Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.38 KB, 82 trang )




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà


Giáo viên hướng dẫn : Trần Mạnh Dũng
Họ tên sinh viên : Trần Thu Hằng




Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
1

LỜI MỞ ĐẦU

K
ế toán là một trong những công cụ thực tiễn nhất trong quản lý kinh
tế. Mỗi nhà quản lý, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào
thông tin kế toán để biết tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Thông tin
về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm
tối ưu vừa tận dụng năng l
ực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao.
Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng
đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được các nhà doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu.

Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xu
ất kinh doanh, quy trình công
nghệ, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi
phí sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của
chi phí phát sinh trong sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, vốn,
tiết kiệm có hiệu quả. Từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh với nh
ững sản phẩm khác.

Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm còn có một ý nghĩa quan trọng. Nó chi phối đến chất lượng
công tác kế toán, chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính.
Bởi lẽ việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm chính là việc thiết
lập một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà điều hành sản
xuấ
t. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp để sản xuất sản phẩm có hiệu quả.

Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà là đơn vị chuyên sản xuất và
kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho cơ sở y tế và nhân dân trong cộng
đồng. Việc cung cấp đầy đủ nhu cầu về thuốc chữa bệnh có chất lượng cao
cho nhân dân là công việc có tầm quan trọng trong chương trình thực hiện
chiến lược của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ của con người. Vì
vậy, trước những đòi hỏi lớn lao của đất nước nói chung và tỉnh Nam Định nói
riêng, Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà luôn ý thức được trách nhiệm
của mình, không ngừng nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
2

Xuất phát từ tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em quyết định nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà”

Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và kết luận
nội dung gồm 3 phần chính:

Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sả
n phẩm trong các doanh nghiệp.

Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà

Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo Trần Mạnh Dũng- Khoa kế toán Trường Đạ
i học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội – người đã trực tiếp hướng dẫn em viết đề tài thực tập và Ban Giám đốc,
phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà.



Nam Định, 7/ 2005
















Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
3




PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1- NỘI DUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM
1.1- Nội dung về hạch toán chi phí sản xuất
1.1.1.1- Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản
lý hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo
từng kỳ: tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp phải bỏ ra mới được tính vào chi phí sản xuấ
t trong kỳ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tháng, quý, năm)

1.1.1.2- Đặc điểm
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thự
c chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất bỏ ra và biến đổi
chúng thành sản phẩm cuối cùng theo mục đích của doanh nghiệp. Trong các
loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau và thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp liên doanh thì về đặc điểm chi phí sản xuất đều không có gì khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử
dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó,
để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất và quá trình sản xuất doanh nghiệp

có sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi phí tương ứng:
- Chi phí khấu hao t
ư liệu lao động
- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu
- Chi phí thù lao cho người lao động
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
4

Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho nên
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu giá thành sản phẩm. Việc tập hợp
các khoản chi phí sản xuất được tiến hành trong một thời kỳ nhất định bất kể
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
1.1.1.3- Phân loại
a- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
- Nguyên vật liệu (kể cả bán thành phẩ
m mua ngoài) bao gồm giá trị vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng công cụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh trừ vật liệu dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kỳ sau.
- Nhiên liệu (động lực): Giá trị nhiên liệu bên ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh trừ số dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kỳ sau.
- Tiền lương phải trả công nhân viên là toàn bộ tiền lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên trong kỳ.
- Các khoả
n trích theo lương được tính theo 19% tiền lương phải trả
công nhân viên.
- Khấu hao tài sản cố định là toàn bộ hao mòn tài sản cố định được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả hoặc
phải trả về mua dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ phần động lực

mua ngoài).
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động sả
n xuất
kinh doanh chưa được tính vào các yếu tố trên.
Cách phân loại trên cho biết tỷ trọng từng khoản chi phí chiếm trong
từng khoản chi phí, là cơ sở kiểm tra kế hoạch dự toán chi phí sản xuất và tổng
hợp thu nhập của ngành và của toàn xã hội.
b- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí giá thành
- Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp: Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việ
c chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, quỹ
vật liệu phân xưởng, quỹ công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho kế toán tính giá thành theo khoản mục,
kiểm tra tình hình tính theo khoản mục và là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ
tiếp
theo.
c- Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
5

- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến và có thể do chủ

quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả cho từng loại hoạt
động kinh doanh.
d- Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực
tiếp với quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối
tương chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung không phân biệt cho từng
đối tượng nên cần phân bổ.
e- Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản xuất: Là chi phí liên quan đến một sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là chi phí làm giảm lợi tức trong một thời k
ỳ nào đó,
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
e- Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu như số lượng thay đổi sản phẩm.
- Biến phí: Là những thay đổi về tổng s
ố, về tỷ lệ so với công việc hoàn
thành. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
có tính cố định.
g- Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý

Theo cách phân loại này thì các loại chi phí kể trên là cơ sở để
tính giá
thành công xưởng, giá thành toàn bộ, trị giá hàng tồn kho và cũng làm căn cứ
để kiểm soát và quản lý chi phí.
1.1.2- Nội dung về giá thành sản phẩm
1.1.2.1- Khái niệm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động
vật hoá cùng với các chi phí sản xuất khác mà doanh nghiệp đã thực tế chi ra
trong kỳ có liên quan đến sản lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành trong
kỳ.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
6

1.1.2.2- Đặc điểm
Giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất
một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
Giá thành phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự
toán chi phí phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng ti
ết kiệm
nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, lao động và các chi phí khác.
Để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt phải tiết kiệm chi phí
sản xuất, mặt khác phải sử dụng chi phí một cách hợp lý để tăng cường kết
quả sản xuất.
1.1.2.3- Phân loại
a- Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để xác định chỉ
tiêu giá thành.
* Giá thành kế

hoạch
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào thời kỳ kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức chính sách, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
* Giá thành định mức
Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thờ
i điểm thích hợp trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là chỉ được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b- Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
* Giá thành sản xu
ất (giá thành công xưởng)
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất là cơ sở để xác định giá vốn khi doanh nghiệp
tiến hành tiêu thụ sản phẩm.
* Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ)
Gía thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
là căn cứ để xác định giá bán và thu nhập trước thuế của doanh nghiệp.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng

7

1.1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
sản xuất để chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại không giống nhau về lượng:
Chi phí s
ản xuất theo thời kỳ (tháng, quý, năm) phản ánh chi phí sản
xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất chỉ tính
toàn bộ chi ra trong chọn một thời kỳ không tính chi phí sản xuất kỳ trước
chuyển sang kỳ này (nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ) và không loại trừ
chi phí sản xuất chi ra trong kỳ này chuyển sang kỳ sau (nằm trong dở dang
cuối kỳ).
Trong khi đó giá thành sản phẩm lạ
i được tính bằng cách lấy toàn bộ chi
phí chi ra trong kỳ này tính vào giá thành sản phẩm kỳ này cộng với chi phí
sản xuất chi ra kỳ trước tính vào giá thành sản phẩm kỳ này và trừ đi chi phí
sản xuất chi ra kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được
khái quát qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C D

Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang đầu kỳ _ dở dang cuối kỳ

1.1.4- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Hiện nay cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được
coi là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ các
khoản chi phí sẽ giúp cho công tác tính giá thành được chính xác. Mu
ốn vậy
phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, sử dụng phương pháp tính giá
thành hợp lý. Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho việc xác định cơ cấu
sản phẩm hợp lý, khai thác hiệu quả khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, xác
định giá bán sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, tình
hình thực hiện kế hoạch nội bộ.
Để tổ chức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đ
áp ứng yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
8

- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và định kỳ phân tích
định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có
kiến nghị đề xuất cho giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp nhất.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thánh sản phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù của doanh nghiệp.
- Tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí s
ản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xu
ất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1- Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ta cần căn cứ vào
những điều kiện sau đây:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ
- Că
n cứ vào trình độ yêu cầu quản lý của đơn vị
- Căn cứ vào trình độ của cán bộ nghiệp vụ
+ Trường hợp doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, quy trình
công nghệ khép kín liên tục thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp
nhất là toàn bộ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
+ Trường hợp quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục giữ
a
các bước công nghệ có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng hạch toán
chi phí là từng bước chế biến của quy trình công nghệ.
+ Trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng
thì đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng.
Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc
đầu tiên định hướng cho cả quá trình tậ
p hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở đó,
xác định đối tượng tập hợp chi phí, tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế

toán phù hợp để từ đó phân công công tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo
dõi việc thực hiện nhiệm vụ cho đúng chế độ quy định.
1.2.1.2- Tài khoản sử dụng
a- Đối với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên ta sử dụng các tài kho
ản sau:
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
9

TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK622: “ Chi phí nhân công trực tiêp”
TK627: “ Chi phí sản xuất chung”
TK 138: “ Tài sản thiếu chờ xử lý”
TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 242: “ Chi phí trả trước thời hạn”
TK 335: “ Chi phí phải trả”
TK 611: “ Mua hàng”
b- Đối với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng các tài khoản sau:
TK621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK622: “ Chi phí nhân công trực tiêp”
TK627: “ Chi phí sản xuất chung”
TK 631: “ Giá thành sản xuất”
1.2.1.3- Phươ
ng pháp hạch toán kế toán
* Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
a- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Giá trị củ
a vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất, tỷ trọng của
chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ khác nhau tuỳ theo từng loại hình sản
xuất của doanh nghiệp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó. Đối với những v
ật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm ... Công thức
phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ l

cho từng đối tượng = của từng đối tượng * phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để hạch toán khoản chi phí này kế toán sử dụng TK 621: “ Nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
10

Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: NVL trực tiếp dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kỳ sau

Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng
chi phí hạch toán sản xuất.
Hạch toán kế toán chi tiết nguyên v
ật liệu trực tiếp, cụ thể:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK152: Giá thực tế xuất dùng cho từng loại
- Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiệ
n lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực tế
xuất dùng , ghi:
Nợ TK 621: (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK 331, 336, 338...: Vật liệu vay mượn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết, nhập trả lại kho, ghi:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621(Chi tiết đố
i tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành, ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


TK 152 TK 621 TK152

Giá thực tế của VLTT xuất dùng Giá thực tế của VL dùng

cho chế tạo sản phẩm không hết trả lại kho

TK 111,112,331

Giá thực tế của VL mua về TK 154

Dùng ngay Kết chuyển hoặc phân bổ chi
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
11

TK 133
Thuế GTGT được phí NVL cho từng loại sản
khấu trừ
phẩm
TK 154, 411

Vật liệu từ các nguồn khác cho

sản xuất sản phẩm


b- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do sử dụng lao động chịu, được tính và phí
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp s
ản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm thì
kế toán kết chuyển trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Nếu doanh nghiệp áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian thì kế toán áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp. Tiêu thức thường chọn để phân bổ là phân bổ theo giờ công
định mức, giờ công thực tế hoặc tiền lương sả
n phẩm hoàn thành tuỳ theo điều
kiện cụ thể.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: “ Chi
phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng
loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng hạch
toán chi phí sản xu
ất.
Hạch toán chi tiết nhân công trực tiếp, cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công , tiền lương và phụ cấp trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượ
ng)
Có TK 338:
- TK 338.2: KPCĐ

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
12

- TK 338.3: BHXH
- TK 338.4: BHYT
- Với những doanh nghiệp mang tính thời vụ, phần tiền lương tính
trước, chi phí, các khoản tiền lương tính trước như ngừng sản xuất theo kế
hoạch, ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335 (Chi tiết theo từng đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các khoản tính giá
thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK 622
TK154


Tiền lương phải trả cho Kết chuyển hoặc phân bổ chi

công nhân sản xuất phí nhân công trực tiếp cho từng
loại sản phẩm
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

theo 19% tiền lương phải trả

công nhân sản xuất

c- Hạch toán chi phí sản xuất chung (SXC)
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm vì vậy kế toán thường áp dụng phươ
ng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu
thức thường chọn để phân bổ là phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất,
theo giờ công định mức, theo chi phí vật liệu trực tiếp.
Ta có:
Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ T iêu thức
phân bổ cho = * phân bổ từng
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ đối tượng
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
13

Để theo dõi các khoản chi phí SXC kế toán sử dụng TK 627 và mở chi
tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Chi phí sản xuất chung ghi giảm (nếu có)
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư. TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu
kho
ản:
TK6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng”

TK 6272: “ Chi phí vật liệu”
TK 6273: “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274: “ Chi phí khấu hao tài sản cố định “
TK 6277: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278: “ Chi phí bằng tiền khác”

