Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.33 KB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Là chất dịch tối cần thiết cho cơ thể, do mọi phản ứng sinh hóa đều xảy ra </b>
<b>trong mơi trường nước.</b>
<b>Cơ thể không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu nước</b>
<b><sub>Thiếu nước dể chết nhanh hơn thiếu ăn,ngoài ra rối loạn phân bố nước cũng </sub></b>
<b>gây ra những hậu quả nghiêm trọng (phù não)</b>
+ Nước ngoài bào chiếm 35-45% lượng nước toàn cơ thể ở trẻ nhỏ hoặc 20% ở người
lớn.Trong đó 15% là gian bào và khoảng 5% là nước nội mạch
+ Nước nội bào chiếm 40% lượng nước toàn cơ thể ở trẻ nhỏ cũng như ở người lớn
Trong cơ thể, cơ quan nào càng hoạt động (não, gan ,tim ,thận , phổi) thì càng chứa
nhiều nước hơn các cơ quan ít hoạt động (sụn, xương….)
Bảng 1:Bilan nước trong cơ thể người trong 24 giờ.
<b>Nhập/24 giờ</b> <b>Xuất/24 giờ</b>
-qua thứa ăn
500ml
-Qua nước uống
1.200ml
(do oxy hóa protid, lipid,
glucid)
-qua phân
100ml
-Qua nước tiểu
1.200ml
-Qua đường ý thức
700ml
(Đường hô hấp, mồ hơi,.v.v)
Sự di chuyển của nước qua lại hai bên màng tế bào tuân theo cân bằng Donan
nghĩa là nước sẽ đi từ nơi có áp lực thảm thấu thấp sang nơi có áp lực thẩm thấu
cao và ngược lại.
Sự di chuyển của nước qua lại hai bên màng mạch máu tuân theo cân bằng Starling,
cân bằng này gồm 2 áp lực:
+Áp lực thủy tĩnh(Ptt) có tác dụng đẩy nước ra ngoại mạch.
+Áp lực thẩm thấu keo(Pk) có tác dụng giữ và kéo nước trở lại nội mạch .
Bình thường có sự cân bằng giữa hai áp lực đó, nghĩa là lượng nước bị đảy khỏi
- Kali là cation chính cảu dịch nội bào (kali nội bào chiếm đến 98% lượng kali của
toàn cơ thể) tham gia duy trì trương lực dịch nội bào và cân bằng thẩm thấu giữa
nội và ngoại bào. Kali cần thiết cho đời sống và tế bào, đặc biệt là cho hoạt động
của màng tế bào
- các chất điện giải khác đều có vai trị quan trọng: ví dụ canxi với sự dẫn truyền
thần kinh, clo với nông độ toan dịch vị,……
Do vậy, mất hoặc ứ đọng điên giải đều gây ra những biến động bệnh lý
- Huyết tương : chứa trung bình 155mEq/L cation và một lượng anion tương đương
phát huy một áp lực 310 mOsmol
Nội bào cũng chứa một lượng tương đương cation và anon như ngoại bào
<b>Các anion</b> <b>Ngoại bào </b> <b>Nội bào</b>
Cation Na+
K+
Mg2+
Ca2+
152,5mEq/L
4.5
2
5
10mEq/L
160
26
2
Anion Cl
-HCO3
-HPO4
2-SO4
2-Protein
Axit hữu cơ
102mEq/L
27
2
1
Cộng 155 Cation
Nhận xét:
+Cation Na+ là lực thẩm thấu chính của ngoại bào.K+ là lực thẩm thấu chính của nội
bào.Vì hai Cation nầy có tác dụng thẩm thấu tuwng đương nhau nên khi Na+ ngoại
bào giảm,nước sẻ đi vào tế bào và ngược lại
+ Na+ và Cl- là các ion quan trọng nhất của ngoại bào chiếm 80% số ion trong một
lít dịch .Do đó mất điện giải chủ yếu và đầu tiên là mất Na+ và
<b>Điện giải</b> <b>Nhập</b> <b>Xuất</b>
NATRI(Na+) Nhu cầu khoảng 6
g
Hay 110mEq/24g
Bằng lượng nhập
.chú ý:khơng nhập
KALI(K+) Nhu cầu khoảng
3g
Hay
50-100mEq/24g
-Khi thừa Natri sẽ làm ưu trương dịch ngoại bào ,gây nước nội bào và phát sinh cảm
giác khát mục đích nhằm tăng cung cấp nước cần thiết cho sự pha loãng natri ra để
làm giảm trương lực.Mặc khác nó cịn kích thích tăng tiết ADH để tăng giữ nước.
