Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 5 6 tuổi tại trường mầm non thị trấn thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC PHỊNG
TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN THƯỜNG XUÂN
THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ: P. Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Thị Trấn
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
Tên mục lục

Trang

Mục lục
1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài


2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Thực trạng của vấn đề

5

2.3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề

7


2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

15

3. Kết luận, kiến nghị

17

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

18

Tài liệu tham khảo


2
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay tai nạn thương tích ở trẻ em đang có xu hướng tăng lên và là vấn
đề y tế công cộng đáng quan tâm khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ở các nước đang
phát triển. Chỉ trong một thời gian ngắn vừa qua trên cả nước đã xuất hiện nhiều
vụ tai nạn thương tích học đường nghiêm trọng, như: học sinh bị ngã từ tầng cao,
bị cổng trường đổ đè tử vong, gãy xương, bị điện giật chết, bị taxi đâm trong sân
trường… đã khiến các phụ huynh có con đi học hết sức lo lắng. Đặc biệt gần đây
nhất là các trường hợp bé trai 6 tuổi chết trên xe đưa đón của trường Gateway, bé

3 tuổi chết ngạt tại cầu trượt nhà trẻ tại xã Phù Lỗ rồi liên tục các bé bị văng ra
khỏi xe đưa đón, mới đây nhất là 2 anh em ruột ở Hậu Lộc Thanh Hóa chết đuối
nước ở hố chơn cột điện, em bé bị rơi từ tầng 12 tòa nhà chung cư ở Hà Nội…
Nguyên nhân của các sự việc đau lòng đó là do vi phạm các ngun tắc an tồn
phịng chống tai nạn thương tích.
Theo tổ chức Y tế thế giới tai nạn thương tích là nguyên nhân hàng đầu của
gánh nặng thương tật và thương vong, đây là vấn đề nghiêm trọng của sức khỏe
cộng đồng trên thế giới. Các loại hình tai nạn thương tích thường liên quan đến
mơi trường trường học. Lứa tuổi học sinh là nhóm tuổi rất hiếu động và thường
xuyên thích khám phá, chinh phục thử thách. Môi trường trường học luôn là một
môi trường an toàn đối với học sinh tuy nhiên cũng khơng tránh khỏi những yếu
tố nguy cơ có thể dẫn đến nhiều loại hình tai nạn thương tích.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm trên 600.000 trẻ
em dưới 15 tuổi tử vong do đuối nước. Trên 2/3 số trường hợp đó xảy ra tại các
nước có thu nhập thấp và trung bình. Trung bình mỗi năm trên tồn cầu có hơn
900 ngàn trẻ em và trẻ vị thành niên thuộc tuổi học sinh bị tử vong do tai nạn
thương tích, trong đó có 90% bị tai nạn thương tích bất ngờ khơng chủ ý. Các tai
nạn thương tích này xảy ra ngay ở trường học hoặc trên đường đến trường. Tại
Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, tai nạn thương tích cũng là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây mắc và tử vong ở trẻ em và vị thành niên dưới 19 tuổi.
Trung bình một năm có 334.471 trường hợp trẻ em và vị thành niên mắc tai nạn
thương tích và 7.187 trường hợp tử vong. Tỷ suất tử vong trung bình/năm là
23,01/100.000 trẻ em và vị thành viên, chiếm 20,03% tổng số tử vong do tai nạn
thương tích trên tồn quốc. Trong đó, tử vong trẻ em nhóm 0-4 tuổi chiếm
23,65%; từ 5-9 tuổi chiếm 17,22%; từ 10-14 tuổi chiếm 18,86%; 15-19 tuổi
chiếm 40,28%.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phịng tránh tai nạn thương tích cho
trẻ là rất quan trọng đối với việc chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm non,
cũng như mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm chỉ đạo phịng chống tai nạn
thương tích cho trẻ mầm non đạt hiệu quả nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số

biện pháp quản lý công tác phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 5-6 tuổi tại
trường Mầm non Thị trấn Thường Xuân” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Trân cơ sở lý luận và thực tiễn tơi đưa ra các giải pháp phịng, tránh tai
nạn thương tích cho trẻ 5 - 6 tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non.


3
- Khi vận dụng đề tài vào thực tiễn nhằm giảm thiểu tối đa tình trạng tai nạn
học đường, từng bước hạn chế và chấm dứt tình trạng tai nạn thương tích diễn ra
trong trường học.
- Giúp trẻ biết được các mối nguy hiểm tiềm ẩn xung quanh mình để tránh
được các tai nạn thương tích góp phần giảm tỉ lệ tai nạn thương tích trong trường
mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp quản lý cơng tác phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 56 tuổi tại trường Mầm non Thị trấn Thường Xuân Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành nhiệm vụ đề tài đặt ra. Tôi sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương điều tra, khảo sát
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp kết quả điều tra.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trẻ con vốn hiều động trong khi rủi ro luôn tiềm ẩn khắp nơi, nếu cha mẹ,
thầy cô không lưu tâm đúng mức cũng như khơng có biện pháp phịng tránh hữu

hiệu thì nguy cơ gặp tai nạn của trẻ là rất lớn bởi vì tai nạn thương tích là một sự
kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do một tác nhân bên ngồi gây nên các tổn
thương, thương tích cho cơ thể về thể chất hay tâm hồn của nạn nhân.
Theo hướng dẫn của Bộ y tế và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thì “tai nạn
thương tích’’được định nghĩa như sau:
- Tai nạn: Là một sự kiện sảy ra bất ngờ, ngồi ý muốn (ngẫu nhiên, khơng
chủ ý) do một tác nhân bên ngoài gây nên tổn thương, thương tích cho cơ thể về
thể chất hay tinh thần.
- Thương tích: Là tổn thương thực thể trên cơ thể con người do tác động của
những năng lượng (bao gồm: cơ học, nhiệt, điện, hóa hoc, phóng xạ…) với những
mức độ, tốc độ khác nhau làm quá sức chịu đựng của cơ thể. Ngồi ra, tai nạn
thương tích cịn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống (VD: Thiếu oxi
trong trường hợp đuối nước ; bị bóp hoặc thắt cổ gây nên ngạt thở ; cóng lạnh…).
Thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ dẫn đến thương tích thường rất ngắn
(vài phút).
“Thương tích” hay cịn gọi là “chấn thương” khơng phải là “tai nạn”, mà là
những sự kiện có thể dự đốn trước được và phần lớn có thể phịng tránh được,
thương tích gây ra thiệt hại về thể chất và tinh thần cho một người nào đó.
Hiện nay, thuật ngữ “thương tích” thường được dùng nhiều hơn vì “tai nạn”
có ngữ nghĩa mơ hồ, người ta thường nghĩ đến tai nạn như là một điều xui xẻo,


