Tải bản đầy đủ (.pptx) (13 trang)

Roi loan can bang nuocdien giai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.33 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>RỐI LOẠN CÂN BẰNG NƯỚC – ĐIỆN GIẢI</b>


<b>I.Đại Cương</b>



<b>1.Nước</b>



<b>1.1Vai trò của nước trong cơ thể.</b>



<b>Là chất dịch tối cần thiết cho cơ thể, do mọi phản ứng sinh hóa đều xảy ra </b>
<b>trong mơi trường nước.</b>


<b>Cơ thể không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu nước</b>


<b><sub>Thiếu nước dể chết nhanh hơn thiếu ăn,ngoài ra rối loạn phân bố nước cũng </sub></b>


<b>gây ra những hậu quả nghiêm trọng (phù não)</b>


<b>1.2 Phân bổ nước </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Nước ngoài bào chiếm 35-45% lượng nước toàn cơ thể ở trẻ nhỏ hoặc 20% ở người
lớn.Trong đó 15% là gian bào và khoảng 5% là nước nội mạch


+ Nước nội bào chiếm 40% lượng nước toàn cơ thể ở trẻ nhỏ cũng như ở người lớn
Trong cơ thể, cơ quan nào càng hoạt động (não, gan ,tim ,thận , phổi) thì càng chứa


nhiều nước hơn các cơ quan ít hoạt động (sụn, xương….)

<b>1.3.Bilan nước</b>



Bảng 1:Bilan nước trong cơ thể người trong 24 giờ.


<b>Nhập/24 giờ</b> <b>Xuất/24 giờ</b>



-qua thứa ăn
500ml


-Qua nước uống
1.200ml


(do oxy hóa protid, lipid,
glucid)


-qua phân
100ml


-Qua nước tiểu
1.200ml


-Qua đường ý thức
700ml


(Đường hô hấp, mồ hơi,.v.v)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1.4.Điều hịa cân bằng nước</b>



<b>1.4.1.Điều hịa giữa nội và ngoại bào</b>



Sự di chuyển của nước qua lại hai bên màng tế bào tuân theo cân bằng Donan
nghĩa là nước sẽ đi từ nơi có áp lực thảm thấu thấp sang nơi có áp lực thẩm thấu
cao và ngược lại.


<b>1.4.2.Điều hòa giữa nội và ngoại mạch</b>




Sự di chuyển của nước qua lại hai bên màng mạch máu tuân theo cân bằng Starling,
cân bằng này gồm 2 áp lực:


+Áp lực thủy tĩnh(Ptt) có tác dụng đẩy nước ra ngoại mạch.


+Áp lực thẩm thấu keo(Pk) có tác dụng giữ và kéo nước trở lại nội mạch .


Bình thường có sự cân bằng giữa hai áp lực đó, nghĩa là lượng nước bị đảy khỏi


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Kali là cation chính cảu dịch nội bào (kali nội bào chiếm đến 98% lượng kali của
toàn cơ thể) tham gia duy trì trương lực dịch nội bào và cân bằng thẩm thấu giữa
nội và ngoại bào. Kali cần thiết cho đời sống và tế bào, đặc biệt là cho hoạt động
của màng tế bào


- các chất điện giải khác đều có vai trị quan trọng: ví dụ canxi với sự dẫn truyền
thần kinh, clo với nông độ toan dịch vị,……


Do vậy, mất hoặc ứ đọng điên giải đều gây ra những biến động bệnh lý

<b>2.2 phân bố điện giải</b>



<b>2.2.1 Phân bố ở ngoại bào</b>



- Huyết tương : chứa trung bình 155mEq/L cation và một lượng anion tương đương
phát huy một áp lực 310 mOsmol


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2.2.2 Phân bố nội bào</b>



Nội bào cũng chứa một lượng tương đương cation và anon như ngoại bào


<b>Các anion</b> <b>Ngoại bào </b> <b>Nội bào</b>



Cation Na+


K+
Mg2+
Ca2+
152,5mEq/L
4.5
2
5
10mEq/L
160
26
2
Anion Cl


-HCO3


-HPO4


2-SO4


2-Protein


Axit hữu cơ


102mEq/L
27
2
1


16
6
3mEq/L
10
100
20
65


Cộng 155 Cation


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Nhận xét:


+Cation Na+ là lực thẩm thấu chính của ngoại bào.K+ là lực thẩm thấu chính của nội
bào.Vì hai Cation nầy có tác dụng thẩm thấu tuwng đương nhau nên khi Na+ ngoại
bào giảm,nước sẻ đi vào tế bào và ngược lại


+ Na+ và Cl- là các ion quan trọng nhất của ngoại bào chiếm 80% số ion trong một
lít dịch .Do đó mất điện giải chủ yếu và đầu tiên là mất Na+ và


<b>Cl-2.3Bilan điện giải</b>



<b>Điện giải</b> <b>Nhập</b> <b>Xuất</b>


NATRI(Na+) Nhu cầu khoảng 6
g


Hay 110mEq/24g


Bằng lượng nhập
.chú ý:khơng nhập


thì cơ thể khơng
xuất


KALI(K+) Nhu cầu khoảng
3g


Hay


50-100mEq/24g


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.4.1 Natri</b>



-Khi thừa Natri sẽ làm ưu trương dịch ngoại bào ,gây nước nội bào và phát sinh cảm
giác khát mục đích nhằm tăng cung cấp nước cần thiết cho sự pha loãng natri ra để
làm giảm trương lực.Mặc khác nó cịn kích thích tăng tiết ADH để tăng giữ nước.
-Khi thiếu Natri sẽ làm nhược trương dịch ngoại bào gây ức chế tiết ADH , nước sẻ


được tải nhiều nhằm tăng trương lực


Trong cả hai trường hợp ,muốn thải lượng Natri thừa ra khỏi cơ thể hoặc muốn giữ lại
lượng Natri để bù đắp cho cơ thể khi thiếu đều thông qua aldo steron, một


hormone võ thượng thận


Theo Farrel tình trạng trương lực của dịch thể sẻ tác dụng lên các thụ thể và xung
động sẽ tới tuyến yên gây tiết Glomerulotrophin kích thích vỏ thượng thận tiết


aldosteron .Ngồi ra khi giảm thể tích ,tổ chức cầu thận sẻ tiết rennin và rennin gây
tiết aldosteron .Aldosteron làm giảm tiết natri trong nước bọt và mồ hôi ,làm tăng
tái hấp thu nati ở ống lượn xa trao đổi với K+ và H+ theo cơ chế đổi một



<b>2.4.2.Kali</b>



- chuyển hóa glucid: kali cần thiết cho q trình tạo glycogen nên khi có q trình
hủy glycogen sẽ làm kali máu tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 - Vỏ tuyến thượng thận: các corticosteroid làm tăng kali niệu qua đó làm giảm
kali máu và tế bào.


 - Cân bằng axit – bazo: nhiễm kiềm gây giảm, nhiễm acid gây tăng kali máu.
 - Bài xuất:


 + Bài xuất kali qua thận khơng có ngưỡng nên sự bài xuất vẫn tiếp diễn mặc dù kali
máu giảm.


 + Bài xuất qua đường tiieu háo có thể từ 5 – 10 mEq/L tăng lên 100 mEq/L trong
trường hợp ỉa lỏng


 + Bài xuất Kali qua da không đáng kể ,tuy nhiên có thể tăng lên trong các trường
hợp stress ,tăng năng vỏ thượng thận


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>II. Rối loạn mất cân bằng nước</b>


Mất nước.


Nguyên nhân.


 Do mất:


 Qua đường không ý thức: Hô hấp, mồ hôi.



 Qua đường tiêu hóa: nơn, ỉa lỏng, dẫn lưu ruột,…
 Qua thận: Thuốc lợi tiểu, bệnh thận hoặc thượng thận.


 Do ứ đọng.


 Ở da: Bỏng diện rộng.


 Ở bụng: Liệt ruột, viêm phúc mạc.


