Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nga thành nga sơn thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.95 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Kết quả của thực trạng
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Nghiên cứu học hỏi, bồi dưỡng kiến thức, tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân về vệ sinh an tồn thực phẩm và cách
phịng tránh ngộ độc thực phẩm
2.3.2. Giải pháp 2: Đảm bảo chất lượng trong giờ giao nhận thực
phẩm
2.3.3. Giải pháp 3: Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2.3.4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ
nhà bếp và vệ sinh môi trường.
2.3.5. Giải pháp 5: Tham mưu với BGH Tăng cường các hoạt động
giáo dục vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên và vệ sinh cá nhân cho trẻ,
chú trọng việc kiểm tra sức khỏe vệ với cô nuôi.
2.3.6. Giải pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
trong cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận


3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
4
4
5
5
6
9
10
12
13
14
16
16
17

0


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài.
Thực phẩm là nguồn cung cấp dinh dưỡng hàng ngày cho cơ thể, giúp cơ
thể khoẻ mạnh, chống lại các nguy cơ của bệnh tật đang có mặt ở khắp nơi trong
mơi trường, giúp người ta hoạt động và làm việc. Như vậy, nếu nguồn thực
phẩm không hợp vệ sinh, sức khỏe con người sẽ bị đe dọa. Chính vì vậy, việc
bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự
nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát
triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh.
Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong
cơng tác bảo vệ và an tồn vệ sinh thực phẩm, cũng như biện pháp về quản lý
giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ sinh an toàn thực
phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực phẩm và thức ăn ở
Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, số vụ ngộ độc thực phẩm ngày càng nhiều
chủ yếu là do thực phẩm bẩn nhiễm hóa chất, các cơ sở nấu ăn khơng đảm bảo
an tồn vệ sinh…. ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 10/2020, cả nước xảy ra 16 vụ ngộ
độc thực phẩm với 373 người bị ngộ độc. Tính chung 10 tháng năm 2020, cả
nước xảy ra 81 vụ ngộ độc thực phẩm với 2.040 người bị ngộ độc, trong đó có
21 người tử vong [1]
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có
cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày đựơc nâng cao.
Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt
quan tâm. Vì vậy, việc cho trẻ đi học, ăn, ngủ ở trường mầm non như thế nào để
vừa đảm bảo chất lượng giáo dục, vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giúp
con em mình phát triển tốt cả về thể chất lẫn trí tuệ cũng được các bậc phụ
huynh đặc biệt quan tâm.
Đối với Ngành giáo dục trong đó bậc học Mầm non đóng vai trị rất lớn đến
việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường. An
toàn thực phẩm tại các bữa ăn bán trú đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc trẻ

bậc mầm non, đảm bảo cho trẻ có một sức khỏe tốt để học tập, vui chơi. Vậy
quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh và đạt được mục tiêu
giúp trẻ phát triển toàn diện về tất cả các mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ,
tình cảm - xã hội, thẩm mỹ.
Xác định tầm quan trọng của nhân tố trên, là một Phó hiệu trưởng phụ trách
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng tơi ý thức được việc tăng cường tuyên truyền,
giám sát thực hiện tốt các quy định về đảm bảo ATTP từ khâu chế biến, tổ chức
bữa ăn, lựa chọn thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, xây dựng chế độ dinh

1


dưỡng hợp lý cho trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy nên tơi chọn đề tài
“Một số giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm
non Nga Thành - Nga Sơn - Thanh Hóa” để nghiên cứu và thực hiện trong
năm học 2020 - 2021.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non để
đảm bảo bữa ăn ở trường mầm non Nga Thành từ đó tìm ra các giải pháp để
nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo bữa ăn cho trẻ ở trường
mầm non Nga Thành.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu chế độ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ hàng ngày ở trường
mầm non Nga Thành từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ tại trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tiến hành kiểm
tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Tổng hợp đánh giá sức khoẻ của trẻ
qua biểu đồ tăng trưởng của từng giai đoạn và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Việc chăm sóc, ni dưỡng vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe
cho trẻ trong trường mầm non là việc làm hết sức quan trọng. Vấn đề chăm sóc
và ni dưỡng trẻ khơng tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ và nó ảnh hưởng
đến trí tuệ của trẻ. Do vậy, việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục và phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết. Chính vì vậy trước tiên ta phải có
một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng, nhưng
vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm vẫn giữ vị trí quan trọng. [2]
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và việc nâng cao chất lượng
bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề cần thiết, để thực hiện được nhiệm
vụ năm học về nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Tôi
đã băn khoăn, trăn trở xem mình phải làm gì và làm thế nào để nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường, giúp
trẻ phát triển cân đối, toàn diện. Đây cũng là một thơng điệp giúp cho tồn thể
cộng đồng quan tâm đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ tại
trường mầm non. Vì vậy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non vẫn ln được quan tâm và chú trọng. Để có món ăn ngon,
đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng một cách an tồn, hợp lý khơng phải là đơn
giản, nhất là bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non.
Vì vậy, an tồn vệ sinh thực phẩm có vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời
sống xã hội. An toàn thực phẩm mầm non không những ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nịi, về
kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu thương mại. Theo cộng đồng quốc tế thì an
2


toàn thực phẩm mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo an
sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non phải là trách nhiệm
chung của cộng đồng.