-Khi thiếu Natri sẽ làm nhược trương dịch ngoại bào gây ức chế tiết ADH , nước sẻ
được tải nhiều nhằm tăng trương lực
Trong cả hai trường hợp ,muốn thải lượng Natri thừa ra khỏi cơ thể hoặc muốn giữ lại
lượng Natri để bù đắp cho cơ thể khi thiếu đều thông qua aldo steron, một
hormone võ thượng thận
Theo Farrel tình trạng trương lực của dịch thể sẻ tác dụng lên các thụ thể và xung
động sẽ tới tuyến yên gây tiết Glomerulotrophin kích thích vỏ thượng thận tiết
aldosteron .Ngồi ra khi giảm thể tích ,tổ chức cầu thận sẻ tiết rennin và rennin gây
tiết aldosteron .Aldosteron làm giảm tiết natri trong nước bọt và mồ hôi ,làm tăng
tái hấp thu nati ở ống lượn xa trao đổi với K+ và H+ theo cơ chế đổi một
- chuyển hóa glucid: kali cần thiết cho q trình tạo glycogen nên khi có q trình
hủy glycogen sẽ làm kali máu tăng.
- Vỏ tuyến thượng thận: các corticosteroid làm tăng kali niệu qua đó làm giảm
kali máu và tế bào.
- Cân bằng axit – bazo: nhiễm kiềm gây giảm, nhiễm acid gây tăng kali máu.
- Bài xuất:
+ Bài xuất kali qua thận khơng có ngưỡng nên sự bài xuất vẫn tiếp diễn mặc dù kali
máu giảm.
+ Bài xuất qua đường tiieu háo có thể từ 5 – 10 mEq/L tăng lên 100 mEq/L trong
trường hợp ỉa lỏng
+ Bài xuất Kali qua da không đáng kể ,tuy nhiên có thể tăng lên trong các trường
hợp stress ,tăng năng vỏ thượng thận
Nguyên nhân.
Do mất:
Qua đường không ý thức: Hô hấp, mồ hôi.
Qua đường tiêu hóa: nơn, ỉa lỏng, dẫn lưu ruột,…
Qua thận: Thuốc lợi tiểu, bệnh thận hoặc thượng thận.
Do ứ đọng.
Ở da: Bỏng diện rộng.
Ở bụng: Liệt ruột, viêm phúc mạc.
Cơ chế chung
- Là hình thức thải nhiệt tích cực trong đk mơi trường nóng bức và tốc đọ sản nhiệt
cao
- Do cơ chế điều hòa thân nhiệt chiếm ưu thế hơn so với điều hòa cân bằng nước
=> cơ thể sẽ cân bằng thải nhiệt bằng đường mồ hôi gây mất nước: Nước dẫn nhiệt
tốt, cứ mỗi 500ml nước thải qua đường mồ hôi sẽ làm giảm thân nhiệt xuống 10C
- Lượng mồ hôi tiết mỗi ngày: 200ml – 500ml, với nồng độ Na+ khoảng
10-80mEq/L và Cl- khoảng 5-65mEq/L => Dịch mồ hôi là nhược trương so với dịch
ngọa bào, mất nước qua đường mồ hôi là mất nước ưu trương và diễ tiến qua 2
giai đoạn:
*) Điều trị: Chỉ cần uống nước mà khơng cần bù muối vì lượng muối mất không
đáng kể.
- Giai đoạn II: Nếu tiếp tục thốt mồ hơi => Tăng bài xuất Na+, Cl- qua đường mồ
hơi nhiều hơn so với bình thường. Ngoại bào vẫn tiếp tục Ưu trương => Tiếp tục
kéo nước từ nội bào ra => Cảm giác khát càng dữ dội hơn.
*) Điều trị: Ngoài bù nước thì cần bù thêm muối, vì nếu chỉ bù nước khơng thơi thì
sẽ làm nhược trương ngoại bào, nước sẽ đi vào trong tế bào gây tình trạng như
ngộ độc nước
- Ống tiêu hóa là nơi có chuyển hóa nước mạnh mẽ: Nước do ống tiêu hóa bài tiết ra
từ 5-10l/ngày, được tái hấp thu hầu hết, chỉ thải 1 ít qua phân( 100ml).
Mất nước qua đương tiêu hóa có thể do các nguyên nhân sau:
Ỉa lỏng: cơ thể không hấp thu được nước trong thức ăn mang vào + mất nước do
dịch tiết ra ( Khi ruột bị viêm, lượng dịch tiết ra gấp 80 lần so với bình thường)
+) Hỗn hợp dịch tiêu hóa kiềm => ỉa lỏng nặng sẽ gây mất nước kèm nhiễm toan
chuyển hóa.
Tắc ruột thấp: khơng mất nước ra ngồi nhưng có sự ứ nước phía trên chỗ tắc, tiết
dịch nhiều nhưng khơng có THT
- Sốt là một triệu chứng LS thường gặp.
- Sốt cao => Tăng hơ hấp để tăng thơng khí => Lượng nước mất qua đường hô hấp
trong giai đoạn này gấp 10 lần(khoảng 4l/ngày)
- Giai đoạn sốt lui, cơ thể mất nước chủ yếu qua đường mồ hơi vì tăng thải nhiệt