4
vận hạn, ngẫu nhiên, khơng thể tiên đốn và phịng tránh được. Hai khái niệm này
đơi lúc rất khó phân biệt nên thường gọi chung là “tai nạn thương tích”.
“Tai nạn thương tích” được phân loại thành các dạng như sau :
Dựa vào kết quả của một hành động có chủ ý hoặc không chủ ý gây ra:
- Tai nạn thương tích khơng chủ ý: Xảy ra một cách vơ tình, khơng suy nghĩ,
khơng tính tốn trước, bao gồm các nguyên nhân sau:
+ Tai nạn giao thông: Đường bộ, đường săt, đường thủy, hàng khơng.

+ Ngạt: Đuối nước, bị bóp cổ, hít phải khói, dị vật, nghẹn.
+ Bỏng: Nước sơi, hóa chất, nhiêt, điện…
+ Ngộ đơc: Thực phẩm, hóa chât, dược phẩm, độc dược…
+ Tai nạn lao động: Vật sắc nhọn cắt, đâm; vật tù (nặng) rơi, đè vào cơ thể.
+ Động vật, côn trùng căn, đốt; ngã (té)…
Tai nạn thương tích có chủ ý: Xảy ra do bạo lực, có chủ ý của người khác
hoặc tự mình gây ra cho bản thân minh, bao gồm các nguyên nhân sau:
+ Tự tử, tự thiêu, tự cắt xén bộ phận cơ thể.
+ Bạo lực (hành hung, đánh nhau, cưỡng bức…) ; lạm dụng tình dục.
+ sử dụng rượu, ma túy quá liều gây: ngộ độc, hoang tưởng, ngáo đá…
+ Liên quan đến chiến tranh, bạo động, can thiệp pháp luật.
- Tai nạn thương tích khơng phân loai: Một số tai nạn thương tích khơng thể
phân loại được vì khơng xác định được có chủ ý hay khơng. Ví dụ: Một trẻ ngã từ
trên cầu thang xuống, đơi lúc sẽ khó xá định là tự ngã (không chủ ý) hoặc do một
trẻ khác xơ đẩy (có chủ ý)
Dựa vào ngun nhân gây ra tai nạn thương tích
- Tai nạn giao thơng: là tai nạn xảy ra do va chạm giữa các đối tượng đang
tham gia giao thông trên đường.
- Ngã (té): Là trường hợp bị ngã từ trên cao xuống hoặc ngã trên cùng một
mặt bằng. Là sự kiện khiến con người phải dừng lại một cách đột ngột trên mặt
đất, sàn nhà hoặc một mặt bằng thấp hơn.
- Ngạt thở: Là trường hợp do bị tắc nghẽn đường hô hấp (do chất lỏng, khí,
dị vật) dẫn đến thiếu oxy, ngưng tim, biến chứng khác... cần đến sự chăm sóc y tế.
- Đuối nước, chết đuối: Là tình trạng đường thở bị ngập hồn tồn trong mơi
trường nước (hồ bơi, bể chứa nước, ao, hồ, sơng, si, biển, bão lụt,...) gây nên
tình trạng khó thở do tắc nghẽn. Nếu được người khác cứu sống hoặc tự thốt ra
khỏi tình trạng nguy hiểm thì gọi lá đuối nước; Nếu dẫn đến tử vong thì gọi là
chết đuối.
- Vật sắc nhọn: là trường hợp bị cắt, đâm, rách do tác động trực tiếp của
những vật sác nhọn như: mảnh thủy tinh vỡ, dao, kéo...

- Ngộ độc: Là trường hợp hít, ăn, uống, tiêm váo cơ thể các loại độc tố dẫn
đến cần sự chăm sóc y tế hoặc tử vong.
- Bỏng: do tác động trực tiếp của các yếu tố vật lý (nhiệt, bức xạ,điện...) và
hóa gây ra tổn thương trên cơ thể: Một hoặc nhiều lớp tế bào của da khi tiếp xúc


5
với chất lỏng nóng, lửa, điện, tia cực tím, phóng xạ, hóa hoc, khói do cháy xộc
vào phổi... Da là bộ phận tổn thương đầu tiên tiếp đến là các lớp dưới da (gân, cơ,
mạch máu, thần kinh, xương) và một số cơ quan (hơ hấp, tiêu hóa...)
- Động vật, côn trùng căn, đốt: Do động vật, côn trùng tấn công vào người
như căn, đốt, húc, đâm phải.
- Vật tù rơi: Tổn thương do tác động của vật tù, vật nặng đè lên cơ thể như
cành cây rơi, sập nhà, rơi giàn giáo, sập cầu, động đất đất làm sạt lở, vùi lấp...
- Điên giật: bị giật khi tiếp xúc với nguồn điện hở gây tai nạn thương tích
hoặc tử vong.
- Chất nổ: Do tiếp xúc với chất nổ ( bom, mìn, bình gas...) gây ra tai nạn
thương tích.
- Tự tử: Là trường hợp có chủ ý cố ý tự gây tổn thương cho cơ thể mình.[1]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với trường Mầm non việc phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ không
phải là vấn đề mới mẻ tuy nhiên việc phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ln
là vấn đề cấp bách và phải đưa lên hàng đầu. Trong q trình cơng tác và chỉ đạo
việc đảm bảo an tồn và phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm
non qua quá trình thực hiện và điều tra thực trạng tại trường mầm non Thị trấn
Thường Xn tơi thấy một số thuận lợi, khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Cơ sở vật chất nhà trường đã được xây dựng theo tiêu chuẩn nên cơ bản đã
đạt được u cầu an tồn cho trẻ, có phịng y tế và được trang bị đầy đủ các loại
thiết bị cần thiết cho sơ cứu ban đầu, có đầy đủ các biểu bảng tun truyền về

phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ,
- Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của trung tâm y tế dự phòng,
trạm y tế thị trấn trong cơng tác phịng tránh tai nạn thương tich cho trẻ.
- Giáo giáo viên có ý thức và trách nhiệm trong vấn đề đảm bảo an toàn cho trẻ.
Giáo viên luôn quan sát, bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi, có ý thức nhắc nhở trẻ về các
hành động dễ gây ngã hoặc nguy cơ trong các tình huống xảy ra hàng ngày.
- Các bậc phụ huynh học sinh rất quan tâm giúp đỡ nhà trường trong việc
mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho học tập, vui chơi và công tác y tế
- Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn do nhà
trường tổ chức.
- 100% trẻ sinh hoạt bán trú tại trường, số trẻ được phân chia đúng theo độ tuổi.
* Khó khăn
Một số giáo viên chưa trú trọng trong việc phịng tránh tai nạn thương tích
cho trẻ.
Trong trường mầm non hầu hết là trẻ từ 18 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi, ở độ
tuổi này trẻ rất hiếu động, đùa nghịch, sức đề kháng còn yếu, nên nguy cơ dẫn đến
tai nạn thương tích là rất cao.
Một số phòng học thiết kế chưa phù hợp với độ tuổi, nhà vệ sinh chưa phù
hợp, một số lớp chưa có phòng vệ sinh riêng.


6
Đồ dùng đồ chơi ngồi trời đã xuống cấp.
Vẫn cịn một số phụ huynh chưa quan tâm đến rèn nề nếp thói quen cho trẻ,
đơi khi cịn lơi là trong việc phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, cịn quan
niện rằng một số tai nạn bất thường sảy ra là do số…
Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong cơng tác phịng tránh tai
nạn cho trẻ cịn gặp một số trở ngại do nhiều cha mẹ trẻ đi làm ăn xa gửi con cho
ông bà, việc đưa đón trẻ đến trường đơi khi cịn chưa tn thủ những yêu cầu an
toàn bắt buộc như: đội mũ bảo hiểm, thắt đai an toàn… Việc chở 3,4 khi đưa, đón

trẻ cịn diễn ra thường xun.
* Kết quả khảo sát đầu năm
Đối với giáo viên.
Mức độ đạt được
Tổng
số
GV Tiêu chuẩn

Tốt
Số
lượng

112

Khá

Đạt

Chưa đạt

Tỉ
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ

lệ
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(%)
(%)

Kiến thức về
phịng tránh tai
nạn thương tích
cho trẻ lứa tuổi
mầm non.

7

58

5

42

0

0

0

0


Có tinh thần
trách nhiệm và
nâng cao cơng
tác phịng tránh
tai nạn thương
tích

6

50

6

50

0

0

0

0

Kỹ năng xử lý
một số tai nạn
thường gặp

5


42

4

33

3

25

0

0

Chú trọng giáo
dục phịng tránh
tai nạn thương
tích thơng qua
các hoạt động.

7

58

2

17

3


25

0

0

Đối với trẻ


7
STT
1
2

3

Nội dung
Trẻ biết một số mối nguy
hiểm xung quanh
Trẻ biết một số đồ vật, địa
điểm có thể gây ra nguy
hiểm
Có 1 số kỹ năng cơ bản về
phòng, tránh tai nạn thương
tích.

Tổng
số trẻ

Số trẻ

đạt

Tỷ lệ
Số trẻ Tỷ lệ
%
chưa đạt %

154

105

68

49

32

154

100

65

54

35

154

102


66

54

34

Qua bảng khảo sát ta nhận thấy:
Đối với giáo viên, tỷ lệ các tiêu chuẩn xếp loại tốt đạt 45%; tỷ lệ xếp loại khá
và mức đạt đạt 55%; Đối với học sinh, tỷ lệ trẻ đạt 67%, tỷ lệ trẻ chưa đạt chiếm
33%. Đứng trước tình hình đó, tơi rất băn khoăn, trăn trở phải làm gì? Làm như
thế nào để chỉ đạo phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non Thị trấn Thường xuân đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy tơi đã mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp cụ thể như sau.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục mầm non, cơng tác phịng tránh
tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là đối với trẻ 5-6
tuổi là rất quan trọng và có tính cấp thiết, do đó, để thực hiện được điều này, cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Lập kế hoạch hoạt động phịng, tránh tai nạn thương tích
cho trẻ.
Xây dựng kế hoạch là một việc làm quan trọng nhằm chủ động và đảm bảo
hiệu quả về việc thực hiện phòng, tránh và giảm tối đa hoặc loại bỏ được các yếu
tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường.
Vào đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ của bậc học mầm non tôi
và các đồng chí trong lãnh đạo nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học nói
chung và kế hoạch phịng tránh tai thương tích cho trẻ nói riêng. Kế hoạch ln
căn cứ vào công văn cấp trên qui định và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường. Xem xét, rà sốt những mặt thuận lợi, khó khăn, những hoạt động đã triển
khai thực hiện những năm học trước để làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm sau và

những năm tiếp theo. Sau đó, chỉ đạo giáo viên xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt
động phòng tránh tai thương tích cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của lớp.
Đồng thời nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo phịng tránh tai nạn thương tích
cho trẻ bao gồm các đồng chí trong ban lãnh đạo,các đồng trí tổ trưởng, tổ phó
các khối, chỉ đạo và triển khai các văn bản theo quy định có nội dung liên quan
tới cơng tác phịng tránh tai nạn thương tích, xây dựng trường học an tồn. Các
đồng chí cán bộ quản lí thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về
cơng tác trơng coi trẻ, tình hình thực hiện đảm bảo an tồn trường lớp, đồ dùng,
đồ chơi. Sau đó hướng dẫn để giáo viên chủ động bổ sung vào kế hoạch nội dung


8
cơng việc tiếp theo cũng như chủ động tìm biện pháp để thực hiện kế hoạch một
cách khoa học, sáng tạo đem lại hiệu quả cao nhất.
Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh về cơng tác phịng tránh các yếu tố, nguy cơ gây tại nạn thương tích
cho trẻ:
Q trình phịng tra tránh các yếu tố nguy cơ gây tại nạn thương tích cho trẻ
là một q trình lâu dài, thường xun hàng năm của các cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên của nhà trường, các bậc phụ huynh và trẻ.
* Đối với các cán bộ quản lý nhà trường:
Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin văn bản, tài liệu, nội dung liên
quan việc phịng, tránh tai nạn thương tích cho trẻ kịp thời đến toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia
các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng về phòng và xử lý ban đầu một số tai nạn
thường gặp khi được cấp trên, địa phương triệu tập nhất là nhân viên y tế.
Quan tâm trang thiết bị trong nhà trường đảm bảo an tồn, có tính sư phạm
và thẩm mỹ, sắp xếp gọn gàng, thường xuyên được thay thế, sửa chữa, trang bị bổ
sung... đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