Từ ngàn xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe.
Theo Hippocrates [3] đã đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khỏe và
bệnh tật, nhất là đối với trẻ mầm non. Ông cho rằng: Cơ thể khi cịn trẻ cần
nhiều nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn nhiều hơn, đồng thời
ông cũng chỉ ra rằng: chế độ ăn tốt khi có một lối sống hợp lý.
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh hưởng rất
lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ
hồng hào, thịt chắc nịch và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống khơng điều độ sẽ ảnh
hưởng đến sự tiêu hố của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có
giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hố và trẻ có thể mắc một số bệnh như
tiêu chảy, cịi xương, khơ mắt do thiếu Vitamin A…. Như vậy, vấn đề ăn uống
đối với trẻ Mầm non đã được quan tâm từ rất sớm. Trong khi đó thế kỷ XXI, thế
kỷ của nền kinh tế trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có khả
năng tiếp thu tri thức để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao. Muốn
trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách
tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất.
Có thể nói, muốn đảm bảo được chất lượng bữa ăn cho trẻ tốt thì việc quan
trọng đầu tiên phải là đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ khâu đầu tiên trong
quá trình giao nhận thực phẩm, sơ chế, và chế biến thực phẩm. Bằng hoạt động
tích cực, tơi đã tìm tịi, sáng tạo trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ của trường
tơi đã ăn ngon miệng, hết xuất, giảm được tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi so
với đầu năm học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Năm học 2020 - 2021 trường mầm non Nga Thành có tổng số 21 cán bộ,
giáo viên và nhân viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn trong đó có 3 đồng
chí trong ban giám hiệu, 15 đồng chí giáo viên chính quy và giáo viên hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ chun mơn trên lớp, có 2 cơ ni có bằng Trung cấp nấu
ăn, có 1 nhân viên kế tốn. Bản thân tơi là hiệu phó chịu trách nhiệm mảng chăm
sóc, ni dưỡng có thâm niên 20 năm trong nghề.

- Trường mầm non Nga Thành có 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
- Nhà trường có hợp đồng các loại lương thực thực phẩm của các đơn vị
cung cấp thực phẩm tin cậy và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng
nhận vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Khu bếp chính giao nhận thực phẩm rộng rãi thoáng mát.
- Được sự quan tâm của BGH nhà trường được đầu tư trang thiết bị, đồ
dùng dụng cụ đầy đủ, hiện đại: 01 tủ lạnh, 02 nồi cơm điện, 02 bếp ga công
nghiệp, 09 tủ bát có lắp kính tránh bụi bẩn, 01 bình lọc nước Ro, 1 tủ nấu cơm
và xoong nồi, bát đĩa đủ cho học sinh trong trường sử dụng.
3


- Bếp được xây dựng theo quy trình bếp 1 chiều và có đủ đồ dùng phục vụ
cơng tác ni dưỡng trẻ
2.2.2. Khó khăn:
- Trường Mầm non Nga Thành chiếm 90% học sinh là con em nông nghiệp,
điều kiện kinh tế và nhận thức của phụ huynh về công tác chăm sóc ni dưỡng
trẻ cịn hạn chế, việc chăm sóc cũng như quan tâm đến vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ ở nhà chưa được tốt nên ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi đầu vào cao.
- Nhà trường thiếu giáo viên và nhân viên ni dưỡng (Chỉ có 2 nhân viên
nuôi dưỡng) nên việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng cịn gặp nhiều
khó khăn.
2.2.3. Kết quả của thực trạng.
Bảng 1: Khảo sát chất lượng đầu năm đối với giáo viên, nhân viên về công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường tại thời điểm tháng 9 năm 2020.
TT

Tổng
số

giáo
viên,
nhân
viên
17
100

0
0

7
41,2

Tổ chức ăn tại
nhóm lớp.

Đạt
1
%

C
Đ

Tổ chức, sử dụng
các điều kiện
CSVC, TTB, đồ
dùng, vệ sinh cá
nhân đảm bảo
VSATTP
Đạt

C
Tốt Khá TB Đ

Tốt
6
40

Khá
7
47

TB
2
13

6
35,3

4
23,5

Lồng ghép, tích
hợp nội dung
chuyên đề vào các
hoạt động trong
ngày của trẻ
Đạt
Tốt
5
33,3


0
0

Khá
7
46,7

TB
3
20

C
Đ
0
0

Lồng ghép, tích
hợp nội dung
chuyên đề vào các
hoạt động trong
ngày của trẻ
Đạt
Tốt
5
33,3

Khá
7
46,7


TB
3
20

C
Đ
0
0

Bảng 2: Kết quả khảo sát về tình trạng sức khỏe của trẻ tại thời
điểm tháng 9 năm 2020.
Cân nặng
Chiều cao