Hạch toán chi tiết chi phí SXC, cụ thể:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6271): (Chi tiết bộ phận, phân xưởng)
Có TK 334:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 627 (6272): (Chi tiết bộ phận, phân xưởng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệ
u dùng chung cho từng phân xưởng, ghi:
Nợ TK627 (6272): (Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152: (Chi tiết theo tiểu khoản)
- Các chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận các phân
xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6273): (Chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 153: Giá trị xuất dùng (Loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6274): (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214: (Chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, ghi:
Nợ TK 627 (6277): (Chi tiết theo từng phân x
ưởng)
Nợ TK 113 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung

trong kỳ (Chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...),
ghi:
Nợ TK 627: (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
14

Có TK 335: ( Chi tiết chi phí phải trả)
Có TK 142: (Chi tiết chi phí trả trước)












Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
15

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 334, 338 TK 627 TK111, 138

Tập hợp chi phí nhân viên Chi phí sản xuất chung


phân xưởng ghi giảm (nếu có)

TK152,153

Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ

phân xưởng

TK 214 TK 154

Tập hợp chi phí khấu hao
Kết chuyển hoặc phân bổ
tài sản cố định
chi phí sản xuất chung cho
TK 242, 335 từng loại sản phẩm

Tập hợp chi phí phải trả, trả trước

thời hạn

TK 111,112,331

Tập hợp chi phí dị
ch vụ mua

ngoài, chi phí khác bằng tiền
TK 133

Thuế GTGT được

khấu trừ



d- Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng là những chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng doanh nghiệp có thể sửa chữa được hoặc huỷ bỏ không sửa chữa.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
16

Hạch toán thiệt hại trong sản xuất gồm thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt
hại ngừng sản xuất:
+ Thiệt hại sản phẩm hỏng là những chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có
thể sửa chữa lại được và là sản phẩm sản xuất không thể sửa chữa lại được sau
khi trừ giá trị phế liệu thu hồi, giá trị bắt b
ồi thường.
Để hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng sử dụng TK 1381
Bên nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa lại
được và giá thành sản xuất sản phẩm không thể sửa chữa lại được.
Bên có: Xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng
Dư nợ: Giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng chư
a được xử lý ở cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng

TK 111,152,214,334 TK 1381 TK 1388, 334

Tập hợp chi phí sản phẩm hỏng Giá trị thiệt hại bắt cá


có thể sửa chữa lại được nhân bồi thường


TK 111,112,152

Gía trị phế liệu thu hồi của

TK 154,155,157 sản phẩm hỏng (nếu có)

Gía thành sản xuất của sản
TK 632
phẩm hỏng không thể sửa
chữa được Giá trị thiệt h
ại sản phẩm

hỏng còn lại tính vào giá
vốn hàng bán

+ Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như
thiếu điện, thiếu nước, máy móc thiết bị hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn. Toàn
bộ chi phí chi ra trong quá trình ngừng sản xuất sau khi trừ phần bắt bồi
thường gọi là thiệt hại ngừng sản xuất.


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
17

Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất


TK 111, 112, 334 TK 1381 TK 334, 1388


Tập hợp chi phí chi ra trong Giá trị thiệt hại bắt cá

thời gian ngừng sản xuất nhân bồi thường


TK 632

Gía trị thiệt hại cón lại tính

vào giá vốn hàng bán



e- Hạch toán các khoản chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn là những chi phí phát sinh một lần quá lớn và
có liên quan đến nhiều niên độ kế toán. Chi phí trả trước dài hạn bao gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ như quyền sử dụng đất,
nhà xưởng, kho tàng văn học, cửa hàng và TSCĐ khác phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều năm.
- Ti
ền thuê cơ bản hạ tầng cơ sở đã trả trước cho nhiều năm
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, phát sinh trong
nhiều giai đoạn trước hoạt động .
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lơn
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm
tài chính.

- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp
-
Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật
- Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sát nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại.
- Chi phí mua lại các loại bảo hiểm và các loại lệ phí mà doanh nghiệp
mua lại một lần cho nhiều niên độ kế toán.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công
cụ dụng cụ tham gia vào ho
ạt động kinh doanh trên một năm tài
chính.
- Lãi mua hàng, trả chậm, trả góp, lãi thuê tài sản cố định tài chính.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
18

- Chi phí sữa chữa lơn tài sản cố định (TSCĐ)

Chi phí trả trước dài hạn được hạch toán trên TK 242
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Dư nợ: Chi phí trả trước dài hạn còn đợi phân bổ ở cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước và chi phí trả trước dài hạn

