Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trường mầm non thị trấn thường xuân, huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.58 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON THỊ
TRẤN THƯỜNG XUÂN, HUYỆN THƯỜNG XUÂN

Người thực hiện: Lê Thị Quỳnh Nga
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Thị Trấn
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC

Tên mục lục

Trang

Mục lục
1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài


2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Thực trạng của vấn đề

4

2.3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị


6
13

3.1. Kết luận

13

3.2. Kiến nghị

14

Tài liệu tham khảo

15

13


2

1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trẻ em là niềm tự hào của mỗi gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhưng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay thì rất nhiều các
bậc phụ huynh đơi khi qn đi việc chăm sóc con trẻ, quên đi việc rèn cho trẻ
những kỹ năng cần thiết hoặc nghĩ trẻ mầm non còn quá nhỏ chưa cần thiết phải
dạy kỹ năng cho trẻ, quan điểm đó hồn tồn sai lầm. Ca dao xưa có câu “Uốn
cây từ thuở còn non, dạy con từ thuở con còn ngây thơ” cho thấy tầm quan trọng
của việc giáo dục xớm cho trẻ. Những năm tháng đầu đời là khoảng thời gian trẻ

học hỏi, khám phá hình thành nên nhân cách tốt đẹp do vậy trẻ cần có được sự
dạy dỗ uốn nắn cần thiết. Là chủ nhân lai của đất nước trẻ em khơng chỉ cần có
kiến thức mà còn phải được trang bị những kỹ năng cần thiết cho thời đại mới
bởi lẽ hiện nay trẻ bị ảnh hưởng nhiều từ internet, tivi, điện thoại, các trò chơi
điện tử, trẻ được sống trong môi trường quá bao bọc khiến trẻ quen dựa dẫm
khơng có tính tự lập, ích kỷ, lãnh cảm với cuộc sống. Chính vì thế việc bảo vệ
trẻ em, dạy cho trẻ những kỹ năng sống cần thiết là vô cùng quan trọng. Nếu
thiếu kỹ năng sống, các em sẽ ỷ nại vào người khác mất đi tính tích cực, dễ bị
lơi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực và lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát
triển lệch lạc về nhân cách sau này.
Hiểu được vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là vô cùng quan
trọng nhiều lớp dạy kỹ năng sống cho trẻ xuất hiện, trẻ được tham gia trải
nghiệm qua đó tích lũy được kỹ năng sống cho mình tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất
cập khi chỉ một phần nhỏ trong số các em có điều kiện tham gia. Phần lớn các
em vẫn còn thụ động, ỷ nại, chưa có kỹ năng.
Thực tế lớp tơi đang dạy, đầu năm có nhiều cháu bố mẹ cưng chiều thái
q, hoặc gia đình bận nhiều cơng việc nên cái gì cũng làm giúp, làm thay cháu
cho nhanh, đến khi lên lớp lớn cháu không tự lao động phục vụ bản thân được,
không tự cởi, mặc quần áo, xúc cơm ăn, vệ sinh cá nhân. Phụ huynh phản ánh lại
đi học về là chạy ngay vào xem ti vi khơng biết cất đồ dùng của mình nào giầy
dép, mũ, quần áo mỗi cái một nơi bố mẹ lại phải đi theo dọn dẹp giúp các cháu.
Thiết nghĩ mỗi người khi sinh ra đều khơng thể có khả năng tự làm được
mọi thứ một cách ngẫu nhiên, mà phải trải qua quá trình trải nghiệm với những
sự việc xảy ra hàng ngày trong cuộc sống. Càng trải nghiệm bao nhiêu thì lại
càng có kỹ năng, kinh nghiệm bấy nhiêu. Trẻ em cũng vậy, khi sinh ra, trẻ cũng
không thể tự nhiên có được những kỹ năng sống cần thiết. Nên vai trị của người
lớn, đặc biệt vai trị của cơ giáo là vơ cùng quan trọng.
Ca dao xưa có câu “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục
mà nên”. Thật vậy: Nếu trẻ được sống trong một mơi trường giáo dục tốt thì sẽ
có những đức tính tốt ngược lại trẻ sống trong mơi trường thiếu giáo dục thì

nhân cách của trẻ sẽ phát triển khơng tốt. Cần có một số biện pháp giáo dục kỹ
năng sống cần thiết cho trẻ, nhằm định hướng để trẻ có nhận thức và hành động
đúng đắn, tự tin, lịch sự, những kỹ năng sống cần thiết để xây dựng mối quan hệ


