Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thương mại điện tử toàn cầu trong khuôn khổ WTO và giải pháp đối với Việt Nam” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 90 trang )



- - - [ 

\ - - -





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THƯƠNG MAỊ ĐIỆN TỬ TOÀN CẦU TRONG
KHUÔN KHỔ WTO VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI
VIỆT NAM











Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN QUANG HIỆP

Hà Nội, 12/2003

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................1


CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TỔ CHỨC THƯƠNG
MẠI THẾ GIỚI .............................................................................................................4
I. Những nội dung cơ bản về thương mại điện tử......................... 4

1. Thương mại điện tử là gì?......................................................... 4

1.1. Số hoá và nền kinh tế số hoá .............................................. 4

1.2. Khái niệm Thương mại điện tử ............................................ 5

1.3. Các phương tiện kỹ thuật của TMĐT ................................... 6

1.4. Các hình thức hoạt động và giao dịch của TMĐT................ 8

2. Những lợi ích chính của thương mại điện tử .......................... 10

2.1. Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế ................. 10

2.2. Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng....... 11

2.3. Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị
trường.................................................................................. 13

2.4. Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện
sớm tiếp cận "nền kinh tế số hóa" ....................................... 15

II. Khái quát về WTO và thương mại quốc tế trong khuôn khổ
WTO............................................................................................. 15

1. Quá trình hình thành và phát triển của WTO........................... 15


1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT - Tổ
chức tiền thân của WTO...................................................... 15

1.2. Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO............... 21

2. Những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống thương mại thế
giới theo quy định của WTO..................................................... 24

3. Thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO............................ 28

CHƯƠNG II PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TOÀN CẦU VÀ THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KHUÔN KHỔ WTO...............................................................30
I. Phát triển thương mại điện tử toàn cầu .................................... 30

1. Thương mại điện tử thúc đẩy thương mại quốc tế.................. 30

2. Thách thức của TMĐT và các nỗ lực tiếp cận TMĐT ở cấp độ
toàn cầu ................................................................................... 31

2.1. Nước Mỹ ............................................................................ 32

2.2. Liên minh Châu Âu (EU: European Union) ........................ 34

2.3. Các tổ chức khu vực .......................................................... 35

2.4. Các tổ chức quốc tế........................................................... 37

II. Thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO............................. 38


1. Vai trò của WTO trong TMĐT toàn cầu ................................... 38

2. Quá trình đưa TMĐT vào chương trình nghị sự của WTO ..... 39

3. Các vấn đề đặt ra .................................................................... 41

3.1. Lập trường về thương mại điện tử trong các cuộc thảo
luận của WTO...................................................................... 41

3.2 GATT hay GATS................................................................. 42

3.3. Đánh thuế giao dịch TMĐT (thuế nội địa) .......................... 46

3.4. Mở cửa thị trường công nghệ thông tin.............................. 49

3.5. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPRs) ................................... 49

III. Nhận xét chung về khuôn khổ thể chế cho thương mại điện
tử trong WTO.............................................................................. 53

CHƯƠNG III THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ GIẢI PHÁP HỘI NHẬP TMĐT TOÀN CẦU CỦA
VIỆT NAM..................................................................................................................55
I. Thương mại điện tử tại các nước đang phát triển trong
khuôn khổ WTO.......................................................................... 55

1. Một vài nét về các thành viên đang phát triển trong khuôn
khổ WTO .................................................................................. 55

2. Thương mại điện tử tại các thành viên đang phát triển trong

WTO......................................................................................... 61

2.1. Lợi ích tiềm năng của thương mại điện tử với các thành
viên đang phát triển ............................................................. 61

2.2. Thách thức với các thành viên đang phát triển trong
thương mại điện tử .............................................................. 63

2.3. Vài nét về chính sách phát triển TMĐT tại các nước thành
viên...................................................................................... 72

II. Giải pháp hội nhập TMĐT toàn cầu trong khuôn khổ WTO
của Việt nam............................................................................... 73

1. Tính tất yếu phát triển TMĐT tại Việt Nam .............................. 73

2. Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO- tiền đề
để hội nhập thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO........... 76

3. Những giải pháp hội nhập TMĐT trong khuôn khổ WTO ....... 79

KẾT LUẬN.................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


1
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ

lưu thông hàng hoá luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức
sản xuất và từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con
đường tơ lụa xuyên sa mạc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La Mã với đế
chế Trung Hoa không chỉ mang tơ lụ
a và vàng bạc làm giàu cho nhiều nước
mà còn giúp truyền bá công nghệ và triết lý. Những phát kiến địa lý vào thế
kỷ XIV, XV không chỉ đem lại sự phồn vinh cho các cường quốc hàng hải mà
còn là một tiền đề quan trọng hình thành nên chủ nghĩa tư bản và phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu ngày nay mà đại diện tiêu
biểu của nó là mạng Internet cũng có thể
được nhìn nhận dưới cùng một góc độ
với hai phát kiến trên, nhưng mang tính khác biệt về chất ở chỗ biên giới quốc
gia bị vượt qua chỉ sau một cú nhấp chuột (mouse click). Ảnh hưởng của
Internet vì thế mang tính toàn cầu và nó trở thành một phần của quá trình toàn
cầu hoá, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội loài người từ kinh tế,
chính trị đến văn hoá, xã hội. Nghiên cứu, d
ự đoán nhằm mục đích tìm kiếm
các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn biến chóng mặt của quá
trình toàn cầu hoá nói chung và của hệ thống thông tin toàn cầu nói riêng trở
thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn tại và phát triển.
Từ quan điểm lịch sử và biện chứng, có thể thấy được những tác động
quyế
t định, thách thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm
trong lĩnh vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của
nền kinh tế trực tuyến (online economy), trong đó con người cũng như
phương tiện sản xuất và sản phẩm hàng hóa, đều có thể liên lạc trực tiếp với
nhau, và liên tục, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực th
ể.
Dòng lưu chuyển thông tin và thương mại hàng hoá, dịch vụ trong không gian