T
T

Tổng
số
trẻ

Số trẻ
ăn bán
trú tại
trường

1
%


269
100

269
100

Trẻ
ăn
hết
xuất

264
98

KBT

Suy
DD
thể
NC
(-3
SD≤
zscore
<2SD)

Suy
DD
thể
NC


nặng
(<-3
SD)

Thừa
cân
(2SD

3SD)

Béo
phì
(>3
SD)

245
91,1

24
8,9

0
0

0
0

0
0


KBT

Suy
DD
thể
TC
(-3
SD<
zscore
≤2SD)

Suy
DD
thểT
C
nặng
<-3
SD)

Kênh
(2
SD
≤3S
D)

Kênh
cao
hơn

so
với
tuổi
>3S
D

244
90,7

25
9,3

0
0

0
0

0
0

Nhìn vào bẳng khảo sát ta thấy:
- Đa số giáo viên, nhân viên trong nhà trường đã thực hiện có hiệu quả việc
tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
tuy nhiên kết quả thực hiện còn thấp, vẫn còn một số giáo viên, nhân viên đạt ở
mức trung bình trong việc tổ chức thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

4



cho học sinh cũng như việc xây dựng kế hoạch, lồng ghép tích hợp chuyên đề
giáo dục vệ sinh an tồn thực phẩm trong các hoạt động khác.
- Tình trạng sức khoẻ của trẻ đầu năm cho thấy, số trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân và số trẻ thấp còi còn chiếm tỷ lệ cao.
Từ thực trạng trạng trên, là một phó hiệu trưởng phụ trách mảng chăm sóc,
ni dưỡng tôi đã áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nơi tôi công tác như sau:
2.3. Các giải pháp để sử đề dụng giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng, phối hợp
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngay từ đầu năm học tơi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng và
nội dung vệ sinh n toàn thực phẩm phù hợp với đắc điểm thực tế. Lên thực đơn
ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa hợp lý, cân đối dinh
dưỡng và triển khai sâu rộng trong toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong
nhà trường. Tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và các đoàn thể thống nhất
chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các đơn vị cung ứng thực phẩm có đủ
điều kiện về hồ sơ pháp lý đảm bảo VSATTP về ký hợp đồng thực phẩm như:
Thịt, tôm, cá, rau, sữa, gạo, đồ khô… Thực phẩm phải tươi sống như: Rau, thịt
được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số
lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không
đảm bảo chất lượng như ươn, ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng sẽ cắt hợp đồng.
Ngồi ra vào đầu năm học tơi cịn tổ chức còn tổ chức tập huấn chuyên đề
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cấp trường đến tất cả cán bộ,
giáo viên và nhan viên trong nhà trường để các giáo viên cùng nhau học tập,
nâng cao kiến thức, áp dụng vào chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ hàng ngày.

5


Hình ảnh 1: Tập huấn chuyên đề và tuyên truyền kiến thức về VSATTP.

* Kết quả đạt được: Sau khi áp dụng biện pháp trên, tôi thấy 100% cán
bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc đảm bảo vệ sinh ATTP trong trường học, 100% giáo viên, nhân viên xây
dựng chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và VSATTP áp dụng vào công tác ni
dưỡng, cham sóc, giáo dục trẻ hàng ngày.
2.3.2. Giải pháp 2: Đảm bảo chất lượng trong giờ giao
nhận thực phẩm.
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác vệ sinh an tồn thực phẩm cao hơn
bản thân tơi ln ý thức thực hiện nghiêm túc giờ giao nhận thực phẩm. Vào giờ
giao nhận thực phẩm là khâu đầu tiên và quan trọng hàng đầu trong công tác nuôi
dưỡng trẻ. Nếu thực phẩm nhận vào trường để chế biến cho trẻ khơng được quan
tâm thì nguy cơ xảy ra ngộ độc là không thể tránh khỏi và ở mức độ rất cao.
Giờ giao nhận thực phẩm của chúng tôi bao gồm các thành phần: Ban giám
hiệu, kế toán, nhân viên bếp chính trong ngày, một giáo viên đại diện của
trường, có sổ sách theo dõi chất lượng, số lượng thực phẩm của nhà trường
cũng như chủ hàng và có ký sổ để theo dõi số lượng thực phẩm giữa chủ hàng
và nhà trường tránh sự nhầm lẫn.
+ Nếu thực phẩm sống: Chỉ nhận những thực phẩm cịn tươi mới, khơng bị
dập nát, và khơng có mùi lạ.
+ Nếu thực phẩm đóng gói sẵn: Khơng nhận hàng hóa khơng có nhãn mác
khơng ghi hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất, thời gian sản xuất
+ Lưu ý: Những khi có dịch bệnh, để phịng dịch và đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm, tơi cùng các đồng chí cơ ni, giáo viên trên lớp chỉ nhận thực
6


phẩm khi có giấy kiểm dịch của trạm kiểm dịch thú y của Huyện đối với các loại
thịt gia cầm, gia súc hàng ngày.
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ sách ghi
chép đầy đủ định lượng và tình trạng thực phẩm các thực phẩm không đảm bảo

không được tiếp nhận khi giao nhận thực phẩm hai bên phải ký nhận cùng chứng
kiến của ban giám hiệu nhà trường hoặc đại diện phụ huynh, khâu bảo quản tại
kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc,
kém chất lượng.