3
tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống an toàn, lành mạnh, phát triển
tốt, biết xử lý một số tình huống đơn giản, hạn chế và tránh được những cạm
bẫy, đem đến cơ hội thành công trong cuộc sống.
Với vai quan trọng cùng với sự cần thiết cấp bách của việc rèn kỹ năng
sống cho trẻ, kỳ vọng của tôi trong năm học này là đẩy mạnh giáo dục “Kỹ năng
sống” cho trẻ mầm non để đáp ứng u cầu nhiệm vụ giáo dục hiện nay. Chính
vì lẽ đó mà tơi đã quyết định chọn đề tài:
“Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mẫu giáo 5 - 6 tuổi
trường Mầm non Thị Trấn Thường Xuân”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 - 6
tuổi. Từ đó đề xuất một số biện pháp để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đat hiệu quả hơn tại trường Mầm non Thị Trấn
Thường Xuân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi với số lượng 31 cháu tại trường Mầm non Thị Trấn Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp tổng hợp lí thuyết.
Nghiên cứu nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến các kỹ năng sống qua
đó nắm bắt được sự quan trọng, cần thiết của kỹ năng sống đối với trẻ kết hợp
với kinh nghiệm của bản thân từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.

1.4.2. Phương pháp điều tra.
Bản thân đã tiến hành khảo sát, điều tra một số kỹ năng sống cần thiết đối
với trẻ như kỹ năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng chăm sóc bản thân, kỹ năng xử lí
tình huống, kỹ năng tự bảo vệ và kỹ năng hợp tác của 31 trẻ 5 tuổi.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm.
Thực nghiệm các giải pháp cho trẻ 5 tuổi tại lớp mình.
1.4.3. Phương pháp đàm thoại
Thực hiện qua trò chuyện với trẻ, trao đổi với phụ huynh, bạn bè đồng
nghiệp để thu thập thông tin.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học.
Qua khảo sát điều tra các kỹ năng sống trên trẻ, tổng hợp và đưa ra tỉ lệ trẻ
đạt và chưa đạt. So sánh kết quả sau khi áp dụng các biện pháp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân
có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày “Theo định nghĩa tổ chức y tế thế giới”.
Kỹ năng sống là khả năng biết làm, biết thực hiện việc gì đó một cách tự
giác, thành thạo trong mọi hoàn cảnh. Phương pháp dạy kỹ năng sống là một


4
cách giáo dục dựa trên những trị chơi, những tình huống thực, quan sát hiện
tượng thực hành thực tế... Giáo viên đóng vai trị là người hỗ trợ giúp trẻ phát
huy khả năng của mình, từ đó phát triển những ứng xử tích cực và ý thức cao giá
trị bản thân.
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển của kinh tế - xã hội đang đặt ra những
yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục. Phải đào tạo ra những con
người “Phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, trong sáng về đạo đức,
phong phú về tinh thần”. Trong đó giáo dục kỹ năng sống là bộ phận hữu cơ của

quá trình giáo dục, là bộ phận có tính cốt lõi, nền tảng của cơng tác giáo dục trẻ.
Giáo dục kỹ năng sống là rất quan trọng và cần thiết cho trẻ nhỏ. Giáo dục kỹ
năng sống giúp trẻ phát triển nhân cách thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngơn ngữ, tư
duy một cách tồn diện là nền tảng để trẻ tự tin bước vào giai đoạn tiểu học.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thơng qua nhiều hoạt động với
nhiều hình thức khác nhau. Trong các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
hoạt động vui chơi là một trong những họat động chủ đạo song hoạt động học
tập là hoạt động cung cấp chủ yếu hệ thống kiến thức cần trang bị cho trẻ. Vậy
tổ chức các tiết học như thế nào để trẻ lĩnh hội các kiến thức một cách hiệu quả
nhất. Muốn làm tốt được việc này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với
nghề, say sưa suy nghĩ tìm tịi, chu đáo, tỉ mỉ, sáng tạo hướng dẫn trẻ tham gia
vào các hoạt động một cách khoa học để trẻ bước đầu nắm bắt hình thành kỹ
năng học tâp đối với các mơn qua đó cô giáo nhẹ nhàng lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ một cách dễ dàng. Những năm gần đây, ngành học mầm non
của chúng ta đã triển khai xây dựng lồng ghép chuyên đề “Giáo dục kỹ năng
sống” vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Chỉ thị Số: 3398 /CTBGDĐT đã đưa công tác giáo dục tồn diện cho trẻ vào chương trình. Chú trọng
và tăng cường giáo dục văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống,
kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội cho lứa tuổi mầm non. Nhằm giáo
dục trẻ cách sống tích cực, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi
những hành vi, thói quen tiêu cực giúp trẻ có được những nhận thức, kiến thức,
hành vi, thái độ và kỹ năng thích hợp, tạo nền tảng vững chắc để trẻ phát triển
một cách toàn diện.
Là giáo viên đứng lớp, tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ phải làm thế nào để
giáo dục, uốn nắn cho trẻ mình có những hành vi đúng, cách cư xử lịch sự,
văn minh.
2.2. Thực trạng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thông qua các hoạt động ở trường Mầm non Thị Trấn trước khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học này, tôi được phân công đứng lớp lớn 5 - 6 truổi A1 trường
mầm non Thị Trấn Thường Xuân. Với tổng số là 31 cháu, có 16 cháu trai và