2
không có biên giới hay thương mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao
dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc
của nền kinh tế quốc gia và toàn cầu. Thương mại điện tử do vậy được nhìn
nhận như một lực lượng thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế và tăng
trưở
ng kinh tế.
Tuy nhiên, chính tính chất phi biên giới ấy của thương mại điện tử lại
đặt ra những yêu cầu điều chỉnh mới đối với những khuôn khổ thương mại
quốc tế hiện tại (trong tổ chức thương mại thế giới WTO) cũng như chính
sách kinh tế nói chung và chính sách thương mại nói riêng của từng nước.
Những điều chỉnh đó đến l
ượt mình lại tác động trực tiếp đến sự phát triển
của thương mại điện tử và viễn cảnh kinh tế quốc gia và toàn cầu cũng như
quan hệ giữa các quốc gia trong những năm tới. Trong bối cảnh như vậy, các
nước đang phát triển nhìn thấy ở thương mại điện tử cơ hội phát triển cho
tương lai, nhưng đồng thời lạ
i phải đối mặt với thách thức trong hiện tại
không dễ vượt qua về công nghệ, về tri thức và đặc biệt là những thách thức
đến từ những đề xuất thương mại điện tử toàn cầu của các nước phát triển,
trong khi vẫn còn đang chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói
nghèo và lạc hậu. Ưu tiên chính sách của các nước này, vì thế, là làm cách
nào bắt kịp v
ới sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới, đồng thời
đối phó hiệu quả với những nguy cơ đến từ quá trình đó.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của các vấn đề nêu, trên đặc biệt là trong
bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế, em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Thương m
ại điện tử toàn cầu trong khuôn khổ WTO và giải

pháp đối với Việt Nam”. Khoá luận được kết cấu làm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về thương mại điện tử và tổ chức thương mại
thế giói.
- Chương II: Phát triển thương mại điện tử toàn cầu và thương mại
điện tử trong khuôn khổ WTO

3
- Chương III: Thương mại điện tử tại các nước đang phát triển trong
khuôn khổ WTO & giải pháp hội nhập thương mại điện tử toàn cầu
của Việt Nam.
Thương mại điện tử là lĩnh vực khá mới mẻ do đó việc dự đoán trước
nó sẽ phát triển như thế nào là điều khó khăn cộng thêm khả năng và kiế
n
thức còn hạn chế vì vậy em rất mong có sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và
các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Thầy Nguyễn Quang Hiệp, giảng viên khoa kinh tế ngoại
thương trường Đại Học Ngoại Thương – người đã trực tiếp hướng dẫn em
viết bài khoá luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến gia đình, bạn bè
những người đã giúp đỡ và chia sẻ với em những khó khăn trong quá trình
học tập và hoàn thành khoá luận này.
Hà nội tháng 12 năm 2003



4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI


I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Thương mại điện tử là gì?
1.1. Số hoá và nền kinh tế số hoá
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đưa tới cuộc “cách mạng
số hoá”, thúc đẩy sự ra đời của “kinh tế số hóa” và “xã hội thông tin” mà
thương mại điện tử là một bộ phận hợp thành.
Trong nửa đầu thế kỷ XX, kỹ thuật số bắt đầu phát triển và được hoàn
thiện dần kể từ thời điểm đó. Hình
ảnh (kể cả chữ viết, con số, các kí hiệu
khác) và âm thanh đều được số hoá thành các nhóm bit điện tử để ghi lại, lưu
giữ trong môi trường từ, truyền đi và đọc bằng điện tử, tất cả đều với tốc độ
ánh sáng.
Việc áp dụng kỹ thuật số có thể coi là cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch
sử nhân loại, gọi là cuộc cách mạng s
ố hoá mở ra kỉ nguyên số hoá.
Cách mạng số hoá diễn ra với tốc độ rất cao. Máy tính điện tử (MTĐT)
đầu tiên ra đời năm 1946 chỉ thực hiện 5000 lệnh trong một giây. Năm mươi
năm sau, MTĐT cá nhân thông dụng có thể thực hiện trên 400 triệu lệnh một
giây (dự kiến 2012 đạt tới 100 triệu lệnh) nhờ sử dụng các chíp vi mạch cho
phép đóng mở nhiều triệu lầ
n trong một giây.
Ngành công nghệ thông tin ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế
các quốc gia (ở Mỹ năm 1998 đã đạt trên 8%). Riêng về thương mại điện tử
(TMĐT) cứ 18 tháng tổng giá trị kinh tế mà thương mại điện tử tạo ra lại tăng lên
gấp đôi.
Quá trình tin học hoá xã hội bắt đầu bùng nổ rồi nhanh chóng lan rộng ra
toàn cầu sau khi Internet ra đời. Trong bối cảnh ấy, hoạt
động kinh tế nói chung