Hình ảnh 2: Minh họa cơ ni, giáo viên và phụ huynh kiểm tra thực phẩm
Với những mặt hàng thực phẩm chúng tôi nhận phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
+ Thịt lợn: Mặt cắt của thịt có màu hồng sáng, bì mỏng, mềm mại, thớ thịt
săn, độ đàn hồi tốt (Lấy ngón tay ấn vào thịt, khi bng ra không để lại vết lõm
tay).Thịt cầm chắc tay, ráo, mỡ màu sáng,có độ chắc, mùi vị bình thường. Mặt
khớp xương láng vào trong, tủy bám chặt vào thành ống tủy, đàn hồi.
+ Thịt bò: Thịt tươi ngon cầm chắc tay, ráo, dẻo, thớ thịt mịn, màu đỏ tươi,
gân trắng, mỡ hơi vàng.
7


+ Chọn trứng: Vỏ sáng màu, có một lớp màng mỏng nổi lên những hạt
giống như bụi phấn (Vỏ không bóng). Cầm trứng soi vào đèn hoặc ánh sáng,
mặt trời thấy lịng trắng, lịng đỏ khơng phân biệt được rõ ràng, khối lịng đỏ chỉ
hiện lên như một bóng mờ nằm ở chính giữa. Nếu thả xuống chậu nước, trứng
tươi sẽ chìm, nằm ngang dưới đáy chậu.

Hình ảnh 3: Minh họa cô nuôi lựa chọn thực phẩm
+ Chọn cá: Cá tươi (Tốt nhất là chọn cá đang bơi). Mình cứng, vẩy sáng,
óng ánh, mắt cá sáng, trong, đầy và sạch, mang cá màu đỏ tươi, khơng nhớt, thịt
cá có tính đàn hồi tốt.
+ Chọn tơm: Tơm tươi vỏ có độ bóng sáng, trong xanh, trơn láng, cứng và
dai. Khơng nên mua tôm đầu rễ rời, chân và càng dễ rụng (Tôm đã bị ươn)
+ Chọn cua: Dùng tay ấn mạnh vào yếm cua, cua chắc (Nhiều thịt) thì yếm

cứng, khơng bị lún xuống là cua ngon. Muốn chọn cua có nhiều gạch chọn cua
cái, muốn ăn cua thịt thì chọn con đực (Yếm nhỏ)
8


+ Chọn rau quả tươi : Rau, quả tươi, ngon sáng màu, khơng rập nát, khơng
úa vàng, khơng có sâu, nên chọn rau có màu xanh, non hoặc xanh thẫm, củ, quả
có màu vàng, đỏ để chế biến cho trẻ ăn vì có chứa nhiều vi ta min C Và Caroten.

Hình ảnh 4: Minh họa cơ ni nhận rau tại trường
* Kết quả đạt được: Trong năm học 2020 - 2021, bếp ăn chúng tôi thực
hiện tốt việc giao nhận thực phẩm, ln đảm bảo chất lượng an tồn thực phẩm,
không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
2.3.3. Giải pháp 3: Thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm và cách
phịng tránh ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
* Cách phòng và tránh ngộ độc thực phẩm:
Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ bằng nhiều biện pháp:
Cần có hợp đồng với nơi sản xuất cung cấp thực phẩm sạch cho nhà
trường. Đội ngũ tiếp phẩm, chế biến thực phẩm được bồi dưỡng tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm; biết mua thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh sạch
sẽ, tươi ngon, không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm quá hạn sử
dụng, thực phẩm bị biến chất, đảm bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn cho trẻ;
cần rửa tay sạch trong giờ sơ chế thực phẩm. Thực phẩm phải được rửa dưới vòi
nước sạch, rau quả phải được ngâm rửa nhiều lần, mỗi lần rửa không được rửa
9


nhiều, thức ăn được chế biến nấu kỹ; trước khi ăn phải đun lại thức ăn hàng
ngày nhà bếp cần thực hiện đúng quy định lưu mẫu thức ăn.
Thực hiện tốt vệ sinh bếp một chiều:

Có dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín dụng cụ dùng xong phải rửa sạch
phơi khô; trước khi dùng phải rửa lại, bát thìa của trẻ trước khi dùng phải tráng
nước nóng đảm bảo vệ sinh, không dùng bát nhựa cho học sinh ăn, nấu xong cho
trẻ ăn ngay, thức ăn được chia đựng các xoong nồi phải có nắp đậy, có lồng bàn
tránh ruồi nhặng nhiễm bẩn, thức ăn để qua buổi qua đêm trước khi ăn phải đun
sôi kỹ, không dùng đồ nhựa đựng thức ăn nóng dễ thơi nhiễm.
Nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra việc lưu và hủy mẫu thức ăn theo
quy định:
Sau khi chế biến thực phẩm thành các món ăn theo thực đơn hàng ngày của
trẻ thì các cơ ni đã thực hiện lưu mẫu thức ăn vào từng hộp lưu riêng: cơm,
thức ăn mặn, canh, tráng miệng. Khi đã lưu thức ăn vào từng hộp lưu thì các cơ
ni niêm phong trên nắp đậy của từng hộp và ghi rõ ngày, giờ lưu, có chữ kí
của cơ ni và nhân viên y tế. Mẫu thức ăn lưu được bảo quản và được cô nuôi
hủy sau 24 giờ

Hình ảnh 5: Minh họa nhân viên y tế kiểm tra và ký mẫu lưu thức ăn.