15 cháu gái hầu hết các cháu có bố mẹ đi làm cả ngày nên việc quan tâm đến
con em còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, cịn có các cháu gia đình q nuông
chiều. Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống
cho con em ở lứa tuổi mẫu giáo, nên thường khoán trắng cho giáo viên. Thời


5
gian đầu trẻ đến lớp với thói quen tự do, ra vào lớp tự nhiên, hay nói leo, trả
lời khơng trọn câu hay một số cháu rất ít nói và rụt rè trong giao tiếp, không
biết một số kỹ năng đơn giản phục vụ bản thân. Môi trường sống của trẻ ở gia
đình và mơi trường sống, học tập vui chơi của trẻ ở trường là hai nơi mà trẻ
luôn được tiếp cận. Với tình hình như vậy, là giáo viên mầm non trăn trở với
những thực trạng trên tôi mạnh dạn đề xuất ra một số giải pháp thích hợp để
từng trẻ lớp tơi có được những thói quen và hành vi đạo đức phù hợp với
chuẩn mực xã hội, nhằm góp phần hình thành nhân cách ban đầu cho trẻ, để
trường học thực sự văn minh, thanh lịch. Trước khi đưa ra các biện pháp tôi
nhận thấy những thuận lợi và khó khăn.
2.2.1. Thuận lợi.
- Bản thân tuổi đời cịn trẻ, có lịng u nghề mến trẻ, say mê học tập và
nghiên cứu tài liệu, học tập những kinh nghiệm của chị em đồng nghiệp.
- Lớp rộng rãi, thoáng mát, cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp. Nhà
trường đầu tư đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị tương đối đầy đủ cho cả cô và trẻ
để phục vụ cho các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
- Giáo viên trên lớp doàn kết cùng đưa ra các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường, giúp đỡ
tạo mọi điều kiện để bản thân nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
- Cha mẹ, người chăm sóc trẻ có nhận thức tốt, nhiệt tình, quan tâm đến
cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Hiểu, thơng cảm và chia sẻ với công việc của
giáo viên mầm non.

2.2.2. Khó khăn.
- Chưa có nhiều tài liệu sách báo về việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- Giáo viên có nhiều hạn chế về phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ.
- Trẻ được bố mẹ nng chiều nên chưa có những kỹ năng sống cần thiết
phù hợp theo độ tuổi.
Trước khi khảo sát đề tài tôi đã tiến hành khảo sát các kỹ năng sống trên trẻ
với số lượng là 31 trẻ.
Bảng khảo sát đầu năm học

Kỹ năng sống
Kỹ năng giao tiếp - ứng xử
Kỹ năng chăm sóc bản thân
Kỹ năng xử lí tình huống
Kỹ năng tự bảo vệ
Kỹ năng hợp tác

Đạt
Số trẻ
13/31
14/31
10/31
12/31
15/31

Tỉ lệ
41.9%
45.2%
32.2%
38.8%

48.4%

Chưa đạt
Số trẻ
Tỉ lệ
18/31
50.9%
17/31
54,8%
21/31
67.8%
19/31
61.2%
16/31
51.2%


6
Từ số liệu khảo sát trên tôi nhận thấy tỉ lệ trẻ có các kỹ năng sống cịn rất
thấp (dưới 50%), tỉ lệ trẻ chưa có các kỹ năng sống còn cao (trên 50%) trẻ còn
nhút nhát, chưa biết cách chăm sóc bảo vệ bản thân, chưa chủ động khi gặp các
tình huống xảy ra, trẻ chưa biết hợp tác với bạn trong các hoạt động. Vì vậy, tơi
mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Biện pháp 1: Giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết học.
Đây là giải pháp quan trọng có tính hiệu quả cao. Lồng ghép nội dung giáo
dục kỹ năng sống vào các môn học nhằm hình thành cho trẻ những thói quen,
hành vi có văn hóa.
Ví dụ:
* Giờ học phát triển thể chất:

Tơi dạy trẻ biết các kỹ năng vận động, biết siêng năng rèn luyện để cơ thể
khỏe mạnh, trẻ biết trong khi tập khơng chen lấn xơ đẩy nhau, khi chơi trị chơi
phải phối hợp đồn kết với bạn... từ đó hình thành ở trẻ kỹ năng tự bảo vệ và kỹ
năng hợp tác ở trẻ.
* Đối với giờ học tạo hình:
Ở mỗi chủ đề tôi đều đưa ra các đề tài khác nhau lồng ghép nội dung giáo
dục vào nội dung bài học.
VD: Ở chủ đề “Trường mầm non” tôi đưa ra đề tài “Vẽ trường mầm non
thân yêu của bé” qua đó tơi giáo dục trẻ biết u q và bảo vệ ngôi trường, biết
quét dọn trường lớp sạch sẽ, không bẻ cây bẻ cành.
Hay trong chủ đề “Giao thông” tôi đưa ra đề tài “Vẽ ngã tư đường phố” qua
đó tơi giáo dục trẻ biết về các luật lệ khi tham gia giao thông.
* Giờ học khám phá xã hội:
Tôi dạy trẻ kỹ năng giao tiếp qua đề tài “Các bạn thân yêu của bé” trẻ biết
chia sẻ thông tin về bản thân mình, kể về các thành viên trong lớp. Kỹ năng sống
trẻ học được đó là: Giao tiếp cởi mở với bạn, lắng nghe bạn nói và chờ đến lượt
mình nói. Biết nói rõ ràng để bạn hiểu và chơi cùng bạn.
Hay qua đề tài “Gia đình” tôi dạy trẻ biết chia sẻ với cô giáo và các bạn
biết về gia đình mình, biết được cơng việc của những người thân trong gia đình,
những vất vả trong cơng việc để từ đó hình thành ở trẻ kỹ năng biết quan tâm
chia sẻ với mọi người.
* Giờ học âm nhạc:
Thông qua các bài hát ở mỗi chủ đề tôi đều lồng ghép việc giáo dục kỹ
năng cho trẻ.
VD: Dạy bài hát “Rửa mặt như mèo” Trong bài hát tơi đàm thoại cùng trẻ
Vì sao mèo chẳng được mẹ u?
Khơng rửa mặt thì sẽ như thế nào?
Các con có được giống như bạn mèo không?
Qua bài hát này đã giáo dục trẻ thói quen tự vệ sinh thân thể sạch sẽ.



7
* Đối với giờ học làm quen chữ cái:
Dạy trẻ phát âm đúng, nói rõ ràng, biết sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng,
ngăn nắp.
* Đối với giờ học làm quen văn học:
Thông qua các bài thơ câu chuyện tôi lồng ghép việc giáo dục kỹ năng cho trẻ.
VD: Qua câu chuyện “Qua đường” ở chủ đề “Giao thông” tôi giáo dục trẻ
một số luật lệ khi tham gia giao thơng từ đó hình thành kỹ năng để bảo vệ bản
thân khi tham gia giao thông trên đường
VD: Qua câu chuyện “Qua đường” ở chủ đề “Giao thông” tôi giáo dục trẻ
một số luật lệ khi tham gia giao thơng từ đó hình thành kỹ năng để bảo vệ bản
thân khi tham gia giao thông trên đường.
Hay qua câu chuyện “Lời chào” tôi giáo dục trẻ biết lễ phép, khi gặp người
lớn phải chào hỏi hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử cho trẻ.

Ảnh trẻ chào hỏi khi đóng kịch trong giờ văn học
Kỹ năng sống là phương pháp học bằng chơi, chơi mà học. Thông qua giáo
dục trực quan trên thiết bị hiện đại, những bài học về tinh thần đồng đội, giao tiếp,
thuyết trình, tư duy được khái qt bằng hình ảnh, ngơn từ có vần điệu, những bài
đồng dao, ca dao phù hợp với chủ đề được đưa vào để trẻ dễ dàng tiếp thu trong
q trình học tập. Bên cạnh đó giáo viên đóng vai trò là người hỗ trợ giúp trẻ phát
huy khả năng, thế mạnh của mình từ đó phát triển những ứng xử tích cực và tự tin
trong cuộc sống. Dạy kỹ năng sống cho trẻ khơng phải gị ép trong những tiết học
chính thức mà phải kết hợp qua các hoạt động vui chơi của trẻ.