5

và thương mại nói riêng cũng chuyển sang dạng “số hoá”, “điện tử hoá” khái
niệm thương mại điện tử dần dần hình thành và ứng dụng ngày càng mở rộng.
1.2. Khái niệm Thương mại điện tử
TMĐT là sản phẩm tất yếu của sự phát triển cùng mối quan hệ tương
hỗ giữa kinh tế và kỹ thuật tin học.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì khái niệm “TMĐT” được dùng để chỉ việc giao
dịch mua bán dựa trên cơ sở xử lý và chuyển tải thông tin, số liệu về chủng
loại hàng hoá trên các mạng điện tử mà chủ yếu là mạng Internet. Các hàng
hoá này được trưng bày trên các trang web (website) c
ủa Internet và người
mua dùng thẻ tín dụng để thanh toán. Thông thường, đó là những hoạt động
giao dịch giữa các công ty, xí nghiệp với nhau hoặc giữa các công ty với
người tiêu dùng.
Còn hiểu theo nghĩa rộng, thì TMĐT bao gồm những hoạt động có liên
quan đến mạng khu vực, mạng nội bộ - Intranet và mạng Internet. TMĐT là
việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại hay nói chính xác
hơn, TMĐT là việc trao
đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện
công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Đây là một mô hình thương
mại hoàn toàn mới, sử dụng mạng lưới thông tin chưa từng có trước đây để
liên lạc từng khách hàng với các đại lý tiêu thụ, các công ty phân phối sản
phẩm, các nhân viên làm thuê ... và truyền đi những thông tin có giá trị đến
các đối tác mộ
t cách nhanh chóng kịp thời.
TMĐT được chia thành hai dạng cơ bản:
- B2B (Business to Business): kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp trong đó các doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán trao đổi hàng
hoá với nhau thông qua các trang web.
- B2C (Business to Custommer): giao dịch giữa doanh nghiệp và khách

hàng với hình thức người tiêu dùng thực hiện mua bán hàng qua trang web.

6
Mọi hoạt động của thương mại điện tử như hoạt động giao tiếp hoặc
tìm hiểu thông tin giữa các công nhân viên chức trong các xí nghiệp, công ty,
quan hệ giao dịch giữa các bạn hàng thương mại, hoặc các hoạt động khác
trên mạng như giáo dục, giảng bài trên mạng, thông tin về các dịch vụ hoạt
động của tư nhân cũng như của nhà nước ... đều sẽ được “số hoá”. Đi
ều này
không có nghĩa là việc số hoá nhất thiết sẽ thay thế các hoạt động giao dịch
truyền thống quen thuộc, mà nó có tác dụng hỗ trợ mạnh mẽ cho các hoạt
động này.
1.3. Các phương tiện kỹ thuật của TMĐT
Sự ra đời và phát triển của TMĐT dựa trên ba nền tảng cơ bản: công
nghệ thông tin, cơ sở pháp luật thừa nhận giá trị của các giao dịch điện tử và
sự hoàn chỉnh về hệ thống tiêu chuẩn hoá trong công nghiệp và thương mại.
TMĐT sử dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử như: điện thoại, máy fax, các
thiết bị thông tin tự
động, mạng nội bộ, liên mạng nội bộ và mạng toàn cầu
Internet.
- Điện thoại là một phương tiện phổ thông dễ sử dụngvà thường mở
đầu cho các cuộc giao dịch thương mại. Với sự phát triển của điện thoại di
động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên ngày
càng rộng rãi hơn.Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, công c
ụ điện thoại
chỉ truyền tải được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải thực hiện trên
giấy tờ. Ngoài ra, chi phí giao dịch điện thoại rất cao đặc biệt là đối với giao
dịch đường dài.
- Máy fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống.
Nhưng máy fax không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh

ba chiều.. và chi phí sử
dụng còn cao.
- Truyền hình đóng vai trò quan trong trong thương mại, nhất là trong
quảng cáo hàng hoá, ngày càng có nhiều người mua hàng nhờ xem quảng cáo
và đã có một số dịch vụ được cung cấp qua truyền hình. Song truyền hình chỉ

7
là công cụ viễn thông “một chiều”, qua truyền hình khách hàng không thể có
được các chào hàng, không thể đàm phán với người bán về điều khoản mua
bán cụ thể. Hiện nay máy thu hình được nối kết với MTĐT thì công dụng của
nó được mở rộng hơn.
- Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử: là công cụ không thể thiếu trong
thương mại điện tử. Thông qua các hệ thống thanh toán điệ
n tử và chuyển tiền
điện tử mà bản chất là các phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này
sang tài khoản khác, thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự
động, thẻ tín dụng, thẻ mua hàng, thẻ thông minh, thẻ từ ...
- Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ: Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là
toàn bộ mạng thông tin và các hình thức liên lạc giữa các MTĐ
T trong một cơ
quan, xí nghiệp. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần
nhau - gọi là mạng cục bộ (LAN); hoặc nối kết máy tính trong một khu vực
rộng lớn hơn - gọi là mạng miền rộng (WAN). Hai hay nhiều mạng nội bộ
liên kết với nhau tạo thành liên mạng nội bộ - có thể gọi là “mạng ngoại
bộ”(EXTRANET).
- Internet và Web: Khi nói đến Internet, là nói tới một phương ti
ện liên
kết các mạng với nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc
tế TCP/IP. Công nghệ Internet chỉ thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp
dụng thêm giao thức chuẩn quốc tế “giao thức chuẩn truyền siêu văn bản”

(HTTP: HyperTex Transfer Protocol) với các trang siêu văn bản viết bằng
ngôn ngữ HTML (HyperTex Markup Language), đã tạo ra nhiều dịch vụ khác
nhau mà tới nay nổi bật nhất là dịch vụ World Wide Web (ra
đời năm 1991-
thường được gọi tắt là Web, viết tắt là WWW hoặc W3). Đó là công nghệ sử
dụng các siêu liên kết văn bản tạo ra các văn bản chứa nhiều tham chiếu tới
các văn bản khác, cho phép người s dụng tự động chuyển từ một cơ sở dữ liệu
này sang cơ sở dữ liệu khác. Bằng cách đó, ta có thể truy nhập vào các thông
tin thuộc các chủ đề khác nhau vừa phong phú v
ề nội dung, vừa hấp dẫn về
hình thức.