10


* Kết quả đạt được: Sau khi áp dụng biện pháp trên, bản thân tơi đã tích
lũy cho mình rất nhiều những kinh nghiệm trong việc phòng chống ngộ độc thực
phẩm để nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm trong bữa ăn của trẻ giúp trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết xuất.
2.3.4. Giải pháp 4: Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến
Vệ sinh môi trường trong bếp phải sạch sẽ, thông thống theo quy trình bếp
một chiều. Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ
sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống
nơi sơ chế thực phẩm sống - khu chế biến thực phẩm - chia cơm - nơi để thức ăn

chín…
* Vệ sinh bếp:
Xây dựng bếp theo quy định một chiều: Cửa đưa thực phẩm tươi sống - sơ
chế thực phẩm - tinh chế thực phẩm - phân chia thức ăn chin - cửa vận chuyển
thức ăn chín lên từng lớp. Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh thực
phẩm sống và chín dùng chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ
ràng nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà
bếp phải có mảng phân cơng trong ngày phân cơng đầy đủ nhân viên ở các khâu
chế biến theo thực đơn, đảm bảo số lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
cơng khai tài chính. Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ,
phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, và
tháng, khi nấu xong phải gọn dẹp, xếp dồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ
riêng cho thực phẩm chín và sống.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí, ln hợp vệ sinh đảm bảo
bếp khơng bị bụi.
Đối với nhân viên nầu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi
làm việc vào đầu năm học mới và sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình
chế biến món ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng; đến trường thay ln quần áo đồng
phục lao động; móng tay ln cắt ngắn, sạch sẽ; rửa tay bằng xà phịng sau khi
cầm những vật dụng không đảm bảo vệ sinh và có khăn lau tay riêng; đeo khẩu
trang, găng tay, tạp dề và đội mũ khi tham gia nhận, sơ chế, chế biến thực
phẩm.
* Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Dụng cụ sử dụng cho trẻ ăn uống phải sạch sẽ rửa sạch, giữ khô thường
xuyên vào các buổi sáng chúng tơi đến sớm để sấy bát, đĩa, thh́ìa, nồi, xoong…
Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng, phải có rổ úp bát bằng Inơx, các dụng
cụ xoong nồi phải sạch sẽ khô ráo không dùng đồ nhựa, rá rổ dao thớt phải khô

ráo được treo và kê cao thoáng .
11


Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú phục
vụ cho trẻ được trang bị đầy đủ và phù hợp. Dụng cụ sử dụng là đồ Inox, ít khe
kẽ lồi lõm.
Ngồi ra cũng cung cấp nước sôi cho giáo viên trên lớp nhúng khăn vào
buổi sáng hàng ngày trước khi trẻ đến lớp và giúp giáo viên cho cốc vào khay
rồi để vào tủ sấy.
* Vệ sinh môi trường:
- Nguồn nước:
Nước là một loại ngun liệu khơng thể thiếu được và nó được sử dụng
nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối
với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan,
nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường
xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và ln được sát trùng, nếu có
biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà
trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm
bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngồi da của trẻ.
Nước uống ln được đun sơi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng
Inox, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng
ngày.
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó khơng để hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh. Vệ sinh cống
rãnh, hố ga, môi trường xung quanh bếp thoáng mát sạch sẽ. Khu nhà bếp chế
biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, khu chăn
ni…khơng có mùi ơi thiu xảy ra khi chế biến thức ăn.

* Kết quả đạt được: Hiệu quả của việc vệ sinh dụng cụ ăn uống góp một
phần quan trọng khơng thể thiếu được trong chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm rất cao với những dụng cụ này qua một đêm các vi khuẩn rất dễ xâm nhập
cho nên buổi sáng nhất thiết phải vệ sinh sấy bát 70 – 80 độ cho đảm bảo
2.3.5. Giải pháp 5: Tham mưu với BGH tăng cường các hoạt động giáo
dục vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên và vệ sinh cá nhân cho trẻ, chú trọng
việc kiểm tra sức khỏe vệ với cô nuôi.
* Vệ sinh đối với cô nuôi:
Cô nuôi là người trực tiếp nấu ăn cho trẻ phải rèn luyện cho mình ý thức
giữ gìn vệ sinh phải ln đeo khẩu trang tránh vi khuẩn xâm nhập vào thức ăn,
phải giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Cô nuôi phải được học và bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn
thực phẩm, năm vững trách nhiệm của mình trong cơng tác ni dưỡng và an
12