8
2.3.2. Biện pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi.
Trong hoạt động vui chơi trẻ được thực hành trải nghiệm với nhiều vai chơi

khác nhau phản ảnh trong cuộc sống của người lớn, tôi tiến hành lồng kỹ năng
sống vào vui chơi. Qua đó, trẻ được giao tiếp với nhau bằng những lời nói nhỏ
nhẹ, ân cần, lễ phép, những lời cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay... luôn
được thể hiện. Tôi theo dõi lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện
chưa chuẩn mực. Qua đó, giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong
giao tiếp.
Ví dụ: Qua trò chơi bán hàng: Người bán hàng chào hỏi khách hàng: Cơ,
chú mua gì ạ?
Người đi mua hàng trật tự khi mua, nói tên hàng cần mua: Bán tơi một cân
gạo, bao nhiêu vậy cô?

Ảnh trẻ chơi bán hàng ở góc phân vai.
Hay khi trẻ đóng vai các thành viên trong gia đình: Trẻ biết phân biệt được
cách xưng hô phải gọi như thế nào cho đúng. Em gái của mẹ thì gọi là dì, em trai
của mẹ thì gọi là cậu, ơng bà sinh ra mẹ mình thì gọi là ơng bà ngoại, ơng bà
sinh ra bố mình thì gọi là ơng bà nội… các thành viên trong gia đình nói chuyện
như thế nào.
Trị chơi đóng vai Y tá - Bác sĩ: Bác sĩ biết hỏi thăm bệnh nhân ân cần,
“Cháu đau chỗ nào? Cháu có mệt lắm khơng? ...” Y tá phát thuốc dặn dị bệnh
nhân uống thuốc. Bệnh nhân nhận thuốc bằng hai tay và nói lời cảm ơn với bác


9
sĩ, y tá. Qua hoạt động vui chơi trẻ dần dần được rèn kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
chào hỏi mạnh dạn hơn đối với mọi người. Trong một thời gian rèn luyện trẻ lớp
tôi kỹ năng chào hỏi lễ phép, giao tiếp lịch sự có phần chuyển biến rất tốt.
2.3.3. Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hội thi.
Việc tổ chức hội thi cho trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ
mầm non. Thông qua các hội thi như: Bé khỏe bé ngoan, bé yêu vận động, bé
khỏe bé khéo,... tổ chức các hoạt động văn nghệ, các trị chơi dân gian. Thơng

qua đó trẻ được giao lưu, vui chơi, học hỏi hình thành kỹ năng tự tin, giao tiếp ứng xử, các kỹ năng xử lí tình huống và kỹ năng hợp tác.

Ảnh trẻ tham gia hội thi “Bé khỏe, bé tài năng ”
Thông qua các hội thi trẻ trở nên mạnh dạn hơn trước đám đơng, dám thể
hiện mình cũng như bày tỏ cảm xúc trước mọi người.
2.3.4. Biện pháp 4: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động thực
hành, trải nghiệm.
Phương pháp giáo dục trẻ mầm non phải tạo điều kiện cho trẻ được tìm tịi
khám phá thế giới xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng đáp ứng nhu cầu
hứng thú của trẻ trong phương pháp học bằng chơi chơi mà học.
Trẻ được trải nghiệm tự mình tìm tịi khám phá qua đó hình thanh kỹ năng
ở trẻ.
Thơng qua tiết dạy cô giáo cung cấp kiến thức. Trẻ được thực hành thì hiệu
quả sẽ rất cao.
VD: Cơ dạy trẻ cách gấp, mặc quần áo. Trong tiết học cô hướng dẫn trẻ từng
bước tỉ mỉ về cách mặc quần áo làm sao cho đúng cho đẹp nhưng nếu chỉ nói
khơng mà trẻ khơng được thực hiện thì trẻ sẽ không làm được. Mà trên lớp cô
hướng dẫn xong phải để trẻ được thay quần áo, làm lần đầu có thể trẻ chưa quen,
chưa làm được cần cô hướng dẫn những lần sau trẻ sẽ quen dần và hình thành kỹ
năng ở trẻ. Như vậy, trẻ đã phần nào biết được kỹ năng chăm sóc bản thân.