Kiểm tra định kì và thường xuyên nhằm theo dõi, đánh giá cơ sở vật chất để
kịp thời phát hiện những tiềm ẩn nguy cơ khơng an tồn. Nội dung kiểm tra dựa
vào bảng kiểm về an toàn phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non (Phụ lục 1- Mục II- Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày
15/4/2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo).
* Đối với giáo viên:
Để đạt hiệu quả tốt trong việc phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ
được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường thì trước hết
cần nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, sự chủ động, linh hoạt của mỗi giáo
viên vì giáo viên là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ. Do đó cần:
Giúp giáo viên nhận thấy tầm quan trọng của việc phòng, chống và giảm tối
đa hoặc loại bỏ được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường
sẽ giúp cho phụ huynh yên tâm gửi con vào trường, tạo dựng được hình ảnh uy tín
của trường và đặc biệt là khơng gây ra những tổn thương, thương tích cho cơ thể
về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Giúp giáo viên nhận thấy được xây dựng môi trường xung quanh lớp học an
tồn cũng là cách phịng, chống, giảm và có thể loại bỏ được yếu tố khơng an tồn
cho trẻ như: Sắp xếp kệ, đồ dùng có lối đi dễ dàng, dành khoảng trống cho trẻ
hoạt động, thường xuyên kiểm tra loại bỏ những đồ dùng hư hỏng, bể, đồ dùng đồ
chơi sắc nhọn, dạy trẻ không được nhét đồ vật vào tai mũi mình và bạn, các vật
nóng, thiết bị điện phải để nơi trẻ không với tới, sàn nhà luôn khô ráo nhất là nhà
vệ sinh phải dạy trẻ chờ đến lượt không chen lấn xô đẩy đùa giỡn khi đi vệ sinh,
các loại hóa chất vệ sinh phải để lên cao… Giáo viên ở lớp phải luôn chủ động
xem xét, dự đoán, phát hiện và loại bỏ kịp thời những yếu tố, nguy cơ không an


9
tồn từ cơ sở vật chất có thể gây tai nạn thương tích cho trẻ của lớp mình hoặc kịp
thời có ý kiến đến Ban giám hiệu để cùng đưa ra giải
Do đó, giáo viên là người trực tiếp chăm sóc trẻ nên cần tạo mơi trường cho

trẻ an tồn về thể lực sức khỏe, về tâm lý, về tính mạng… Ở mọi lúc mọi nơi và
trẻ phải luôn được giám sát là điều vô cùng cần thiết.
* Đối với phụ huynh, người chăm sóc trẻ.
Ngồi việc cung cấp mơi trường sống an tồn cho trẻ trong gia đình, trẻ cần
ln có sự quan tâm giám sát, trơng nom của bố mẹ hoặc người trông trẻ, để giảm
tối đa khả năng trẻ có thể tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ một cách dễ dàng. Cần
dạy cho trẻ biết về các yếu tố nguy cơ và các biện pháp phịng chống thương tích
thơng qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Có rất nhiều nguy cơ dẫn đến tai nạn thương tích ở trẻ em, cách phịng ngừa
hiệu quả nhất là sự quan tâm chú ý của người lớn khi trông trẻ, người lớn luôn
phải nhớ rằng “tai nạn thương tích có thể xảy ra với trẻ bất cứ lúc nào và bất cứ ở
đâu”. Chỉ một phút thiếu tập trung, có thể dẫn đến hậu quả vơ cùng nghiêm trọng
cho trẻ nhỏ.
Kết quả: 100% Cán bộ, giáo viên, phụ huynh nhận thức rõ vai trò, tầm quan
trọng, trách nhiệm chủ động, linh hoạt trong việc phòng, tránh các yếu tố nguy cơ
gây tại nạn thương tích cho trẻ.
Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên giáo dục phòng tránh tai nạn thương
tích cho trẻ thơng qua các hoạt động giáo dục.
Thông qua các buổi họp chuyên môn tôi cũng đã hướng dẫn cho giáo viên
xác định được các nguy cơ tai nạn học đường có thể xảy ra ở cơ sở giáo dục
mầm non để có cách phịng tránh. Nguy cơ tai nạn có thể xảy ra với các đối
tượng khác nhau trong môi trường giáo dục. Mỗi chủ thể đều có các mối quan
hệ với các đối tượng khác nhau và trong những mối quan hệ đó đều có thể tiềm
ẩn nguy cơ tai nạn.
- Giờ đón trẻ: Giáo viên cần quan sát xem trẻ có mang vật sắc nhọn đến
lớp hay khơng và trị chuyện cùng trẻ về các đồ vật gây nguy hiểm, cách
phòng tránh.
- Trong giờ thể dục: Cô giáo nên nhắc trẻ khi xếp hàng bạn bé đứng trước,
bạn lớn đứng sau, không được xô đẩy bạn làm bạn ngã.
- Các giờ hoạt động học tập giáo dục trẻ không được cho bút màu vào mũi,

vào tai, không chọc bút vào mắt bạn, không nô đùa khi cầm kéo cắt giấy.
- Trong giờ ăn: Cô nhắc trẻ ăn miếng nhỏ, nhai kỹ, không cười đùa trong khi
ăn dễ gây sặc thức ăn, không cho thức ăn vào mũi vào tai…
- Thông qua từng chủ điểm lồng ghép giáo dục phịng tránh tai nạn thương
tích vào tiết dạy cụ thể như:
Chủ điểm “Gia đình” thơng qua hoạt động học tiết khám phá khoa học “Một
số đồ dùng trong gia đình” giáo viên lồng ghép giáo dục phịng tránh tai nạn
thương tích bằng cách giáo dục trẻ không tự ý dùng dao, kéo, cắm ổ điện, và các
thiết bị dùng điện khi khơng có người lớn.