toàn. Cần phải thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến ăn
cho trẻ, mặc đồng phục lao động, đầu tóc gọn gàng móng tay, móng chân cắt
ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phong trước và sau khi chế biến thức ăn, khi chia
ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang, chia thức ăn, thực hiện cân đong chia thức ăn
cho trẻ đảm bảo vệ sinh và đủ định lượng, cô nuôi kiểm tra sức khỏe sáu tháng
một lần.
* Phối kết hợp giáo viên trên lớp đảm bảo vệ sinh cá nhân cho trẻ:
Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với từng độ
tuổi, chú trọng cơng tác chăm sóc ni dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ,
trước khi ăn cho trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong lau tay
khô, dạy trẻ biết rửa tay trước khi đi vệ sinh và sau khi tay bẩn, nhắc cha mẹ trẻ
cắt móng tay, móng chân mỗi tuần một lần. Dạy trẻ có thói quen vệ sinh khi ăn
uống, ăn chín, uống sơi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, biết nhặt cơm rơi vãi
vào nơi quy định, ăn xong uống nước, súc miệng bằng nước muối, chải răng

sạch sẽ.
* Kiểm tra sức khỏe cô nuôi:
Nhân viên bếp khi được tuyển dụng cần có hồ sơ đầy đủ, đặc biệt là phần
khám sức khoẻ cá nhân: Phải có xét nghiệm âm tính với các ký trùng gây bệnh.
khi làm việc tại bếp ăn, được kiểm tra sức khoả định kỳ 06 tháng 01 lần. Năm
học vừa qua, 100% cán bộ nhân viên được khám sức khoẻ và xét nghiệm… Các
cô nuôi đều đạt sức khỏe loại tốt.
2.3.6. Giải pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
trong cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh.
Nhà trường thành lập ban chỉ đạo y tế học đường gồm:
- 1 đồng chí Ban giám hiệu phụ trách phần nuôi dưỡng cho trẻ
- 1 đồng chí phụ trách y tế (nếu có hoặc có thể là thanh tra nhân dân)
- 1 đồng chí đại diện cha mẹ học sinh (Trưởng phụ huynh)
Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm
và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường
Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra
hàng ngày, định kỳ… cụ thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành
viên trong ban chỉ đạo.
Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tun truyền,
viết bài tun truyền, trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón trẻ để phối hợp
tốt.
Đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng và VSATTP vào các giờ hoạt động
chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm
như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh mơi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân
và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường,
lớp mầm non. Phối hợp với y tế, tài nguyên môi trường tổ chức hỗ trợ cho công
13


tác an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt cơn trùng ít nhất một lần

trong một năm học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sinh.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh
môi trường tới các bậc cha mẹ học sinh và có biện pháp phối hợp chặt chẽ.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người làm
bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết.
Ngồi ra tơi cịn chỉ đạo giáo viên tuyên truyền với phụ huynh về tầm quan
trọng của việc vệ sinh an tồn thực phẩm để trẻ có bữa ăn chất lượng
Bản thân tôi làm tốt công tác tuyên truyền với các cấp lãnh đạo và phụ
huynh về công tác ni dưỡng và giáo dục trẻ bằng nhiều hình thức như thông
qua các cuộc họp phụ huynh, tổ chức ngày hội dinh dưỡng cho trẻ, để tuyên
truyền về công tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
Tơi đã kết hợp với các cô trên lớp tuyên truyền đến phụ huynh về tầm quan
trọng của vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giúp họ thấy được tác hại của việc
sử dụng những loại thuốc kích thích. Từ đó phụ huynh kết hợp với nhà trường
chăm sóc, đảm bảo an toàn cho trẻ ở lớp cũng như ở nhà đó đạt hiệu quả cao,
đặc biệt một số phụ huynh đó giới thiệu các cơ sở cung cấp thực phẩm an tồn
để nhà trường ký hợp đồng.
Ngồi ra tơi đã cung cấp thêm một số tư liệu, bài tuyên truyền phòng chống
ngộ độc thực phẩm, để tuyên truyền vào bảng tin của nhà trường cũng như mảng
tuyên truyền các lớp. Một số bài tuyên truyền về phòng chống ngộ độc thực
phẩm: Không sử dụng thực phẩm ôi thiu, không rõ nguồn gốc. Qua đó các phụ
huynh đã hiểu tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực
phẩm trong bữa ăn hàng ngày, từ đó được các bậc phụ huynh quan tam hơn, tin
tưởng và ủng hộ nhà trường hơn trong việc ni dưỡng, chăm sóc trẻ hàng ngày
hơn.
* Kết quả đạt được: Thông qua việc ứng dụng giải pháp tuyên truyền đã
tạo sự chuyển biến cao trong nhận thức của mọi người về công tác chăm sóc
ni dưỡng trẻ về phịng trống suy dinh dưỡng ở trẻ và bảo đảm VSATTP, làm
thay đổi nhận thức của nhiều người về cho trẻ ăn bán trú tại trường, cũng qua
hội thi đã tạo động lực thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn

thể ở địa phương ngày càng tốt hơn, tạo sự tin tưởng của hội cha mẹ phụ huynh
đối với nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong năm học 2020 - 2021 bản thân tôi và các chị em trong tổ ni đã tích
lũy được rất nhiều kinh nghiệm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ, các món ăn được chế biến ra luôn đảm bảo
thơm ngon bổ dưỡng, an toàn mọi lúc mọi nơi cho trẻ.