10

Ảnh trẻ gấp quần áo.
Trẻ được đi tham quan một số khu vực gần trường phù hợp với thời điểm và
chủ đề đang học cũng giúp trẻ hiểu và hình thành một số kỹ năng sống cần thiết.
VD: Chủ đề nghề nghiệp cơ giáo có thể cho trẻ tham quan một số nghề.
Qua đó, trẻ biết được cơng việc của các nghề, dụng cụ của các nghề, sự vất vả
của nghề, như tham quan doanh trại của các chú bộ đội trẻ biết được công việc

của các chú hay tham quan bệnh viện trẻ biết được công việc của các bác sĩ các
hoạt động của các bác sĩ, hay cho trẻ tham quan công việc của nghề nông quan
sát các bác nơng dân đang trồng rau, từ đó hình thành cho trẻ những kỹ năng để
trẻ thực hành mô phỏng công việc của các ngành nghề bước đầu biết được cơng
việc của các ngành, nghề đó.
Qua buổi tham quan trẻ rất phấn khởi vì được giao lưu bên ngồi phạm vi
trường mầm non.
Trên đường đi trẻ biết đi theo hàng lối và đi sát lề đường bên phải để bảo
vệ an toàn cho bản thân biết chào hỏi mọi người khi gặp.
Trẻ mạnh dạn tự tin. Trẻ được luyện kĩ năng giao tiếp xã hội, chào hỏi lễ
phép, được rèn khả năng quan sát.
2.3.5. Biện pháp 5: Sử dụng các tình huống cho trẻ giải quyết.
Trong cuộc sống có vơ vàn các tình huống có thể xảy ra địi hỏi con người
phải giải quyết, ứng phó. Khả năng vận dụng các kỹ năng sống một cách linh
hoạt sẽ cho phép trẻ xử lí tốt các tình huống xảy ra với trẻ trong cuộc sống hàng
ngày. Cơ giáo có thể tạo ra một số tình huống thường gặp để trẻ có thể giải quyết
qua đó kỹ năng sống của trẻ được nâng cao hơn.
VD: Cơ giáo tạo tình huống có người khơng quen biết cho bé q bé nên
làm gì?


11
Với lứa tuổi của trẻ, trẻ rất thích nhận quà và sẽ khơng biết vì sao mình
khơng được nhận.
Khi trẻ thảo luận để giải quyết tình huống tơi sẽ đưa ra những giả thiết cho
trẻ như người cho quà là người xấu khi gặp trường hợp này sẽ giải quyết bằng
cách tuyệt đối khơng nhận q của người lạ. Vì người đó có thể là người xấu,
gặp trường hợp này bé sẽ nói cháu cám ơn bố mẹ cháu khơng cho nhận q của
người lạ. Từ đó trẻ hình thành kỹ năng tự bảo vệ.


Ảnh trẻ không nhận quà khi người lạ cho.
Hay trong tình huống có khói, hoặc cháy ở đâu đó bé sẽ làm thế nào?
Qua tình huống tơi dạy trẻ trước hết phải chạy xa chỗ có khói, hét to để báo
với người nhà và những người xung quanh.
Ngồi ra trên lớp cơ giáo cũng có thể tạo tình huống cho trẻ tự giải quyết.
VD: chưa đến giờ trả trẻ nhưng cơ cuống qt nói hơm nay nhà trường họp
nên các con phải về sớm mà cô qn mất khơng dặn bố mẹ đón giờ phải làm
sao? Cô cho trẻ nêu ý kiến và cùng nhau thảo luận để đưa ra giải pháp tốt nhất.
Có nhiều hướng giải quyết như cô giáo chở các bạn về, ở lớp đợi bố mẹ đón,
cuối cùng trẻ đưa ra quyết định là cô gọi điện về cho bố mẹ đến đón. Điều đó
chứng tỏ trẻ đã mạnh dạn đưa ra ý kiến cùng hợp tác với nhau để lựa chọn ra
hướng giải quyết tốt nhất.
2.3.6. Biện pháp 6: Giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi.
Trong các hoạt động hằng ngày của trẻ ở trường, trẻ dễ được tiếp cận
những gì mà cơ giáo, người lớn, bạn bè đã làm. Giờ đón trẻ và trả trẻ tơi ân cần
và chuẩn mực trong cách xưng hô với bố mẹ trẻ, tôi tập cho trẻ chào thưa lễ
phép với cô và bố mẹ trẻ, biết cất đồ dùng đúng nơi quy định. Giờ hoạt động
ngoài trời, dạo chơi tham quan... tơi đều quan tâm nhắc nhở trẻ ln có những ý
thức và hành động tốt như biết đoàn kết vui chơi cùng bạn, khi làm việc gì sai
với bạn với cơ thì phải biết xin lỗi, ai cho gì thì nhận bằng hai tay và cảm ơn,
biết giữ vệ sinh môi trường, thân thể sạch sẽ... Biện pháp này đạt kết quả rất cao,
tôi tiếp tục áp dụng.


