng rèn dập để tạo hình dáng theo yêu
cầu như các loại sàn, bậc thang, dùng chế tạo cốt pha.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tròn: là các loại thép tròn.

Nguyên liệu, vật liệu được gia cơng chế biến theo quy trình cơng nghệ
như sơ đồ sau:

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

17


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà
Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất.

Ngun liệu, vật liệu

Tạo phôi

Gia công chế tạo

Nhập kho

Lắp ráp, tổ hợp
thành phẩm

Xuất kho bán hàng

Hồn thiện

sản phẩm

2.2.3. Cơng tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban và các
phân xưởng sản xuất thực hiện chức năng quản lý nhất định.
Trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy của Công ty:
Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều
hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn
vị bạn. Điều hành mọi hoạt động của Cơng ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ, chỉ
đạo công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm. Điều hành mọi hoạt động của
Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách cơng tác sản xuất, tiến độ giao
hàng.
Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban (gồm 40 người).
- Phịng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

18


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Quản lý, bảo quản xuất nhập vật tư, dụng cụ, phụ tùng,
thành phẩm, bán thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
- Phịng kỹ thuật: là phịng chun mơn kỹ thuật, giúp Ban Giám
đốc trong các lĩnh vực:
+ Tính tốn thiết kế sản phẩm.
+ Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm, cơng trình trước khi xuất
xưởng, bàn giao.
+ Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
- Phịng kế tốn: Là phịng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc về
lĩnh vực:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quí, năm.
+ Quản lý nguồn tài chính của Cơng ty.
- Phịng tổ chức hành chính: Là phòng giúp cho Ban Giám đốc các
lĩnh vực:
+ Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lương.
+ Lập kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng
lao động.
+ Quản lý hành chính, bảo vệ, y tế, nhà ăn ca, nhà trẻ, nhà
ở tập thể...
Khối sản xuất: Gồm 4 Xí nghiệp, 200 cơng nhân trực tiếp sản
xuất.
- Xí nghiệp Cơ Khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia cơng Cơ khí.

- Xí nghiệp Lắp máy điện nước và Xây dựng.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

19


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty
Giám đốc phụ
trách chung

Phó Giám đốc
sản xuất

Phịng
Kế hoạch
Kinh doanh

Xí nghiệp
Cơ khí
Xây dựng

Phó Giám đốc Kế

hoạch Kinh doanh

Phó Giám đốc
kỹ thuật

Phịng
Tổ chức
kế tốn

Phịng
Tổ chức
hành chính

Xí nghiệp
Kết cấu
thép

Xí nghiệp
CTTB &
GCCK

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khố 6

Phịng
Kỹ thuật

Xí nghiệp
LMĐN &
XD


MSV 2001D1422

20


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Chế tạo thiết bị và Gia cơng Cơ khí

Giám đốc Xí nghiệp

Phó Giám đốc XN

Phịng Kế tốn XN

Tổ Cơ khí
1

Tổ Cơ khí
2

Phịng Kỹ thuật

Tổ Cơ khí
3


Tổ Cơ khí
4

Tổ Cơ điện

2.2.4. Tổ chức cơng tác kế tốn trong Doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế tốn.
Phịng kế tốn tài chính của Cơng ty gồm 6 người, tại đây mỗi người
được quy định rõ trách nhiệm cụ thể. Ngồi ra, tại các Xí nghiệp cịn có kế tốn Xí
nghiệp chịu trách nhiệm cơng tác kế tốn tại các Xí nghiệp.
- Trưởng phịng: Chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi
cơng việc trong phịng, những cơng việc chung có tính chất tồn Cơng ty. Theo dõi
và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền mặt và tiền quỹ ngân hàng, xem xét
những vấn đề chế độ kế tốn tài chính, báo cáo quyết tốn, xây dựng kế hoạch tài
chính.
- Phó phịng kiêm kế tốn tài sản cố định: tính và trích khấu hao tài
sản cố định.
- Phó phịng kiêm kế tốn tổng hợp: chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc về nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ và nội dung chứng từ, tính giá thành
sản phẩm, tồng hợp ghi Sổ cái, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và làm
các cơng việc báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