14


Các cô nuôi cũng như giáo viên trên lớp luôn thực hiện nghiêm túc chế độ
sinh hoạt một ngày của trẻ và được phòng giáo dục đào tạo cũng như ban giám
hiệu nhà trường đánh giá rất cao.
Công tác kiểm tra y tế học đường năm học này được đảm bảo tuyệt đối và
được đánh giá 97/100 điểm xếp loại tốt.
Chất lượng chăm sóc - ni dưỡng trẻ đã được nâng cao.
Hiệu quả: Qua các kỳ cân trẻ, trẻ ở nơi tôi phụ trách nấu ăn đều tăng cân,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với đầu năm học.
Tất cả các bếp ăn trong trường đều được Trung tam y tế Huyện cấp giấy
chứng nhận cơ sở đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm các món ăn khi chế biến
ra rất hợp khẩu vị với trẻ, trẻ ăn rất ngon miệng ăn hết xuất. Các cháu ở khu tôi
tăng cân khỏe mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm hẳn, trong tháng ln có cháu từ
kênh SDD lên kênh BT.
* Đối cán bộ giáo viên, nhân viên:
100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non.
Tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ Lãnh đạo đều có
ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an
toàn thực phẩm.

Kiểm tra bếp: Nhà bếp đã được Cục VSASTTP Tỉnh và trung tâm y tế dự
phòng Huyện Nga Sơn kiểm tra và cơng nhận đạt bếp vệ sinh an tồn thực
phẩm. Dụng cụ: chén, thìa, ly được kiểm định đạt yêu cầu theo đúng quy định.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm không xảy ra ngộ độc.
Giáo viên áp dụng cơng thức an tồn thực phẩm vào trong cơng tác giảng
dạy đạt hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi…
Kết quả khảo sát cuối năm:
Sau quá trình nghiên cứu đề tài và qua việc áp dụng một số giải pháp của
bản thân vào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Nga
Thành từ tháng 9/2020 đến 20/04/2021, tôi đã thu được kết quả sau:
TT

Tổng
số
giáo
viên,
nhân
viên
17
100

0
0

15
88

Tổ chức ăn tại
nhóm lớp.


Đạt
1
%

C
Đ

Tổ chức, sử dụng
các điều kiện
CSVC, TTB, đồ
dùng, vệ sinh cá
nhân đảm bảo
VSATTP
Đạt
C
Tốt Khá TB Đ

Tốt
15
100

Khá
0

TB
0
0

2

12

0
0

0
0

Lồng ghép, tích
hợp nội dung
chuyên đề vào các
hoạt động trong
ngày của trẻ
Đạt
Tốt
12
80

Khá
3
20

TB
0
0

C
Đ
0
0


Lồng ghép, tích
hợp nội dung
chuyên đề vào các
hoạt động trong
ngày của trẻ
Đạt
Tốt
12
80

Khá
3
20

TB
0
0

Bảng khảo sát chất lượng cuối năm đối với giáo viên, nhân viên
15

C
Đ
0
0


* Đối với trẻ
Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con

người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích
hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao…
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy
định, vệ sinh lớp học hàng ngày… và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan
trọng đối với sức khoẻ con người.
Kết quả khảo sát cuối năm:
Cân nặng
Chiều cao

ST
T

Tổng
số trẻ

Số trẻ
ăn bán
trú tại
trường

1
%

269
100

269
100


Trẻ
ăn
hết
xuất

269
100

KBT

Suy
DD
thể
NC
(-3
SD≤
zscore
<2SD)

Suy
DD
thể
NC

nặng
(<-3
SD)

Thừa
cân

(2SD

3SD)

Béo
phì
(>3
SD)

262
97,4

7
2,6

0
0

0
0

0
0

KBT

Suy
DD
thể

TC
(-3
SD<
zscore
≤2SD)

Suy
DD
thể
TC
nặng
<-3
SD)

Kênh
(2
SD
≤3S
D)

Kênh
cao
hơn
so
với
tuổi
>3S
D


261
93

8
3

0
0

0
0

0
0

Bảng kết quả khảo sát về tình trạng sức khỏe của trẻ
tại thời điểm tháng 4 năm 2021
* Đối với các bậc cha mẹ học sinh:
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và
phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xãy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp
chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và
cùng nhau làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã
hội hiện nay.Vai trò của người cán bộ quản lý một trường có tổ chức ăn bán trú
100% thì đây là một trách nhiệm nặng nề mà đòi hỏi người cán bộ quản lý luôn
luôn năng động, sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong cơng tác xây dựng và tiếp
cận với tất cả các hoạt động trong trường mầm non.
Mục đích của đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm trong trường mầm non là

giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tị mị ham hiểu biết…
Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào
trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe tốt. Đó là
những kinh nghiệm quý báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng trong cơng
tác làm cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ và nhất là những người làm công tác lãnh
đạo tại các trường mầm non có tổ chức ăn bán trú.