12
2.3.7. Biện pháp 7: Công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình.
Với phương châm “Trường học là nhà, nhà là trường học” thì việc phối kết
hợp với các bậc phụ huynh là một trong những biện pháp rất cần thiết để giáo
dục trẻ.
Trong buổi họp phụ huynh đầu năm tôi mạnh dạn trao đổi với phụ huynh

về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, để phụ huynh
nhận thức rõ ý nghĩa vấn đề để cùng nhà trường giáo dục trẻ.
Đối với những trẻ mà giáo viên cần lưu ý hơn đó là trẻ có thể lực yếu, suy
dinh dưỡng, trẻ thụ động, trẻ hay nghịch thì tơi ln tranh thủ đến tận nhà để
trực tiếp gặp gia đình của cháu trao đổi về thực trạng của cháu và cùng với gia
đình trẻ có biện pháp giúp đỡ cho trẻ tốt hơn. Những cử chỉ và việc làm tốt của
trẻ ở trường và ở gia đình tơi thường nêu ra và tun dương trẻ đó trước lớp
trong giờ nêu gương để trẻ khác cùng học tập.
Cuối tháng, thông qua sổ liên lạc của trẻ tôi đều ghi rất cụ thể những kỹ
năng của trẻ đã làm được để phụ huynh nắm bắt. Qua thời gian rèn luyện trẻ lớp
tơi có nhiều tiến bộ rõ rệt như mạnh dạn, lịch sự trong giao tiếp, xưng hô lễ phép
thân thiện.
Tôi luôn gặp gỡ trao đổi với phụ huynh hằng ngày trong giờ đón trả trẻ về
sự tiến bộ hay những hạn chế của trẻ để phụ huynh nắm bắt kịp thời và tiếp tục
rèn luyện cho trẻ ở nhà. Để trẻ có được những kỹ năng sống cần thiết thì ngồi
việc giáo dục trên lớp thì ở nhà trẻ cũng cần được quan tâm nếu bố mẹ khơng có
những kỹ năng thói quen sống tốt thì với trẻ cũng sẽ khó có được những kỹ năng
cần thiết. Vì vậy, việc phối kết hợp giữa cô giáo và cha mẹ trẻ là vô cùng quan
trọng. Đầu năm học tôi mạnh dạn kiến nghị với phụ huynh quan tâm đến các
cháu để các cháu có hồn cảnh khó khăn khơng bị thiệt thịi so với bạn như tổ
chức sinh nhật chung cho các cháu, bạn nào trong lớp cũng được làm sinh nhật
qua đó trẻ khơng cảm thấy thiệt thòi, tự ti với bạn bè từ đó hình thành ở trẻ kỹ
năng tự tin mạnh dạn cũng như hình thành ở những trẻ khác kỹ năng quan tâm
chia sẻ với mọi người.

Ảnh giáo viên phối hợp với phụ huynh tổ chức sinh nhật cho trẻ.


13
2.4. Hiệu quả của các biện pháp.

Bảng so sánh trước và sau khi áp dụng biện pháp
Kỹ năng sống
Kỹ năng giao tiếp - ứng xử

Trước khi áp
Sau khi áp
dụng( Trẻ đạt) dụng( Trẻ đạt)