8
Internet tạo ra bước phát triển mới của ngành truyền thông, chuyển từ
thế giới “một mạng, một dịch vụ” sang thế giới “một mạng, nhiều dịch vụ” và
đã trở thành công cụ quan trọng nhất của TMĐT. Ngày nay nói tới TMĐT
thường có nghĩa là nói tới Internet và Web như các phương tiện đã được quốc
tế hoá cao độ và có hiệu quả sử dụng cao.
1.4. Các hình thức hoạt động và giao dịch của TMĐT
a. Các hình thức hoạt động
 Thư tín điện tử (e - mail) là phương thức trong đó các đối tác sử dụng
hòm thư điện tử để gửi cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng.
 Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử
thay cho việc giao tay tiền mặt, trả lương bằng cách chuyển trực tiếp vào tài
khoản, dùng thẻ thanh toán để mua hàng. Ngày nay, thanh toán đ
iện tử đã mở
sang nhiều lĩnh vực mới như: trao đổi dữ liệu tài chính, tiền mặt Internet, túi
tiền điện tử, thẻ thông minh, giao dịch ngân hàng số hoá và giao dịch chứng
khoán số hoá.
 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính

điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng
một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc thông tin (định nghĩa của Uỷ
ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế - UNCITRAL). EDI ngày càng
được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu chủ yếu phục vụ cho mua bán,
phân phối hàng và các dịch vụ khác.
 Trao đổi các dung liệu theo phương thức số hoá là phương thức trong
đó dung liệu được số hoá và truyền gửi theo mạng.

Bán lẻ hàng hoá hữu hình: tận dụng tính năng đa phương tiện của môi
trường Web và Java, người bán hàng xây dựng trên mạng Internet các “cửa
hàng ảo” để bán hàng. Người mua có thể mua hàng thông qua các trang web
của cửa hàng và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Khách có thể mua hàng tại
nhà mà không phải đích thân đi tới cửa hàng.

9
b. Giao dịch TMĐT
 Người với người: qua điện thoại, fax, thư điện tử.
 Người với MTĐT: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử, và qua
Web.
 MTĐT với MTĐT: qua trao đổi dữ liệu điện tử, thẻ thông minh, dữ liệu
mã vạch.
 MTĐT với người: qua thư tín, fax và thư điệ
n tử.
c. Các bên tham gia giao dịch
 Giữa doanh nghiệp với người tiêu thụ: mục đích giúp người tiêu thụ có
thể mua hàng tại nhà không cần tới cửa hàng.
 Giữa các doanh nghiệp với nhau: mục đích cuối cùng là đạt được hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh.
 Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ: nhằm mục đích mua
sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến, quản lý thuế và thông tin.


Giữa các chính phủ: trao đổi thông tin.
Trong các hình thức nói trên giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là
dạng chủ yếu của TMĐT.
d. Hình thái hợp đồng của TMĐT
Hợp đồng TMĐT có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thông
thường:
- Địa chỉ pháp lý: ngoài địa chỉ pháp lý còn có địa chỉ e-mail, mã doanh
nghiệp.
 Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dung liệu trao
đổ
i và quy định trách nhiệm các sai sót trong các văn bản đó.
 Có quy định và xác nhận điện tử về các giao dịch như quyền truy cập,
cải chính thông tin điện tử và cách thực thi.
 Có các quy định bảo đảm rằng các giao dịch điện tử được coi là chứng
cứ pháp lý về bản chất và ngày tháng giao dịch.

10
 Quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử.
 Quy định về bảo đảm chất lượng.
Ngoài ra TMĐT còn có cả phương thức giao dịch không có hợp đồng.
2. Những lợi ích chính của thương mại điện tử
Những tiến bộ nhanh chóng về công nghệ trong TMĐT đặt ra vấn đề
đáng quan tâm: sự phổ biến của TMĐT và mạng Internet sẽ tác động như thế
nào đến các nhân tố trong nền kinh tế và ảnh hưởng ra sao đối với tăng trưởng
và phát triển kinh tế? Vấn đề này có thể tiếp cận từ 2 góc độ: chi phí và thị
trường. Hầu hết các nghiên cứu đã có về TMĐT đều xác
định các công ty vừa
và nhỏ (SMEs: Small and medium enterprises) là đối tượng hưởng lợi nhiều
nhất từ quá trình này. Mặc dù vậy, đây chỉ là những đánh giá sơ khởi và có

thể có nhiều yếu tố khác gây hiệu ứng ngược lại chưa được tính đến.
2.1. Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế
Dòng thông tin được ví như hệ thống thần kinh của nền kinh tế. Thông
tin có được cung cấp đầy đủ và kịp thời thì doanh nghiệp mới có thể xây dựng
được chiến lược sản xuất - kinh doanh bắt kịp xu thế thị trường, nhà nước mới
có thể đề ra chính sách quản lý đất nước phù hợp, còn người tiêu dùng thì có
nhiều lựa chọn hơn. Internet và Web giống như một thư viện khổng lồ cung
c
ấp một nguồn thông tin phong phú và dễ truy nhập với các công cụ tra cứu
(search) hiệu quả như Google, Infoseek, Webcrawler hay Alta Vista. Qua
mạng Internet, chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể giao tiếp
trực tuyến liên tục với nhau mà không bị hạn chế bởi khoảng cách. Nhờ đó, cả
sự hợp tác lẫn quản lý đều nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ
hội kinh doanh được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, khu vực
và thế giới. Lợ
i ích này có ý nghĩa đặc biệt đối với các SMEs, vốn bị hạn chế
về khả năng và tiềm lực trong tiếp cận và khảo sát thông tin thị trường. Hơn

11
nữa, “khả năng tiếp cận thông tin làm giảm thiểu sự bất ổn và các rủi ro
khó dự đoán trong nền kinh tế"
1
.
2.2. Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng
Nhìn từ góc độ kinh tế vi mô, chi phí là một trong các yếu tố quyết định
trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng. Chi phí
sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố từ sản xuất đến lưu thông, phân
phối. Giữ nguyên các điều kiện khác, doanh nghiệp luôn có xu hướng tìm cách
giảm chi phí sản xuất kinh doanh để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận, còn
người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa với giá rẻ

hơn. Suy rộng ra tầm vĩ
mô, chi phí ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và cơ cấu kinh tế
theo đó mà hình thành. TMĐT qua Internet tác động đến yếu tố chi phí trong
chuỗi giá trị thị trường (value-chain), hướng nền kinh tế đến hiệu quả.
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các
văn phòng không có giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rấ
t nhiều, chi phí tìm
kiếm và chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, đặc biệt là trong khâu in ấn.
Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm xét theo khía
cạnh này đạt tới 30%
2
. Từ quan điểm chiến lược, các nhân viên có năng lực
được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu
phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
phương tiện Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất
nhiều khách hàng. Catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và
thường xuyên c
ập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và
luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50%