10
Chủ điểm “Giao thông” giáo viên lồng ghép giáo dục phịng tránh tai nạn
thương tích bằng cách giáo dục trẻ khơng chơi đùa ngồi đường, khi đi phải đi
vào lề đường phía bên phải, muốn sang đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo
hiểm khi ngồi trên xe máy.
- Thơng qua hoạt động trị chuyện giáo viên dạy trẻ một số kỹ năng đơn
giản để đảm bảo an toàn, phịng tránh tai nạn thương tích như khơng trèo cây,
khơng chơi gần ao, không nghịch lửa, không chơi thả diều dưới đường dây điện…
Tóm lại, việc lồng ghép giáo dục nội dung phịng tránh tai nạn thương tích
thơng qua các hoạt động đã từng bước hình thành ở trẻ những nhận thức và kỹ
năng phòng tránh một số tai nạn thương tích. [2]

Hình ảnh họp chun mơn nhà trường
Kết quả: Qua q trình bồi dưỡng đã có 12/12 = 100% giáo viên khối 5
tuổi nắm vững kiến thức, kỹ năng việc phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên thường xuyên cập nhật, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng xử lý tốt ban đầu tai nạn thương tích cho trẻ:
Trong rất nhiều trường hợp khi trẻ xảy ra tại nạn thương tích một số giáo
viên thường mất bình tĩnh, lúng túng trong quá trình xử lý ban đầu dẫn đến một

vài hậu quả không được tốt vì với các tai nạn thương tích, nếu được xử lý ban đầu
đúng cách có thể khơng ảnh hưởng đến cơ thể hoặc thương tích có thể nặng thêm
do xử lý ban đầu chưa kịp thời hay sai cách.
Giáo viên ngoài được tham gia các lớp tập huấn về kiến thức, kỹ năng phòng
chống và xử lý tai nạn thương tích cịn phải biết thường xun cập nhật kiến thức
và hiểu biết về cách xử lý ban đầu tai nạn thương tích thơng qua các kinh nghiệm,
qua hướng dẫn của Bộ y tế như: xử lý khi trẻ bị ngã, chảy máu, cách xử lý khi bị
thương nhẹ, cách sơ cứu khi bị chảy máu, biết xử lý khi bị gãy tay, chân, xử lý khi


11
trẻ bị bỏng…biết cách tìm sự trợ giúp khi xảy ra các tình huống tai nạn nặng,
ngồi sự hiểu biết của bản thân.
Để xử lý tốt ban đầu tại nạn thương tích cho trẻ, theo tơi giáo viên cần:
- Bình tĩnh xử lý ban đầu tại chỗ đúng cách đã được hướng dẫn.
- Báo với lãnh đạo nhà trường, với cha mẹ trẻ, cùng với y tế trường học sơ
cứu đúng cách và theo dõi diễn biến ban đầu của trẻ. Ví dụ: khi bị bỏng ngay lập
tức để vết bỏng dưới vòi nước mát hoặc đắp một chiếc khăn mát lên vết bỏng làm
dịu cơn đau, cởi bỏ quần áo trước khi phần bị bỏng sưng lên. Chú ý dùng kéo cắt
bỏ quần áo trẻ nếu quần áo dính vào vết bỏng. Che những nốt bỏng nhỏ bằng băng
hoặc gạc sạch. Không được sử dụng các phương pháp dân gian như: dùng nước
tương, nước mắm...vào vết bỏng.. Không được lấy bất cứ vật gì bám trên vết bỏng.
- Đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời.
- Chăm sóc trẻ đúng cách khi trẻ vào lớp học trở lại. [3]
Kết quả: Qua quá trình bồi dưỡng đã có 12/12 = 100% giáo viên khối 5
tuổi nắm vững kiến thức, kỹ năng xử lý tốt ban đầu tai nạn thương tích cho trẻ
Giải pháp 5: Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ.
Trẻ nhỏ luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ, hiểm hoạ bao vây xung
quanh, kể cả những đồ vật tưởng chừng như khơng nguy hại gì nhưng với sự non

nớt và chưa có khả năng nhận thức cũng như khả năng tự vệ sẽ khiến trẻ gặp nguy
hiểm bất cứ lúc nào. Lời cảnh báo dành cho các bậc cha mẹ, nười chăm sóc trẻ
ln phải ý thức theo dõi sát sao, tạo khơng gian an tồn và chú ý phịng tránh tai
nạn cho trẻ.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ngay từ khi trẻ bắt đầu nghe, hiểu, người
giám hộ, giáo viên cần kiên nhẫn “điểm danh” từng vật dụng quen thuộc giúp trẻ
biết tên gọi, tính năng, cách dùng và mối nguy hiểm (nếu có) của chúng. Cần dạy
trẻ cách sử dụng an tồn lẫn phịng tránh tai nạn với vật dụng trong nhà, ở lớp
học. Ví dụ, “Con nên cầm kéo thế này để cắt giấy (kèm chỉ dẫn), kéo dễ đâm vô
mắt nên con phải cẩn thận, không được cầm nó khi khơng có bố mẹ, cơ giáo”.
Để trẻ nhận thức rõ sự nguy hiểm và có ý thức về hiểm họa từ những vật
dụng như đồ điện, phích nước, giáo viên, phụ huynh cần giải thích rõ ràng và
tuyệt đối không cho trẻ tới gần, ngay cả khi những vật dụng ấy khơng hoạt động.
Tai nạn có thể xảy ra trong tích tắc, nhưng để có kỹ năng ứng phó, trẻ cần
phải trải qua một q trình học hỏi. Vì thế, đừng để “mất bị mới lo làm chuồng”,
mà hãy sẵn sàng cho trẻ những kỹ năng phòng tránh tai nạn với nguy hiểm, càng
sớm càng tốt.
Biết bơi là điều kiện tiên quyết để tồn tại khi gặp tai nạn với nước. Vì thế,
bơi lội trở thành kỹ năng bắt buộc cần sớm trang bị cho trẻ.
Bên cạnh ngạt nước, hỏa hoạn cũng là một mối đe dọa có nguy cơ lớn với
trẻ, dù ở trong nhà hay bên ngoài. Dạy trẻ nhận diện hỏa hoạn bằng cách chỉ cho
trẻ những nguy cơ có thể gây cháy, hệ thống báo cháy, cách dùng bình chữa cháy
hoặc nước để chữa cháy. Trong hầu hết các vụ hỏa hoạn, nạn nhân thường tử vong