21


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu
các khoản tiền về tiền gửi ngân hàng và chịu trách nhiệm về chi, thu tiền mặt, báo
cáo quỹ hàng ngày và nộp vào ngân sách, kế toán thuế.
- Kế toán vật tư: hạch tốn chi phí, tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, kế tốn thanh tốn, theo dõi các khoản tạm
ứng, tình hình thanh tốn các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công, bảo hiểm xã
hội cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, kế tốn cơng đồn.
- Kế tốn cơng nợ: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ của các Xí
nghiệp (là các đơn vị cấp dưới), kế toán đầu tư, kế toán cơng nợ phải thu của của
khách hàng.
Mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn.
Do cơ cấu tổ chức, quản lý cùng với tình hình đặc điểm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, Cơng ty đã áp dụng hình thức kế tốn “vừa tập trung vừa
phân tán.
Mỗi Xí nghiệp là một đơn vị hạch tốn độc lập, do Cơng ty cấp vốn để
hoạt động.
- Là các đơn vị có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân
khơng đầy đủ.
- Các đơn vị phải tổ chức hạch toán kế toán.
- Các Xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thanh tốn với
khách hàng của Xí nghiệp, quyết tốn các cơng trình, sản phẩm Xí nghiệp làm gửi
lên Cơng ty .
Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty
Kế tốn trưởng

Phó phịng
Kế tốn TSCĐ


Kế tốn
Ngân hàng

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khố 6

Phó phịng
Kế tốn tổng hợp, giá thành

Kế tốn
Vật tư

Kế tốn
Cơng nợ

MSV 2001D1422

22


Luận văn tốt nghiệp
Nội
K/toán XN
CKXD

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

K/tốn XN
CKT


K/tốn XN
CTTB & GCCK

K/tốn XN
LMĐN&XD

Hình thức kế tốn:
Cơng ty đã tổ chức ghi chép sổ sách kế tốn theo hình thức Nhật ký
chung với hệ thống sổ sách theo quy định của Nhà nước:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ nhật ký đặc biệt.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hệ thống báo cáo kế tốn.
Hàng q và cả năm Cơng ty lập các loại Báo cáo tài chính theo
quy định của Nhà nước cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngồi ra Cơng ty cịn xác lập các Bảng kê, một số phụ kiện cho cơ
quan thuế như: Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá mua vào, bán ra (áp dụng với
Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), Bảng cân đối tài
khoản có cột “Luỹ kế từ đầu năm”,...
Các đặc điểm khác của kế tốn Cơng ty:
- Niên độ kế tốn là năm, ngày bắt đầu niên độ là 01/01 và kết thúc
là 31/12 hàng năm.
- Doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên.
- Trị giá vật tư xuất kho được tính theophương pháp thực tế đích
danh.

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

23


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà

Hệ thống tài khoản kế toán.
Dựa trên hệ thống tài khoản kế tốn do bộ tài chính quy định với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ

II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG ĐẠI MỖ.
Cơng ty Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ có quy mơ sản xuất lớn, nhiều Xí
nghiệp trực thuộc và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Các Xí nghiệp hạch tốn độc
lập, sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy em khơng thể đi sâu vào báo cáo chuyên đề
này trên phạm vi tồn Cơng ty. Do đó, ở phần thực tế em chỉ báo cáo về tổ chức
cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia cơng cơ khí.
2.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại Cơng ty.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Cơng ty.
Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ tiến hành sản xuất theo các đơn đặt
hàng. Do đó, trong một tháng hay một q chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lượng đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.

Chi phí sản xuất của Cơng ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, được biểu hiện
bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và các chi phí khác mà Cơng ty
phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ hoạt động sản xuất.
2.1.2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia cơng cơ khí là Xí nghiệp hạch toán độc
lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình. Xí nghiệp sản
xuất theo hợp đồng do Công ty ký kết hoặc do Xí nghiệp ký kết với khách hàng.
Do đó sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đơn chiếc. Vì vậy, kế tốn xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng (từng sản phẩm, cơng trình).
Hệ thống mã hố các cơng trình năm 2004 và năm 2005 được thể hiện ở bảng mã
hoá sau:
Mã chi tiết
N001

Tên chi tiết (Cơng trình)
Cơng ty cột điện Đình Vũ

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6

MSV 2001D1422

24


×