Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.76 KB, 106 trang )



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty
giầy Thụy Khuê
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay,
các doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược để khẳng định sự
tồn tại và phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được dựa trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một yếu tố
quyết định lớn nhất. Khi quyế
t định đầu tư một dự án nào đó, doanh nghiệp
phải cân nhắc đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất một cách
đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giả
m đồng nghĩa với việc tiết
kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác
giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư
lao động, tiền vốn, tài sản,...của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản
phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực


hiện nhằm đạt được mụ
c đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm
hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại phụ thuộc vào quá trình tập
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau và
chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong
công tác quản lý nói chung của doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí
sản xuất và h
ạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai
trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất cứ doanh
nghiệp nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê" cho chuyên đề của mình.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty giầy Thụy Khuê, được sự giúp
đỡ
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các đồng chí trong Phòng kế toán
của Công ty, tôi đã cố gắng tìm hiểu ,tham khảo tư liệu và mạo muội đề
xuất một số ý kiến những mong góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê.

Trong luận văn này tôi đề cập đến những nội dung cơ bản như sau:

 Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
 Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê.
 Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê.









Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX


1.1.khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
sản xuất thường xuyên bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao
động như nguyên vậ
t liệu, nhiên liệu; tư liệu lao động như nhà xưởng, máy
móc thiết bị và những tài sản cố định khác; sức lao động của con người.
Các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Những chi phí đó
không ngoài các hao phí về vật chất như tiêu hao về nguyên liệu vật liệu
nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị.v.v... gọi chung là lao động vật
hoá và hao phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền trích quỹ bảo hiể
m xã
hội.v.v.... gọi chung là lao động sống. Đó chính là các yếu tố chi phí cơ bản
cấu thành nên giá trị sản phẩm mới sáng tạo. Trong điều kiện tồn tại nền
sản xuất hàng hóa, mọi chi phí ra cuối cùng đều được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ.
Đối với các DNSX, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản còn
có các hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ
bản vì vậy chi
phí sản xuất trong DNSX bao gồm.
- Chi phí sản xuất của các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh



- Chi phí sản xuất của hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản.
Chi phí sản xuất của các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản là cơ
sở số liệu để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất gắn liền với một
thời gian nhất định, có thể là tháng hoặc quý. Chi phí sản xuất bao gồm cả
số chi phí tính cho sản phẩm hoàn thành là sản phẩm làm dở. Chi phí sản
xuấ
t bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
Trong thực tế, nhiều người còn nhầm lẫn giữa chi phí và chi tiêu. Chi
phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau: chi tiêu thể hiện trả vốn bằng tiền, chi tiêu là cơ sở phát sinh của
chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất
trong một kỳ nhất định (kỳ hoạch toán thì mới
được gọi là chi phí). Còn
những hao phí chỉ là sự tiêu hao hoặc liên quan đến khối lượng sản phẩm
sản xuất. Nói chung chi phí và chi tiêu khác nhau cả về lượng và thời gian.
Có thể chi tiêu, chi phí nguyên vật liệu có thể xuất dùng hết ngay vào sản
xuất hoặc chưa dùng hết như chi phí nguyên vật liệu còn để kho mà chưa
đưa vào sản xuất. Và có những khoản chi tiêu từ kỳ trước được hạch toán
vào chi phí kỳ này chẳng hạn như nguyên vật li
ệu kho kỳ trước và được
xuất dùng vào sản xuất trong sản xuất ở kỳ này.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các DNSX bao gồm nhiều nội dung,
tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng của chúng khác nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý chi phí sản xuất
cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với các loại chi phí
khác nhau.
Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích
hợp vừa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, vừa đáp ứng yêu cầu
của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn vai
trò công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nó không
những có ý nghĩa quan trọng đố
i với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng
của kế hoạch hoá kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp
cũng như các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, có nhiều cách phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh vì theo mỗi tiêu thức khác nhau ta lại có các loại chi phí
sản xuất khác. Tuy nhiên trong lĩnh vực kế toán thường có hai cách phân
loại chủ yếu như sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế củ
a các chi
phí.
Chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố do đó cách phân loại còn gọi
là phân loại theo yếu tố chi phí không cần phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động nào? Ở đâu?
Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất
của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối
tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật li

ệu phụ, nhiên liệu phụ tùng
thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải
trả cho người lao động: tiền trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao
đối với các loại tài sả
n cố định sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