12
do ngạt hơi nhiều hơn là do bị bỏng. Vì thế, để thoát khỏi đám cháy, chúng ta cần
dạy trẻ dùng khăn ẩm để che mũi, ngăn khí độc; cúi sát người để tránh khói, đi
men theo tường để đảm bảo sẽ ra đến cửa thoát hiểm.
Để chuẩn bị cho tình huống trẻ bị lạc giữa nơi đơng người, cần chủ động dạy

trẻ những dấu hiệu nhận biết giữa bố mẹ, người thân và con. Ví dụ, cần dạy cho
trẻ biết tên, tuổi, địa chỉ nhà, số điện thoại của người thân, những người thân gần
gũi và hàng xóm của trẻ, dạy trẻ những đặc điểm dễ nhớ của khu nhà mình ở để
tình huống lạc sảy ra có thể gọi điện cho người thân hoặc nói được địa chỉ, nơi ở
để nhờ sự giúp đỡ của người lớn.
Cầu cứu cũng là một bước quan trọng trong q trình thốt hiểm. Vì thế cần
dạy trẻ bình tĩnh để kêu gọi sự giúp đỡ, hoặc cầu cứu trực tiếp những người xung
quanh, với các tổ chức cơ động thông qua đường dây nóng. Để có thể thực hiện
điều đó, trẻ cần thuộc số điện thoại của cha mẹ, người thân, những đường dây
nóng của cảnh sát cơ động, cảnh sát chữa cháy và xe cứu thương.
Trẻ em là đối tượng phổ biến của hành vi lừa lọc, trộm cướp của kẻ gian.
Chúng ta cần nêu ra những tình huống điển hình, kể ra một vài trường hợp kẻ gian
hay dùng để đánh vào lòng tham và lòng thương của nạn nhân nhằm giúp trẻ dễ
nhận diện.
Tận dụng các tình huống thực tế trong cuộc sống để hướng dẫn cho trẻ khi đi
chơi ở nơi cơng cộng, giáo viên có thể tạo ra tình huống giả, vào vai một kẻ gian,
để trẻ ứng xử như đang gặp kẻ gian. Khi cho trẻ xem ti vi giáo viên cũng nên
khéo léo lồng ghép các bài học thơng qua những tình huống trên phim ảnh, giúp
trẻ hình dung rõ nét những nguy hiểm mà mình có thể gặp phải trong cuộc sống
kèm theo những cách ứng phó.
Quan trọng nhất, bố mẹ, cơ giáo cần trang bị cho trẻ ý thức cảnh giác với
người ngoài thông qua việc căn dặn trẻ không mở cửa cho người lạ, khơng nghe
lời và đi theo người lạ.
Việc phịng tránh thương tích và tai nạn cho trẻ nhỏ là không bao giờ thừa.
đặc biệt đối với lứa tuổi mầm non.


13
Hình ảnh giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho thẻ thông qua hoạt động trải
nghiệm.

Kết quả: 100% cán bộ, giáo viên hứng thú tổ chức các hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ.
Giải pháp 6: Đảm bảo điều kiện mơi trường làm việc năng động, thoải
mái, an tồn. Động viên, đãi ngộ và tôn vinh người giáo viên mầm non.
Trong thời kỳ hiện nay, các cô giáo mầm non đang phải gánh chịu áp lực rất
lớn từ xã hội mà không phải ai cũng thấu hiểu được nỗi vất vả của những người
mẹ thứ hai này. Những áp lực đó vơ hình tạo nên những căng thẳng khiến nhiều
giáo viên vì quá sức chịu đựng. Với áp lực làm việc liên tục từ 8-10 tiếng mỗi
ngày, số lượng học sinh luôn vượt quá quy định, áp lực về thành tích của nhà
trường mà mức lương chỉ ở mức trung bình so với sự phát triển của xã hội khiến
nhiều giáo viên rơi vào khủng hoảng, có những biểu hiện tiêu cực lơ là trong cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Để hỗ trợ giáo viên giải tỏa áp lực thì trách nhiệm của cán bộ quản lý chịu
trách nhiệm thực hiện việc sắp xếp, bổ sung nhân sự và tạo điều kiện hỗ trợ việc
giảm tải.
Đồng thời nhà trường cắt giảm công việc phải làm trong ngày cho giáo viên
như vệ sinh, qt dọn mơi trường ngồi lớp học…bằng cách bổ sung thêm nhân
viên quét dọn vệ sinh.
Trong thực hiện công việc hàng ngày tôi tham mưu với Hiệu trưởng ln tìm
cách giảm áp lực cho giáo viên như:
Tạo một môi trường làm việc thân thiện, tôn trọng mọi người lẫn nhau giữa
mọi người trong tập thể từ câp trên đối với cấp dưới đến những người làm việc
cùng làm chung với nhau. Muốn giáo viên yêu thương trẻ hết lịng, thì người quản
lý phải tơn trọng giáo viên, quan tâm đến tâm tư nguyện vọng đời sống của giáo
viên, tới chế độ chính sách và đãi ngộ chính đáng. Điều đặc biệt để cho giáo viên
luôn yêu thương trẻ hết lịng thì trong quản lý tơi cũng ln tơn trọng giáo viên
lắng nghe những tâm tư tình cảm của giáo viên trao đổi, quan tâm đến nguyện
vọng và đời sống của giáo viên. Tạo cho giáo viên có tinh thần làm việc vui vẻ
thoải mái để khi chăm sóc giáo dục trẻ giáo viên cũng có thái độ ơn hịa, bình tĩnh
và ln u thương trẻ hết lịng.

Việc tôn vinh đãi ngộ người giáo viên mầm non là tạo cho giáo viên tâm lý
phấn khởi, yên tâm, yêu thích nghề nghiệp mình đã lựa chọn, từ đó giúp giáo viên
yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm hơn trong cơng việc được giao. Tơi ln tham
mưu với đồng chí hiệu trưởng, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường động
viên khen thưởng kịp thời giáo viên tận tâm với nghề có thành tích cao trong cơng
tác. Đồng thời luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ
giáo viên trong trường để giáo viên n tâm cơng tác và có tinh thần trách nhiệm
với nghề, với trẻ.
Ví dụ: Ngày hội, ngày lễ, Tết Nguyên đán có quà cho giáo viên và những
phần quà cho giáo viên có hồn cảnh đặc biệt khó khăn để kịp thời động viên họ
yên tâm trong công tác.


14
Để giúp giáo viên ln có tinh thần thoải mái, vui vẻ, đỡ áp lực cơng việc thì
nhà trường phối hợp với cơng đồn tổ chức cho cán bộ giáo viên hàng năm được
đi tham quan du lịch vào các dịp hè, tổ chức câu lạc bộ khiêu vũ.
Tổ chức các buổi giao lưu thể thao bóng đá, bóng chuyền giữa các đoàn thể
trong nhà trường, giao lưu cùng trường bạn. Thường xuyên quan tâm đến tâm tư,
nguyện vọng của giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ, động viên khi cần thiết. Nắm bắt
những khó khăn của giáo viên để động viên và tìm hướng hỗ trợ kịp thời. Như
vậy với những việc làm thiết thực, cụ thể tôi nhận thấy giáo viên tham gia rất
nhiệt tình, tạo khơng khí vui vẻ, đồn kết trong trường.