1.Shapiro, C and Varian, H. “Information rules”, Cambridge, MA: Havard University Press, 2001,
page 22
2.
Bộ Thương mại, “Thương mại điện tử”, NXB Thống kê, 1999



12
khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet và các đơn hàng về lao vụ kỹ

thuật theo phương thức này ngày càng tăng lên.
Với TMĐT, người tiêu dùng và các doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời
gian và chi phí giao dịch (quá trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt
hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua
Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần
nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi phí cho giao dịch qua Internet chỉ
bằng kho
ảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay bưu điện chuyển phát nhanh; chi
phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20% chi phí thanh toán
theo lối thông thường.
Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang
Đường truyền Thời gian Chi phí (USD)
New York đi Tokyo

Qua bưu điện 5 ngày 7.40
Chuyển phát nhanh 24 giờ 26.25
Qua máy Fax 31 phút 28.83
Qua Internet 2 phút 0.10
New York đi Los Angeles

Qua bưu điện 2-3 ngày 3.00
Chuyển phát nhanh 24 giờ 15.50
Qua máy Fax 31 phút 9.36
Qua Internet 2 phút 0.10
Nguồn: ITU, “Challenges to network”, 1997, Geneva

13
Biều đồ so sánh chi phí mua phần mềm qua các phương tiện
Internet §iÖn tho¹i B¸n lÎ th«ng
th−êng

S1
0.35
5
15
USD

Nguồn:

Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian có ý nghĩa lớn hơn vì
tốc độ lưu thông có ý nghĩa sống còn trong kinh doanh và cạnh tranh. Bên
cạnh đó, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn giúp cắt
giảm số lượng và thời gian hàng nằm lưu kho (inventory), cũng như kịp thời
thay đổi phương án sản phẩm bám sát được nhu cầu của thị trường. Nhiều
n
ăm trước đây, rút ngắn chu thời sản xuất (cycle time) là một trong các nhân
tố quan trọng nhất giúp các công ty Nhật Bản giành được thắng lợi trong cạnh
tranh với các công ty Hoa Kỳ.
2.3. Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị
trường
Khả năng truy cập và phát tán (diffusion) thông tin nhanh chóng qua
Internet với chi phí thấp là cơ hội lớn cho các SMEs gia nhập thị trường.
Chi phí lập một cửa hàng ảo trên Internet (gồm các chi phí đầu tư thiết kế
trang web, chi phí đăng ký và duy trì tên miền (domain name)) chỉ bằng một
phần rất nhỏ so với việc lập một cửa hàng hữu hình song trong nhiều trường
hợp, hiệu quả đem lại có thể lớn hơn nhiều lần. Internet cho phép
đưa thông
tin đến từng cá nhân, vì thế chỉ cần một trang web bắt mắt với nhiều ý tưởng
sáng tạo, doanh nghiệp có thể được đông đảo người tiêu dùng biết đến. Cửa

14

hàng bán lẻ trực tuyến Amazon.com là một điển hình trong nhiều ví dụ. Điều
đó cho thấy so với việc tạo lập danh tiếng trên thị trường theo phương cách
truyền thống, TMĐT qua Internet rõ ràng có những lợi thế nhất định.
Tính chất cạnh tranh trên thị trường một phần tùy thuộc vào số lượng
đối thủ cạnh tranh có mặt trên thị trường đó. TMĐT không chỉ tạo đ
iều kiện
gia nhập thị trường dễ dàng mà còn tạo áp lực cho mọi doanh nghiệp phải
“hiện hữu trực tuyến” (online presence). Tuy nhiên, khác với thị trường
truyền thống, cạnh tranh trên thị trường TMĐT chủ yếu là cạnh tranh ở khả
năng thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Điều này tạo cơ hội đồng đều cho
các thành phần tham gia cạnh tranh. Mặc dù trong môi trường mới, các
doanh nghiệp lớn và danh ti
ếng có thể có một khởi đầu thuận lợi hơn so với
những doanh nghiệp “sinh sau đẻ muộn” nhưng điều đó không có nghĩa là họ
có lợi thế hơn trong việc nắm bắt thông tin để điều chỉnh hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường.
3

Chu kỳ sản xuất được rút ngắn trên cơ sở tiết kiệm thời gian và chi phí
giao dịch tất yếu dẫn đến những điều chỉnh nhất định trong cách thức tổ chức
doanh nghiệp và những thay đổi mới ở nhiều ngành kinh doanh. Lấy ngành
vận tải du lịch làm một ví dụ; trước đây các công ty hàng không thường bán vé
máy bay qua mạng lưới các đại lý phân phối vé được thiết lập khắp n
ơi, nhưng
với TMĐT qua Internet, các công ty này có thể bán vé trực tiếp cho khách hàng
và tiết kiệm được khoản hoa hồng phải trả cho đại lý. Điều này sẽ làm cho các
công ty hàng không có xu hướng sáp nhập việc bán vé vào chuỗi hoạt động của
mình, còn các đại lý có thể chuyển sang hình thức môi giới thông tin, so sánh
giá cả và dịch vụ được cung cấp bởi các công ty khác nhau, vì khách hàng có
khả năng sẽ trả một khoản tiền để có được thông tin theo yêu cầu.