16


Qua nhiều năm thực hiện tổ chức chương trình chăm sóc giáo dục trẻ có tổ
chức ăn bán trú, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho tồn thể cán bộ
giáo viên có một kiến thức cơ bản về mọi mặt trong cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ ở trường lớp mầm non, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường lớp mầm non. Vì vậy bản thân tơi đã khơng ngừng phát huy những thành
tích đã đạt được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trị lãnh đạo của mình để
cùng nhau đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội
ngày càng phát triển trong đó có Giáo dục Mầm non.
Thường xuyên đổi mới cơng tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và chuyển tải những
kinh nghiệm vốn có của bản thân để trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp ở các
trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh và cộng
đồng thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
3.2. Kiến nghị.
Hàng năm Phòng Giáo dục - Đào tạo liên hệ với trung tâm y tế huyện tổ
chức cho toàn thể cán bộ cốt cán bậc học mầm non tham gia tập huấn về vệ sinh
an toàn thực phẩm và cách phòng ngừa các dịch bệnh thường xãy trong trường
Mầm non. Đồng thời phòng tránh kịp thời các loại dịch bệnh như: phun thuốc

diệt muỗi, các loại côn trùng có hại…
Mỗi cán bộ giáo viên đều có ý thức giữ gìn vệ sinh chung và cùng với nhà
trường phối hợp thực hiện tốt công tác vệ sinh an tồn thực phẩm trong trường
mầm non có tổ chức ăn bán trú tại đơn vị mình.
Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên những kiến thức cơ bản về cách
giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Tuyên truyền giáo
dục các bậc cha mẹ học sinh về nội dung và hình thức giữ gìn vệ sinh, an tồn
thực phẩm, đặc biệc chú trọng thơng qua các Hội thi như: “Môi trường và vệ
sinh cá nhân” do các cấp tổ chức.
Xây dựng các giờ hoạt động chung có lồng ghép các nội dung giáo dục vệ
sinh, an toàn thực phẩm phù hợp với từng chủ đề của từng độ tuổi nhưng không
mất đi phần trọng tâm của nội dung bài dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 18 tháng 04 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

17


Nguyễn Thị Quyên
Đào Thị Thảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cục thống kê vệ sinh an toàn thực phẩm.
[2] Giáo dục dinh dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non.

[3] Hippocrates là cha đẻ của Y học và là người thầy thuốc vĩ đại nhất lịch
sử thời Hy Lạp cổ đại.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
KỂ TỪ KHI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG VÀO NGÀNH GIÁO DỤC
***********
Họ và tên tác giả: Đào Thị Thảo
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng Trường mầm non Nga Thành
TT
1

2

3

4

5
6

Tên đề tài SKKN
Nâng cao chất lượng cho trẻ
làm quen với văn học và chữ
viết cho trẻ mẫu giáo 4 - 5
tuổi.

Nâng cao chất lượng cho trẻ
làm quen với văn học và chữ
viết cho trẻ mẫu giáo 4 - 5
tuổi.
Một số biệm pháp tổ chức
quản lý công tác bán trú cho
trẻ tại trường mầm non Nga
Thành.
Một số biệm pháp nâng cao
chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường mầm
non
Một số biện pháp quản lý chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường mầm non.
Một số kinh nghiệm phòng
chống suy dinh dưỡng cho
trẻ mầm non.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A,B,C)

- Phòng giáo dục


- Sở giáo dục

Năm học
được đánh
giá xếp loại

A

Năm học:
2004 - 2005

C

Năm 2006

B

Năm học:
2008 - 2009

C

Năm học:
2009 - 2010

C

Năm học:
2011- 2012


C

Năm học:
2012 - 2013

- Phòng giáo dục

- Phòng giáo dục

- Phòng giáo dục
- Phòng giáo dục

19


7

8

9

10

Một số kinh nghiệm về nâng
cao chất lượng đội ngũ cán
bộ giáo viên trong trường
mầm non Nga Thành.
Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên

ở trường mầm non Nga
Thành.
Một số biện pháp chỉ đạo
thực hiện đảm bảo VSATTP
trong công tác bán trú ở
trường mầm non Nga Thành.
Một số biện pháp chỉ đạo và
nâng cao chất lượng thực
hiện chuyên đề giáo dục lễ
giáo cho trẻ trong trường
mầm non.

- Phòng giáo dục
B

Năm học:
2013 - 2014

B

Năm học:
2014 - 2015

- Phòng giáo dục

B

Năm học:
2015 - 2016


- Phòng giáo dục

B

Năm học:
2018 - 2019

- Phòng giáo dục

20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON
NGA THÀNH - NGA SƠN - THANH HÓA

Người thực hiện: Đào Thị Thảo
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường Mầm non Nga Thành
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

21



THANH HÓA NĂM 2021

22



×