Hình ảnh tặng q động viên
Hình ảnh cán bộ giáo viên tham gia hoạt
giáo viên có hồn cảnh khó khăn
động thể thao giải trí
Đảm bảo các chế độ chính sách cho giáo viên mầm non như quyền lợi của
người lao động trong việc hưởng lương và phụ cấp, chế độ nghỉ ốm, nghỉ thai

sản....trong trường được thực hiện theo đúng quy định của nghành .
Hàng năm trong các ngày hội cấp trường nhà trường đã tổ chức vinh danh những
giáo viên có trình độ chun mơn và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
Ví dụ: Trong đợt chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 trường tôi đã tổ
chức vinh danh và khen thưởng cho giáo viên tâm huyết với nghề và có thành tích
cao trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
Hay trong đợt tổng kết thi đua cuối năm thì nhà trường đã khen thưởng
những đồng chí giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ trong năm học, có uy tín với
phụ huynh và học sinh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho đơng đảo nhân dân, các tổ chức
chính trị xã hội trên địa bàn về vai trò quan trọng của người giáo viên mầm non
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Ví dụ: Nhà trường làm tốt cơng tác tun truyền tham mưu với các tổ chức
chính trị xã hội như: hội cha mẹ học sinh, hội phụ nữ xã, đoàn thanh niên, hội
khuyến học xã. Cuối năm vào đợt tổng kết năm học các tổ chức này đều có q
tặng cho giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong năm học. Tuy phần quà
nhỏ nhưng mang lại vinh dự to lớn cho người giáo viên giúp họ có động lực phấn
đấu hồn thành nhiệm vụ trong giáo dục.


15
Kết quả: 100% Cán bộ, giáo viên luôn được quan tâm và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tạo được khơng khí
cho giáo viên làm việc vui vẻ, đồn kết và ln nhiệt huyết với việc chăm sóc,
giáo dục trẻ.
Giải pháp 7: Tuyên truyền và phối hợp với phụ huynh về công tác
phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
Đối với cấp học mầm non, công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình là
một nhiệm vụ thiết thực, tạo được sự thống nhất giữa nhà trường và cha mẹ trẻ về
nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và

trường mầm non.
Đối với phụ huynh, cần làm tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức:
giờ đón-trả trẻ, biểu bảng ở lớp, zalo nhóm lớp…, nội dung đa dạng, phong phú,
nhằm giúp phụ huynh nhận thức được thương tích sẽ gây ra những thương tổn
trên cơ thể người về thể chất và tinh thần và có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi nhất là
ở lứa tuổi mầm non và di chứng để lại nặng nề. Khuyến khích tăng cường thái độ
hợp tác, chăm sóc đảm bảo an tồn cho trẻ từ nhà đến trường.
Đối với trẻ, cô giáo cần dạy trẻ mọi lúc mọi nơi, lồng ghép vào các hoạt
động hằng ngày thông qua tranh ảnh, video clip, câu chuyện…cung cấp kiến thức
và kỹ năng sống cho trẻ để trẻ tự phát hiện và phịng, chống tai nạn thương tích,
biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm…
Làm tốt cơng tác này cũng góp phần làm giảm nguy cơ, nguyên nhân gây ra
tai nạn thương tích cho trẻ em.

Hình ảnh tun truyền, phối hợp với phụ
Kết quả: 100% phụ hunh có ý thức trách nhiệm cao trong cơng tác phịng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.


16
Sau khi học tập nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên vào hoạt động
trong nhà trường tôi thấy hiệu quả được nâng lên rõ rệt với kết quả như sau:
* Đối với hoạt động giáo dục
- Kết quả khảo sát cuối năm
Đối với giáo viên:
Tổng
số
GV


12

STT

1
2
3

Tốt
Tiêu chuẩn

Kiến thức về
phòng tránh tai
nạn thương tích
cho trẻ lứa tuổi
mầm non.
Có tinh thần trách
nhiệm và nâng cao
cơng tác phịng
tránh tai nạn
thương tích
Kỹ năng xử lý một
số tai nạn thường
gặp
Chú trọng giáo
dục phòng tránh
tai nạn thương tích
thơng qua các hoạt
động.

Đối với trẻ:
Nội dung

Mức độ đạt được
Khá
Đạt
Tỉ
Tỉ
Số
Số
lệ
lệ
lượn
lượn
(%
(%
g
g
)
)

Số
lượn
g

Tỉ
lệ
(%)

12


100

0

0

0

12

100

0

0

10

83

2

10

83

2

Trẻ biết một số mối nguy

hiểm xung quanh
Trẻ biết một số đồ vật, địa
điểm có thể gây ra nguy
hiểm
Có 1 số kỹ năng cơ bản về
phòng, tránh tai nạn
thương tích.

Chưa đạt
Số
lượn
g

Tỉ
lệ
(%)

0

0

0

0

0

0

0


17

0

0

0

0

17

0

0

0

0

Số trẻ
Tỷ lệ
chưa đạt %

Tổng số
trẻ

Số trẻ
đạt


Tỷ lệ
%

154

142

92,2

12

7,8

154

142

92,2

12

7,8

154

136

88,4


18

11,6


17
Qua nghiên cứu đề tài, tơi thu được khơng ít bài học kinh nghiệm về phịng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Từ đó chỉ đạo giáo viên nâng cao ý thức, trách
nhiệm của mình trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt trong cơng tác
phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
- Tìm hiểu về thực trạng việc tai nạn thương tích của trẻ trong trường thấy
được những nguyên nhân xảy ra tai nạn thương tích. Từ đó đề ra những biện pháp
khắc phục cụ thể.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mình trong cơng tác chỉ đạo giáo viên
phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non.
- Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày và ở
mọi lúc mọi nơi.
Nâng cao ý thức trách nhiệm trong cơng tác phịng tránh tai nạn thương tích
và lồng ghép giáo dục phịng tránh tai nạn thương tích vào các hoạt động trong
ngày một cách phù hợp mang lại hiệu quả cao.
* Đối với giáo viên
Giáo viên luôn tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Trong chăm sóc
giáo dục trẻ luôn đề cao cảnh giác với những nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến tai nạn cho
trẻ, biết cách xử lý tốt các tình huống khác nhau khi cho trẻ tham gia các hoạt
động. Mỗi giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn tự quán triệt bản thân trong
việc thực hiện các công việc hàng ngày nhằm đảm bảo môi trường hoạt động của
trẻ an toàn tuyệt đối để trẻ có mơi trường học tập an tồn, tích cực.
* Đối với nhà trường
Tạo được hình ảnh đẹp về mơi trường giáo dục,về hình ảnh người mẹ thứ
hai, người giáo viên tậm tâm trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ được phụ