Tỉ lệ tăng

13/31 = 41.9%

29/31 = 93.5%

16/31 = 51.6%

Kỹ năng chăm sóc bản thân 14/31 = 45.2%

30/31 = 96.8%

16/31 = 51.6%

Kỹ năng xử lí tình huống

10/31 = 32.2%

28/31 = 90.3%

18/31 = 58.1%


Kỹ năng tự bảo vệ

12/31 = 38.8%

29/31 = 93.5%

17/31 = 54.8%

Kỹ năng hơp tác

15/31 = 48.4%

29/31 = 93.5%

14/31= 45.2%

Với kết quả trên cho thấy từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh
nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích
cực của các bậc cha mẹ, qua một thời gian thực hiện và theo dõi, bản thân nhận
thấy những biện pháp trên đây rất có hiệu quả, cụ thể là học sinh lớp tôi đã năng
động, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp trước đám đông. Phần lớn trẻ có thói
quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập; kỹ năng nhận thức, kỹ
năng vận động thô, vận động tinh, kỹ năng tự kiểm sốt bản thân, phát triển óc
sáng tạo, thơng qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của trẻ.
Ngồi ra trẻ đi học đều hơn, ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao
động tự phục vụ, sắp xếp bàn ăn, tự chuẩn bị khăn ăn, xếp gối trải chiếu… biết
cùng cô cất đồ chơi gọn gàng sau khi chơi và lau chùi kệ góc sạch sẽ.
Cha mẹ trẻ cũng có ý thức phân việc cho trẻ, thay đổi cách rèn kỹ năng cho
trẻ, không cưng chiều trẻ thái quá, biết coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các
hoạt động giáo dục trẻ ở nhà trường. Là tấm gương để con cái noi theo. Các bậc

phụ huynh đã có thói quen phối kết hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ
các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức.Và đặc biệt quan
tâm đến việc thường xuyên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Cha mẹ tin tưởng vào kết quả giáo dục của cô giáo, của nhà trường, thông
cảm, chia sẻ những khó khăn của cơ giáo, cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo viên
trang trí lớp, làm đồ chơi.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là vô cùng quan trọng.Vì
trình độ nhận thức và tiếp thu của mỗi cháu khác nhau, hồn cảnh sống từng gia
đình mỗi cháu khơng đồng đều. Vì vậy, qua q trình thực hiện bản thân nhận
thấy muốn thực hiện tốt việc này thì cha mẹ trẻ và giáo viên cần có lịng quyết
tâm, sự bền bỉ, thường xuyên nỗ lực cố gắng, phải tận tâm, tận lực, luôn cố gắng
là tấm gương để trẻ học theo.
Từ những biện pháp nêu trên tôi đã thực hiện với trẻ lớp tôi trong năm học
này. Đến thời điểm hiện tại tôi thấy các biện pháp đều rất khả quan thông qua


14
bảng so sánh trước và sau khi áp dụng các biện pháp đã thu được kết quả cao
chứng tỏ việc áp dụng các biện pháp cảu đề tài đã có một hiệu quả nhất định.
Tuy kinh nghiệm cịn ít nhưng được rút ra từ thực tiễn giảng dạy cùng với
sự đóng góp góp ý của Ban giám hiệu nhà trường, sự hỗ trợ của đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với nhà trường:
- Bổ sung tài liệu giá trình giảng dạy về kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
- Xây dựng kế hoạch có sự tích hợp nội dung hình thành kỹ năng sống vào
các hoạt động.
- Tạo cơ hội cho giáo viên cùng trẻ được tham gia các hoạt động tham quan
dã ngoại, các hoạt động trải nghiệm.

* Đối với phụ huynh:
- Tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh của nhà trường của lớp để nắm
bắt được tình hình học tập của con em mình.
- Làm tốt cơng tác phối kết hợp với nhà trường, giáo viên trong việc dạy trẻ
- Tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động mà trường, lớp tổ chức.
* Đối với Phịng giáo dục:
- Về phía bản thân tơi ln mong muốn nhận được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo phòng giáo dục.
- UBND huyện đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Tạo điều kiện cho tôi cũng như đồng nghiệp được tham gia các buổi tập
huấn chuyên môn về nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để tôi và đồng
nghiệp được học hỏi nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ hơn nữa. Mở các
lớp tập huấn về giáo dục trẻ kĩ năng sống cho cán bộ, giáo viên và cha mẹ,
người chăm sóc trẻ.
- Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị điển hình để làm
tốt công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
bản thân, không sao chép nội dung của
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
người khác.
Người viết

Lê Thi Quỳnh Nga


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non của Nguyễn Thị Ánh Tuyết (chủ biên),
Lê Thị Kim Ạnh, Đinh Văn Vang (2006)
2. Chương trình giáo dục mầm non theo thông tư 28/2016 TT-BGDĐT.
3. Cổng thông tin điện tử Mầm non.com.vn, giáo án violet.com.vn,
youtobe.com
4. Các loại sách báo, internet.
5. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo – Nxb ĐHQG Hà Nội( Lê Bích
Ngọc chủ biên)
6. Hướng dẫn thực hiện chương trình GD mầm non mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
nhà xuất bản GD năm 2009.
7. Tâm lí học trẻ em tác giả Nguyễn Ánh Tuyết- Nguyễn Thi Như MaiĐinh Thị Kim Thoa.



×