4


3

Choi, Soon-Yong / Stahl, Dale O. / Whinston, Andrew B. “The Economics of Electronic Commerce”,
Macmillan Technical Publishing 1998, p. 87
4
Bakos, Yannis. “The Emerging Role of Electronic Marketplaces on the Internet”, Research paper, OECD,
2002


15
2.4. Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp
cận "nền kinh tế số hóa"
TMĐT phát triển dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại. Do vậy, phát triển TMĐT sẽ tạo nên những nhu cầu đầu tư mới
trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở và dịch vụ công nghệ thông tin. Theo dự báo
của OECD, phần đóng góp của công nghệ thông tin trong nền kinh tế toàn cầu
sẽ đạt mức từ 3-5% thời kỳ 1993-2008. ở các n
ước công nghiệp phát triển tỷ
lệ này cao hơn rất nhiều (Ở Mỹ hiện nay khoảng 15% GDP)
5
. Các nhà nghiên
cứu dự đoán kinh tế thế giới có xu hướng tiến đến “nền kinh tế số hóa” hay
“nền kinh tế mới” lấy tri thức và thông tin làm nền tảng phát triển. Đây là
khía cạnh mang tính chiến lược đối với các nước đang phát triển vì nó đem lại
cả nguy cơ tụt hậu lẫn cơ hội tạo “bước nhảy vọt“ (leap-frog) bắt kịp xu thế
phát triển của nhân loạ
i.

6

II. KHÁI QUÁT VỀ WTO VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG
KHUÔN KHỔ WTO
1. Quá trình hình thành và phát triển của WTO
1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT - Tổ chức
tiền thân của WTO
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT (General
Agreement on Tariff & Trade) là tiền thân của tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, GATT được ra đời trong trào lưu
hình thành hàng loạt các cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động kinh tế quốc tế
nhằm khôi phục lại sự phát triển kinh tế và thương mại thế giới.
Ý tưởng ban đầu của các n
ước là thành lập một tổ chức thứ ba cùng với
hai tổ chức được biết đến là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quĩ tiền tệ
Quốc tế (IMF) nhằm giải quyết các vấn đề hợp tác kinh tế quốc tế trong hệ

5

Bailey, Joseph P. / Bakos, Yannis (2001): An Exploratory Study of the Emerging Role of Electronic
Intermediaries, in: International Journal of Electronic Commerce, Vol. 1, No. 3/2001, p.1.
6
OECD, “OECD Information Technology Outlook 2000”, Paris, 2000

16
thống "Bretton Woods", hình thành các nguyên tắc thể lệ cho thương mại
quốc tế, điều tiết các lĩnh vực về thương mại hàng hoá, công ăn việc làm,
khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc thương mại phát triển. Vì vậy kế
hoạch đầy đủ được trên 50 nước lúc đó dự định là thiết lập tổ chức thương

mại quốc tế (ITO-International Trade Organization) như là một tổ
chức
chuyên ngành của Liên hợp quốc (UN). Dự thảo hiến chương ITO rất tham
vọng, dự thảo này đã tiến xa hơn các nguyên tắc về thương mại gồm các lĩnh
vực như lao động, hiệp định hàng hoá, thực tiễn hạn chế kinh doanh, đầu tư
quốc tế và dịch vụ.
Trước khi hiến chương ITO được phê chuẩn, 23 trong số 50 nước đã cùng
nhau tiến hành các cuộc đàm phám v
ế thuế quan xử lý các biện pháp bảo hộ
mậu dịch đang được áp dụng và duy trì trong thương mại quốc tế từ đầu
những năm 30. Các nước này mong muốn nhanh chóng thúc đẩy tự do hoá
mậu dịch, khôi phục lại nền kinh tế bị phá huỷ nặng nề sau chiến tranh thế
giới thứ II.
Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại quốc tế đã được tho
ả thuận tại
Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và việc làm tại Havana từ 11/1947
đến 24/3/1948, nhưng do một số nước không tán thành nên việc hình thành tổ
chức thương mại quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Tuy nhiên kết quả
của cuộc đàm phán cũng đem lại sự thành công nhất định; đã có 45000
nhượng bộ về thuế quan, ảnh hưởng đến khố
i lượng thương mại trị giá 10 tỉ $,
tức là gần 1/5 tổng thương mại trên thế giới. 23 nước này đều cùng nhất trí
chấp nhận ủng hộ một số quy định trong hiến chương của ITO. Các quy định
này sẽ được thực hiện hết sức nhanh chóng một cách tạm thời để có thể bảo
vệ được thành quả của những cam kết thuế quan đã được đàm phán. K
ết hợp
của những qui định thương mại và cam kết thuế quan được biết đến dưới tên
gọi Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Hiệp định này bắt
đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1948. 23 nước tham gia trở thành những thành


17
viên sáng lập GATT, hay còn gọi là "các bên tham gia hiệp định" bao gồm
Australia, Belgium, Brazil, Burma, Canada, Ceylon, Chile, Trung Quốc, Cu
Ba, Zechoslovakia, France, India, Lebanon, Luxembourg, Netherlands, New
Zealand, Norway, Pakistan, Southern Rhodesia, Syria, South Africa, UK và
Mỹ. Mặc dù GATT chỉ mang tính tạm thời nhưng đây vẫn là công cụ duy
nhất mang tính đa biên điều tiết thương mại thế giới kể từ năm 1948 cho đến
khi WTO được thành lập vào năm 1995 và trong suốt thời gian đó các văn
bản pháp lý của GATT vẫn được duy trì gần giống năm 1948. Có thêm một số
hi
ệp định mới được đưa vào dưới dạng hiệp định "nhiều bên" và các nỗ lực
cắt giảm thế quan vẫn được tiếp tục.
Tất cả những bước tiến lớn của thương mại quốc tế đã diễn ra thông
qua các cuộc đàm phán thương mại đa biên được biết đến dưới cái tên "vòng
đàm phán thương mại".
Các vòng đàm phán của GATT
Năm Địa
điểm Chủ đề đàm phán Số nước
1947 Geneva Thuế quan 23
1949 Annecy Thuế quan 13
1951 Torquay Thuế quan 38
1956 Geneva Thuế quan 26
1960 - 1961 Geneva (vòng Dillon) Thuế quan 26
1964 - 1967 Geneva (vòng Kenedy) Thuế quan và các biện
pháp chống bán phá giá
62
1973 - 1979 Geneva ( Vòng Tokyo) Thuế quan và các biện
pháp phi thuế, các
hiệp định khung.
102