huynh tin yêu và yên tâm gửi con em mình từ đó chất lượng chăm sóc giáo dục
của nhà trường được nâng lên rõ rệt, hình ảnh của cơ giáo và nhà trường được
nhân dân và các cấp lãnh đạo tin yêu.
Như vậy:
Nhìn vào bảng khảo sát cuối năm so sánh với kết quả khảo sát đầu năm ta
thấy sự khác biệt rõ ràng chất lượng , nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cũng
như kiến thức của cô và của trẻ trong công tác phong tránh tai nạn thương tích
trong trường học. Mức độ đạt được của trẻ cuối năm so với đầu năm cao hơn rất
nhiều. Tỷ lệ trẻ đạt 90%, tỷ lệ trẻ chưa đạt còn 10%. Điều này chứng tỏ các biện
pháp đưa ra có tác dụng rất lớn trong việc phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ
5-6 tuổi trong trường mầm non. Nâng cao chất lượng giáo dục cho 5-6 tuổi nói
riêng và chất lượng giáo dục trường mầm non Thị trấn nói chung.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Việc chỉ đạo phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là yếu tố vô cùng quan trọng.
Từ những giải pháp đã áp dụng tơi đã rút ra nhiều bài học bổ ích:
- Cán bộ, Giáo viên ln có ý thức rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích trong trường mầm non.


18
- Cán bộ, Giáo viên ln có ý thức rèn luyện nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
- Cán bộ, Giáo viên ln có ý thức rèn luyện, thường xun học hỏi đồng
nghiệp, tham khảo thêm một số tài liệu liên quan đến việc phịng tránh tai nạn
thương tích để từ đó lồng ghép các nội dung phịng tránh tai nạn vào các hoạt
động trong ngày của trẻ một cách linh hoạt, phù hợp.
- Giáo viên phải gần gũi với trẻ, nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ,
quan tâm chú trọng tới từng trẻ trong các hoạt động đề cao cảnh giác, phòng
tránh các nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn cho trẻ nhằm có biện pháp kịp thời ngăn
chặn những sự việc đáng tiếc sảy ra.

- Cô linh hoạt sáng tạo và biết tận dụng tìm ra những biện pháp hiệu quả để
giúp trẻ có kiến thức và kỹ năng về phịng tránh tai nạn thương tích kể cả khi ở
nhà và ở trường, ở mọi lúc, mọi nơi.
- Tuyên truyền với phụ huynh nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc
giảm thiểu những nguy cơ dẫn đến tai nạn thương tích đối với trẻ.
Trên thực tế khi tôi thực hiện các giải pháp chỉ đạo phịng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Thị trấn, tôi thấy trẻ trường tơi
đã có những kiến thức cơ bản, sơ đẳng về việc đảm bảo an toàn cho bản thân, biết
những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến tai nạn, biết một số kỹ năng tự bảo vệ bản
thân … với những giải pháp này cũng có thể áp dụng đối với các trường khác
chắc chắn nó cũng sẽ đem lại một thành quả khơng nhỏ đối với trẻ thơ. Vì vậy là
cán bộ quản lý mầm non chúng ta hãy cùng nhau thực hiện các biện pháp giáo
dục để cho trẻ phát triển khỏe mạnh, an toàn, vui vẻ, hạnh phúc cho trẻ cả ở hiện
tại và tương lai.
3.2. Kiến nghị.
* Về phía Phịng giáo dục và Đào tạo:
- Rất mong Phòng giáo dục sẽ mở thêm các lớp hướng dẫn chun mơn
chun đề về phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
- Cung cấp thêm sách, tài liệu tham khảo để giáo viên được học hỏi nâng cao
trình độ chun mơn.
* Về phía nhà trường:
- Tu sửa, cải tạo các hạng mục cơng trình đang xuống cấp, chưa phù hợp với
mơi trường chăm sóc giáo dục trẻ.
- Trang bị thêm giá sách hướng dẫn, sách về phòng tránh tai nạn thương tích,
các biểu bảng tuyên truyền về các nguy cơ tiềm ẩn.
- Tổ chức thêm các buổi tập huấn bồi dưỡng kiến tập về kỹ năng phòng tránh
tai nạn thưng tích cho trẻ mầm non để giáo viên được học hỏi nhiều hơn nữa.
- Tổ chức các hội thi cho trẻ tìm hiểu về cách phịng tránh tai nạn thương tích.
Trên đây là những biện pháp mà thực tế tôi đã thực hiện và thành công.
Nhưng không thể tránh khỏi những thiếu xót nên rất mong sự đóng góp ý kiến

của Hội đồng khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tơi hồn thiện và đạt
kết quả cao hơn.


19
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người làm sáng kiến

Nguyễn Thị Vinh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2019 2020; Hoàng Đức Minh- Nguyễn Thị Mỹ Trinh (Đồng chủ biên): - Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam.
[2]. Hướng dẫn tổ chức thực hiện hiện chương trình cho trẻ mầm non 5-6 tuổi;
T.S. Trần Thị Ngọc Trâm – T.S. Lê Thu Hương – PGS.TS. Lê Thị Ánh Tuyết
(Đồng chủ biên): - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[3]. Tài liệu phịng tránh tai nạn thương tích của chương trình “Tầm nhìn thế
giới”.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC

CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng - Trường mầm non Thị
trấn huyện Thường Xuân- tỉnh Thanh Hóa

TT

1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Một số biện pháp dạy trẻ mẫu
giáo học tốt môn văn hoc ở Cấp huyện
trường mầm non Tân Thành
Một số giải pháp chỉ đạo
chuyên môn để nâng cao chất
Cấp huyện
lượng giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non Thọ Thanh
“ Một số biện pháp trong

công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong việc
phịng chống những bệnh
Cấp huyện
thường gặp ở trẻ nhỏ trong
trường mầm non Thọ Thanh
huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa”.

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2011

B

2015

C

2017




×