 Cơ chế chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* CÁC LOẠI MẤT NƯỚC:



Mất nước đẳng trương

Mất nước ưu



trương

Mất nước

nhược trương


Tính



chất


mất


nước



Mất đẳng natri (Lượng


Natri và nước mất bằng


nhau)



Mất natri ít hơn



mất nước

Mất natri nhiều

hơn mất nước




Tính


chất


dịch


ngoại


bào



Trương lực của dịch


gian bào tương đối


không bị ảnh hưởng



Ưu trương dịch


ngoại bào, kéo


nước từ nội


bào ra



Nhược trương


dịch ngoại bào,


nước đi vào


trong tế bào


làm cho dịch


nội bào cũng


nhược trương


Thể



tích nội


bào



Lượng dịch nội bào thay



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>1.3. Cơ chế của một số trường hợp mất nước thường gặp.</b>




<b>1.3.1. Mất nước qua đường mồ hơi.</b>



 - Là hình thức thải nhiệt tích cực trong đk mơi trường nóng bức và tốc đọ sản nhiệt
cao


 - Do cơ chế điều hòa thân nhiệt chiếm ưu thế hơn so với điều hòa cân bằng nước
=> cơ thể sẽ cân bằng thải nhiệt bằng đường mồ hôi gây mất nước: Nước dẫn nhiệt
tốt, cứ mỗi 500ml nước thải qua đường mồ hôi sẽ làm giảm thân nhiệt xuống 10C


 - Lượng mồ hôi tiết mỗi ngày: 200ml – 500ml, với nồng độ Na+ khoảng


10-80mEq/L và Cl- khoảng 5-65mEq/L => Dịch mồ hôi là nhược trương so với dịch


ngọa bào, mất nước qua đường mồ hôi là mất nước ưu trương và diễ tiến qua 2
giai đoạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

*) Điều trị: Chỉ cần uống nước mà khơng cần bù muối vì lượng muối mất không
đáng kể.


- Giai đoạn II: Nếu tiếp tục thốt mồ hơi => Tăng bài xuất Na+, Cl- qua đường mồ


hơi nhiều hơn so với bình thường. Ngoại bào vẫn tiếp tục Ưu trương => Tiếp tục
kéo nước từ nội bào ra => Cảm giác khát càng dữ dội hơn.


*) Điều trị: Ngoài bù nước thì cần bù thêm muối, vì nếu chỉ bù nước khơng thơi thì
sẽ làm nhược trương ngoại bào, nước sẽ đi vào trong tế bào gây tình trạng như
ngộ độc nước


<b>1.3.2. Mất nước qua đường tiêu hóa.</b>




- Ống tiêu hóa là nơi có chuyển hóa nước mạnh mẽ: Nước do ống tiêu hóa bài tiết ra
từ 5-10l/ngày, được tái hấp thu hầu hết, chỉ thải 1 ít qua phân( 100ml).


Mất nước qua đương tiêu hóa có thể do các nguyên nhân sau:


Ỉa lỏng: cơ thể không hấp thu được nước trong thức ăn mang vào + mất nước do
dịch tiết ra ( Khi ruột bị viêm, lượng dịch tiết ra gấp 80 lần so với bình thường)
+) Hỗn hợp dịch tiêu hóa kiềm => ỉa lỏng nặng sẽ gây mất nước kèm nhiễm toan
chuyển hóa.


Tắc ruột thấp: khơng mất nước ra ngồi nhưng có sự ứ nước phía trên chỗ tắc, tiết
dịch nhiều nhưng khơng có THT


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>-1.3.3. Mất nước do sốt.</b>



- Sốt là một triệu chứng LS thường gặp.


- Sốt cao => Tăng hơ hấp để tăng thơng khí => Lượng nước mất qua đường hô hấp
trong giai đoạn này gấp 10 lần(khoảng 4l/ngày)


- Giai đoạn sốt lui, cơ thể mất nước chủ yếu qua đường mồ hơi vì tăng thải nhiệt


</div>

<!--links-->

×