1986 – 1994 Geneva (vòng Uruguay) Thuế quan và các biện
pháp phi thuế, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ, giải
quyết tranh chấp,
123

18
Nông nghiệp,WTO...
Nguồn: WTO - future organization
Trong các vòng đàm phán thương mại đầu tiên của GATT chủ yếu tập
trung vào việc cắt giảm thuế quan. Đến vòng Kenedy, nội dung của các vòng
đàm phán đã được mở rộng: đưa ra đàm phàn về hiệp định chống bán phá giá,
số nước tham gia là 62 nước. Tiếp theo là vòng đàm phán Tokyo, kéo dài từ
năm 1973 đến năm 1979 với sự tham gia của 102 nước. Kết quả vòng đàm
phán này bao gồm 9 thị trường công nghiệp hàng đầ
u trên thế giới cắt giảm
trung bình 1/3 mức thuế quan và do đó mức thuế trung bình đối với hàng
nông sản giảm xuống ở mức khoảng 25%. Việc cắt giảm thuế quan sẽ được
thực hiện trong vòng 8 năm bao gồm cả vấn đề điều hoà thuế - thuế càng cao
thì cắt giảm càng lớn theo tỷ lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh các vấn đề có kết quả như trên thì đối với các vấ
n
đề khác kết quả của vòng đàm phán Tokyo là không mấy hoàn hảo. Vòng
đàm phán này đã thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề liên quan đến
thương mại hàng nông sản, không đưa ra được hiệp định mới về các biện
pháp tự vệ (biện pháp khẩn cấp đối với hàng nhập khẩu). Mặc dù vậy, đã có
nhiều hiệp định về hàng rào phi quan thuế đã xuất hiệ
n tại vòng đàm phán này
(một vài hiệp định mới hoàn toàn, một vài hiệp định tiếp tục bổ sung thêm từ
các qui định của GATT). Trong phần lớn các trường hợp thì chỉ có một số

nước rất nhỏ, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển chấp nhận tham gia
vào các hiệp định mới này vì họ là những người được lợi ích nhiều nhất. Do
đó, các hiệp định này chỉ được gọi là "h
ệ thống qui tắc". Những qui tắc này
không mang tính chất đa biên, nhưng đây là một bước khởi đầu mới.
Các "hệ thống qui tắc" của vòng Tokyo:
+ Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
+ Các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại - còn được gọi là: Hiệp định
về tiêu chuẩn.

19
+ Các thủ tục cấp phép nhập khẩu.
+ Mua sắm chính phủ.
+ Định giá hải quan - diễn giải điều 7.
+ Chống phá giá - diễn giải điều 6, thay cho qui định vòng Kenedy.
+ Thương mại máy bay dân dụng.
Một số hệ thống qui tắc sau vòng đàm phán Uuguay đã được điều chỉnh
lại và được cam kết mang tính chất đa biên buộc các nước thành viên phải
cùng nhau thực hiện. Năm 1997, hai hiệp định v
ề thịt bò và sữa đã được huỷ
bỏ, chỉ còn 4 hiệp định: mua sắm chính phủ, máy bay dân dụng cho đến hiện
nay vẫn mang tính nhiều bên.
Cho đến hết vòng đàm phán Tokyo, GATT hoạt động mang tính tạm
thời và có phạm vi hoạt động hạn chế. Tuy nhiên, GATT đã đem lại những
thành công rất lớn trong việc đảm bảo tự do hoá phần lớn thương mại quốc tế.
Trong suốt thời kỳ
từ khi GATT được thành lập cho đến năm 1995, chỉ tính
đến việc cắt giảm thuế quan trong GATT đã góp phần quan trọng đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng của thương mại thế giới.
Chính tốc độ tự do hoá mậu dịch đã giúp cho tốc độ tăng trưởng của

thương mại luôn luôn vượt qua tốc độ tăng trưởng kinh tế trong suốt thời kỳ
GATT tồn tại. Bên c
ạnh đó, ngày càng nhiều nước đệ đơn xin gia nhập đã cho
thấy hệ thống thương mại đa biên đã được công nhận như một công cụ để
phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, thương mại của cả thế giới nói chung và
của từng quốc gia nói riêng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đã xuất hiện những vấn đề
mới n
ảy sinh. Vòng Tokyo đã cố gắng giải quyết một số vấn đề đó nhưng kết
quả mang lại còn khá hạn chế.
GATT đã phải đối mặt với những khó khăn rất lớn.