- Chi phí dịch vụ, mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp
- chi phí khác bằng tiền: tất cả chi phí phát sinh trong qúa trình sản
xuất kinh doanh ngoài 4 loại chi phí trên.
Việc phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chúng có
tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng củ
a từng loại chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra trong hoạt động sản xuất để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
(phần chi phí sản xuất theo yếu tố) để phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị tại doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí,
lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi
phí
Căn cứ vào mục đích công dụng c
ủa chi phí sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những

chi phí có cùng mục đích công dụng. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ( TK621 ) bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: ( TK622 ) bao gồm chi phí tiền công,
trích b
ảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: ( TK627 ) những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất chung tại các phân xưởng, ngoài hai khoản mục chi phí nêu
trên bao gồm sáu khoản mục sau:
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


+ Chi phí nhân viên phân xưởng (TK627.1): phản ánh chi phí liên
quan đến và phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương, phụ cấp,
bảo hiểm.
+ Chi phí vật liệu (TK627.2): phản ánh chi phí vật liệu sử dụng
chung như dùng để sửa chữa tài sản cố định của văn phòng hay phân
xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK627.3): phản ánh chi phí về dụng cụ
xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản c
ố định (TK627.4): phản ánh toàn bộ số
tiền trích khấu hao tài sản cố định hàng hoá, tài sản cố định vật hoá, tài sản
cố định cho thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK627.7): phản ánh chi phí về lao vụ

dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của
phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác (TK627.8): phản ánh những chi phí bằng
tiền ngoài chi phí nêu trên ph
ục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân
xưởng.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau:
1.2.3. Phân lo
ại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia thành
2 loại:
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


- Chi phí khả biến (biến phí): những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ thuộc loại chi phí này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.v..v...
- Chi phí cố định (định phí): những chi phí không thay đổi về tổng số
dư có sự thay đổi trong mức độ hoạt độ
ng của sản xuất hoặc khối lượng sản
phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí

khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân.v.v....
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi
phí biến đổi vừa mang đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lượng
sản phẩm hoặc công việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc tính của chi
phí cố định, vượt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi.
Việc phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng
lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh
doanh.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp t
ập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chi phí.
- Chi phí trực tiếp: những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí.
- Chi phí gián tiếp
: những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối
tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.

- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như
nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất ...
- Chi phí tổng hợp: những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng ví dụ như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
giúp cho việc nhận thức vị trí của từng lo
ại chi phí trong việc hình thành
sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
với từng loại.
2.Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế
tài chính của doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh,
giá thành sản phẩ
m là chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác về
trình độ sử dụng nguyên vật liệu, nhân lực, khả năng tận dụng công suất
máy móc thiết bị... Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành
mục tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay thì giá thành và chất lượng sản phẩm là hai vấn đề
quyế
t định của doanh nghiệp để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh
tranh.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Như vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí
vào sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là thước đo
chi phí, là căn cứ, cơ sở và là xuất phát điểm để
xây dựng giá cả và bù đắp
chi phí.

Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt được giá thành
sản phẩm và chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt
định tính và mặt định lượng:
- Mặt định tính của chi phí:là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng
tiền tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Mặt định lượng của chi phí: thể hiện ở
mức độ tiêu hao cụ thể của
từng loại chi phí tham gia vào qúa trình sản xuất sản phẩm thông qua thước
đo giá trị.
Tuy nhiên nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đều là thể hiện bằng tiền cuả những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ
sở để tính giá thành sản phẩm, công
việc, lao vụ,đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về
chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay
thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩ
m
- Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm của các xí nghiệp
trong cùng một ngành.

- Do điều kiện tự nhiên ( vị trí của từng xí nghiệp).
Kết cấu giá thành gồm 3 khoản :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sả
n xuất chung, gồm:
+ Trả lương công nhân quản lý phân xưởng
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


+ Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng
+ Công cụ dụng cụ xuất dụng cho quản lý phân xưởng
+ Khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm:
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác tổ chức lao động và sử dụng con người: nếu tổ chức nhị
p
nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con
người, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính: nếu lựa chọn phương
án sản xuất tối ưu, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xu
ất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành
sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế

toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau: có hai cách phân loại giá
thành chủ yếu.
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Căn cứ thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí s
ản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, do bộ phận kế hoạch doanh
nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản xuất sản phẩm.
Đây thực chất là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh,
phân tích do đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, được tính
toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm, đây là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, đây là thước đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng vật tư, tài sản lao động sản xuất, giúp cho việc đánh giá các giải pháp
kinh t
ế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực thi trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản
phẩm thực tế sản xuất sản xuất được trong kỳ, chỉ được tính toán sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổ
ng hợp phản

ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giaỉ pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm. Đây đồng thời là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh



2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Trong phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia
thành hai loại:
- Giá thành công xưởng: Giá thành bao gồm chi phí sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung tính cho những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành
giá thành sản phẩm sản xuất sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành
nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản phẩm cũng để tình giá
vốn hàng bán và lãi gộ
p ở doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ đã được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán
xác định lãi trước thuế ? của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệ
m riền biệt
chúng có những mặt biểu hiện khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí,
còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất

hoàn toàn.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan
đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối
quan hệ rất mật thiết do nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạ
t động sản xuất . Chi
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm,
công việc; lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm
hạ xuống hoặc cao lên. Qua vậy ta thấy quản lý giá thành luôn gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất.
4.Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sả
n xuất và tính giá thành sản
phẩm:
4.1.Yêu cầu:
Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau như thống kê, phân tích
hoạt động kinh tế... thì kế toán được xem là một trong những công cụ quản
lý có hiệu quả nhất. Để đạt được kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin k
ế toán cung cấp phải đáp
ứng đầy đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin trung thực, khách quan.Thông tin kế toán cung
cấp phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của
doanh nghiệp.
- Phải cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phải phản ánh ngay khi
nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh.
- Phải cung cấp thông tin rõ ràng, d
ễ hiểu.
4.2.Nhiệm vụ :
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý
nắm được chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và giá thành để có các quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất, kế toán cần thực hiện các nhiệm v
ụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ

chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng tập hợ
p chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích
hợp đã chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí
của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản
mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
5.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Nề
n kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một doanh nghiệp muốn tạo được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường phải có đủ hai điều kiện : chất lượng
cao và giá cả hợp lý. Vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán

chính xác giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng, chính xác được chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh để từ đó
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra được những biện pháp, kế
hoạch cụ thể thiết thự
c cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định
được sức cạnh tranh của doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ
thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối
tượng và nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản
xuất.
Giá thành sản phẩm là công cụ
quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các
biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi
phí vào sản xuất, tác động và ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp tổ
chức kỹ thuật đến sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện
pháp loại tr
ừ.
Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân
tích kinh tế. Để quản lý tốt được giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác
giá thành thực tế của các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng
đối tượng, chế độ quy định và đúng ph
ương pháp.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản
lý, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có

chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận cho
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử
dụng có hiệu quả, đảm bảo được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh
và trong công tác tài chính...
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp
cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền
kinh tế, từ đó đưa ra đường lối, chính sách phù hợp để phát triển các doanh
nghiệp thực sự làm
ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các doanh nghiệp
làm ăn khó khăn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng
trong công tác kế toán chi phí sản xuất, có tác dụng tổ chức đúng đắn công
việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công việc tính giá
thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phát huy đầy đủ vai trò chức năng của
kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất, chi
phí sản xuất bao gồm nhi
ều loại và có nội dung kinh tế, công dụng và địa
điểm phát sinh khác nhau. Mục đích của việc bổ chi phí là tạo ra những sản
phẩm lao vụ. Những sản phẩm này được sản xuất ở những bộ phận khác

nhau tuỳ theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh
cần được tập hợp theo khoản mục yếu tố theo phạm vi giới hạn nhất định
để phục vụ cho việc tính giá thành s
ản phẩm và đáp ứng yêu cầu kiểm tra
phân tích nhằm sử dụng có hiệu quả hơn. Vì vậy thực chất việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần tập hợp.
Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là:
- Nơi phát sinh chi phí:
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


+ Phân xưởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
+ Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ công nghệ.
- Nơi chịu chi phí:
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Nhóm sản phẩm
+ Chi tiết bộ phận sản phẩm...
Căn cứ xác định: ở doanh nghiệp sản xuất việc sản xuất chế sản
phẩm được thực hiện ở các phân xưở
ng tổ đội hay nhóm sản xuất tuỳ theo
quy trình công nghệ hiện có, vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải dựa trên các đặc điểm sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Nếu quy trình công nghệ của doanh nghiệp là giản đơn thì
đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ công nghệ. Nếu quy trình công nghệ
của doanh nghiệp phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng bước công nghệ.

- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: theo đúng quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất nhất định ở các doanh
nghiệp có tổ chức phân xưởng sản xuất thì đó là đối tượng tập hợp chi phí s
ản
xuất.
- Căn cứ yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp: với doanh
nghiệp thực hiện hạch toán nội bộ chặt chẽ đòi hỏi xác định kết quả hạch
toán kinh tế đến các phân xưởng, các giai đoạn sản xuất... thì phân xưởng,
giai đoạn sản xuất là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Căn cứ địa điể
m phát sinh vào mục đích công dụng của chi phí từ
yêu cầu của việc tính giá thành, xác định đối tượng tính giá thành mà xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí.
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


- Căn cứ loại hình sản xuất: nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì
đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm hay hạng mục công trình. Đối
với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, loại sản phẩm.
2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xu
ất trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp "kê khai thường xuyên"
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản

phẩm.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán tính giá thực tế vật liệu xuấ
t
dùng trực tiếp và căn cứ các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối
tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: được án dụng cho các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất (từng phân xưởng, từng bộ phận).
- Phương pháp gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có liên quan nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ chi
phí hợp lý cho các đối tượng cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Đó là
tiêu thức đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ
với tiêu thức phân bổ của các đối tượ
ng.
+ Công thức xác định hệ số phân bổ:
H
C
Ti
t
n
=

=
Σ
1

ΣC: Tổng số chi phí cần phân bổ
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI

GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


Ti: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i.
+ Tính số phân bổ cho từng đối tượng có liên quan:
Ci = H x Ti
Ci: chi phí phân bổ cho đối tượng i
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, trọng lượng, khối lượng sản phẩm .
* Chứng từ sử dụng
:
+Phiếu xuất kho
+Phiếu nhập kho
+Biên bản giao nhận hàng hoá
+Tờ khai hải quan.
* TK sử dụng
:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621"Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp" chi tiết cho từng đối tượng.
*Nội dung TK 621
: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tập hợp chi phí
và giá thành sản xuất.











TK 621
-
Trị giá NVL TT đưa
vào sử dụng trong kỳ.
-Các khoản phát sinh
ghi tăng CF NVL TT
-
Trị giá NVL sử dụng
không hết nhập lại kho.
-Kết chuyển hoặc tính
phân bổ trị giá NVL thực
sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào
các TK liên quan
.
- Trị giá phế liệu thu hồi

Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh



*Quy trình hạch toán:
TK 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của quá
trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.

TK 621 được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp.
Trình tự kế toán
1. Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sả
n
phẩm, căn cứ phiếu xuất kho để tính giá trị gốc và tập hợp để ghi.
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK 152, 153 (Chi tiết liên quan).
hoặc Có TK 611 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Trường hợp CC-DC thuộc loại phân bổ dần,số chi phí phân bổ cho
kỳ này
Nợ TK 621
Có TK 142 - Chi phí trả trước
2. Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng
ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm.
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,141
3.Trường hợp NVL còn lại cuối kỳ trước không sử dụng hết,nhưng
không nhập lại kho vật liệu,căn cứ phiếu báo vật liệu còn lại cuối
tháng,cuối kỳ trước, kế toán đã ghi giảm chi phí vật liệu bằng định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang kỳ này,kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán thường:
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh



Nợ TK 621
Có TK 152
4. Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sản phẩm chưa hết nộp lại kho
và phế liệu thu hồi nhập kho, căn cứ vào báo cáo vật liệu còn lại cuối tháng
của phân xưởng tổ đội sản xuất, phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính
toán trị giá của chúng:
Nợ TK 152
Nợ TK 611(phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho
các đôi tượng chịu chi phí
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621(chi tiết)















2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp, làm thêm giờ, làm đêm, tiền BHXH và thay lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cầ
n phân bổ thì tiêu thức
phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
*Chứng từ sử dụng :
+Bảng chấm công.
+Bảng phân bổ lương & bảo hiểm xã hội.
*Tài khoản sử dụng:
Xuất NVL cho
sx TT(KKTX)
K/c CPNVLTT dở dang
cuối kỳ (KKTX)
Xuất NVL cho sản xuất
t
rực tiếp(KKĐK)
Mua NVL chuyển
ngay vào sx sp
TK 611
TK 111,112
TK 611
K/c chi phí NVLTT
DD
CK(KKĐK)
K/c chi phí NVLTT

(KKTX)
K/c CPNVLTT
(KKĐK)
TK154
TK631
TK 152
TK 621
TK 152
Báo cáo chuyên đề Trường CĐKT kỹ thuật
CNI
GVHD : Nguyễn Tô Phượng SVTH : Vương Thị Hạnh


Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta sử dụng
TK 622" Chi phí nhân công trực tiếp"
*Nội dung: phản ánh tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
trong kỳ và việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành
sản xuất để tính giá thành sản phẩm.














*Quy trình hạch toán:
TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của quá trình
sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.
TK 622 được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ
doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ và
tính giá thành sản phẩm.
Trình tự kế toán

1. Toàn bộ lương và các khoản phải trả cho người lao động trực ti
ếp
sản xuất kế toán ghi:

Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
TK 622
-Chi phí nhân công
trực tiếp tham gia
hoạt động sản
xuất.
-Trích trước tiền
lương nghỉ phép
của công nhân trực
tiếp sx
-Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
vào TK liên quan để
tính giá thành sản
phẩm

×