20
Thứ nhất, thành công của GATT trong việc cắt giảm thuế quan xuống
mức thấp cộng với tác động của suy thoái kinh tế trong suốt thập niên 70 và
80 đã dẫn đến việc chính phủ các nước đã tiến hành điều chỉnh các hình thức
bảo hộ đối với các lĩnh vực đang phải cạnh tranh với nước ngoài nhằm có thể
giữ được ổn định cho nền kinh tế
của họ.
Tỷ lệ thất nghiệp cao cộng với việc phải đóng cửa liên tục nhiều nhà máy
đã buộc chính phủ các nước Tây Âu và Bắc Mỹ phải đi đến thoả thuận song
phương về chia sẻ thị trường và ngày càng tăng dần mức độ trợ cấp nhằm duy trì
được vị trí của mình, nhất là trong thương maị hàng nông sản. Những thay đổi
này có nguy cơ làm giảm và mấ
t đi những giá trị của việc giảm thuế quan đã
mang lại cho thương mại quốc tế, vì vậy hiệu quả và độ tin cậy của GATT bị suy
giảm.
Thứ hai, đến thập niên 80 thì Hiệp định chung không còn đáp ứng được
những yêu cầu thực tiễn của thương mại quốc tế như ở thập niên 40 nữa. Ít
nhất thì hệ thống thương mại thế

giới đã trở nên phức tạp, đa dạng và quan
trọng hơn rất nhiều so với 40 năm trước. Phần lớn GATT chỉ điều tiết thương
mại hàng hoá hữu hình nhưng ngày nay nền kinh tế thế giới đang trong quá
trình toàn cầu hoá mạnh mẽ, thương mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng,
thương mại dịch vụ - lĩnh vực không được hiệp định GATT đi
ều chỉnh đã trở
thành lợi ích cơ bản của ngày càng nhiều nước. Từ ngân hàng, bảo hiểm, vận
tải biển, tư vấn... đã phát triển không ngừng; đầu tư quốc tế cũng được mở
rộng. Thương mại dịch vụ phát triển cũng kéo theo sự gia tăng hơn nữa của
thương mại hàng hoá.
Thứ ba, trong một số lĩnh vực của th
ương mại hàng hoá GATT cũng
còn nhiều bất cập, ví dụ đối với lĩnh vực nông nghiệp, những lỗ hổng của hệ
thống thương mại đa biên đã bị lợi dụng triệt để và mọi nỗ lực nhằm tự do
hoá hàng nông sản đã không đạt được thành công. Trong lĩnh vực hàng dệt

21
may cũng vậy, các nước đã cùng nhau miễn trừ các nguyên tắc của GATT và
đưa ra một hiệp định mới là Hiệp định đa sợi.
Thứ tư, cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT cũng
gây ra nhiều lo ngại. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia không mang
tính chất bắt buộc do vậy các nước có thể tuân theo và cũng có thể không.
Bên cạnh đó, thươ
ng mại quốc tế trong những năm 80 trở đi đòi hỏi phải có
một tổ chức cố định, có nền tảng pháp lý vững chắc để có thể đảm bảo thực
thi các quy định, các nguyên tắc chung của thương mại quốc tế. Về hệ thống
các quy chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng chưa có cơ chế chặt chẽ, chưa
có thời gian biểu nhất
định do vậy các cuộc tranh chấp thường bị kéo dài, dễ
đi vào ách tắc.

Đây là những nhân tố khiến cho các thành viên của GATT tin rằng phải
có những nỗ lực mới nhằm củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên.
Những nỗ lực đó đã dẫn đến kết quả có vòng đàm phán Uruguay, tuyên bố
Marrakesh và việc tổ chức thương mại thế giới WTO ra đời.
1.2. Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO.
1.2.1. Vòng đàm phán Uruguay
Vòng đàm phán Uruguay là vòng đàm phán lớn nhất cả về thời gian và
các lĩnh vực thương mại. Vòng này kéo dài 7 năm rưỡi, gần bằng 2 lần thời
gian dự định ban đầu. Đến cuối vòng đàm phán số nước tham dự đă lên tới
125 nước; đây thực sự là vòng đàm phán thương mại lớn nhất từ trước tới nay
và có lẽ đây cũng là cuộc đàm phán thuộc loạ
i lớn nhất trong lịch sử.
Một số thời điểm chủ chốt của vòng Uruguay:
Tháng 9/86 Punta del Este: bắt đầu.
Tháng 12/88 Montreal: rà soát giữa kỳ của các bộ trưởng.
Tháng 4/89 Geneva: rà soát giữa kỳ hoàn thành.
Tháng 12/90 Brussels: bế mạc hội nghị bộ trưởng trong bế tắc.

22
Tháng 12/91 Genneva: dự thảo đầu tiên của "Hiệp định cuối
cùng" được hoàn thành.
Tháng 11/92 Washington: Mỹ và EC đạt được mức đột phá
mang tên "Blair House" trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Tháng 7/93 Tokyo: nhóm Quad đạt được bước đột phá về mở
cửa thị trường tại hội nghị thượng đỉnh G7
Tháng 12/93 Geneva: phần lớn các cuộc đàm phán kết thúc
(một số cuộc thương thảo về mở cửa thị
trường
được tiếp tục).

Tháng 4/94 Marrakesh: các hiệp định được ký.
Tháng 1/95 Geneva: WTO được thành lập và các hiệp định bắt
đầu có hiệu lực.
Mặc dù tại một số thời điểm, vòng đàm phán có vẻ như thất bại, nhưng
cuối cùng vòng Uruguay đã đem lại sự cải tổ lớn nhất từ trước tới nay đối với
hệ thống thương mại quốc t
ế.
Cơ sở cho chương trình nghị sự của vòng đàm phán Uruguay đã được
khởi đầu ngay từ tháng 11 năm 1982 tại Geneva, tuy nhiên phải mất đến 4
năm để thăm dò làm rõ các vấn đề và xây dựng sự nhất trí thì các bộ trưởng
mới đi đến thống nhất trong việc đưa ra 1 vòng đàm phán mới. Cuộc đàm
phán được bắt đầu tại Punta del Este Uruguay (1986). Chương trình đàm phán
bao gồm hầu hế
t các vấn đề chính sách thương mại còn chưa được điều chỉnh,
nhằm mở rộng hệ thống thương mại đa biên sang một số lĩnh vực mới. Trong
đó, quan trọng nhất là: dịch vụ, sở hữu trí tuệ và cải tổ hệ thống thương mại
trong một số lĩnh vực có tính nhạy cảm cao như hàng nông sản và hàng dệt
may, mọi nguyên tắc về đ
iều khoản ban đầu của GATT đều được rà soát lại.

×