TK 111, 112 TK 242 TK 641,642

Trả trước tiền thuê TSCĐ, tiền Phân bổ chi phí trả trước dài


Thuê về cơ sở hoạt động theo hạn vào chi phí SXKD
phương thức hoạt đồng
TK 133
Thuế VAT



TK 111,112,152 TK 642, 635
331, 334, 338
Phân bổ theo tiêu thức phân
Nếu chi phí phát sinh lớn phân
bổ hợp lý
phân bổ vào chi phí SXKD
TK 133
Thuế VAT



TK 111,112,152
153, 331, 334
Nếu chi phí phát sinh không
lớn thì phân bổ vào

chi phí SXKD

TK 133
Thuế VAT



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
19




g- Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã
tính vào giá thành nhằm đảm bảo ổn định chỉ tiêu giá thành, thuộc loại chi phí
này gồm có:
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế
hoạch
- Ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Sửa chữa lớn theo kế hoạch
- Các khoản lãi vay dự kiến đợt trướ
c
- Các khoản mua điện, mua nước, dự kiên đợt trước
Kế toán sử dụng TK 335: Chi phí phải trả
Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế đã chi trong kỳ
Phần chênh lệch trích lớn hơn chi được ghi giảm chi phí phải trả
Bên có: Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
Dư có: Số trích lớn hơn số chi hiện có ở cuối kỳ
Dư nợ: Số
chi lớn hơn số trích ở cuối kỳ
TK này cuối niên độ phải được quyết toán. Nếu số chi lớn hơn số trích
ta trích tiếp phần chênh lệch thiếu ở cuối niên độ, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 335:
Nếu số chi nhỏ hơn số trích kế toán ghi giảm chi phí phải trả ở cuối niên

độ, ghi:
Nợ TK335:
Có các TK liên quan:













Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
20





Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả

TK 334 TK 335 TK 622

Tiền lương nghỉ phép phải trả Trích tiền lương nghỉ phép


công nhân sản xuất của công nhân sản xuất


TK 241 TK 627, 641,642

Kết chuyển giá thành thực tế Trích trước chi phí ngừng

SCL TSCĐ theo kế hoạch sản xuất theo kế hoạch


TK 111, 112 TK 627, 641
642, 241
Tập hợp chi phí ngừng sản
Trích trước chi phí SCL
xuất trong kỳ
TSCĐ theo kế hoạch

TK 111, 112
152, 153 TK 641

Sản phẩm thực tế phát sinh Trích trước chi phí bảo

không có bộ phận bảo hành sản phẩm
bảo hành sản phẩm độc lập

TK 133 TK 635
Thuế VAT
Trích trước chi phí lãi vay

phải trả theo kế hoạch


h- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
21

* Tổng hợp chi phí sản xuất
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
sử dụng TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
phục vụ tính giá thành, ngoài ra còn phản ánh đến cả hoạt động kinh doanh
phụ, thuê ngoài gia công.
Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung đã phát sinh trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các khoản ghi gi
ảm (nếu có)
Phản ánh tổng giá thành thực tế đã hoàn thành trong kỳ
Dư nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm còn dở dang cuối kỳ
Tuỳ theo yêu cầu quản lý TK 154 có thể được mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất hoặc được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch
vụ, v.v…
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cụ thể:
- Cuố
i kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Chi tiết theo
từng đối tượng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), ghi:
Nợ TK 154:
Có TK 621:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo từng đối
tượng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), ghi:
Nợ TK 154:

Có TK 622:
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
lao vụ
, dịch vụ...(Chi tiết theo từng đối tượng), ghi:
Nợ TK 154:
Có TK 627:
- Giá trị giảm chi phí, ghi:
+ Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152: (Chi tiết phế liệu)
Có TK 154: ( Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)
+ Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được:
Nợ TK 138:
Có TK 154: (Chi tiết từng sản phẩm...)
+ Vật liệu xuất dùng không hết trả lại kho nếu chưa phả
n ánh vào TK
621:
Nợ TK 152:
Có TK 154: (Chi tiết từng sản phẩm, dịch vụ...)
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 138: Sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
22

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 632: Hàng bán thẳng không qua kho
Có TK 154: Giá thành công xưởng thực tế

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX


TK 621 TK 154 TK 111.1388

Kết chuyển hoặc phân bổ chi Gía trị phế liệu thu hồi, giá

phí NVLtrực tiếp cho từng trị bắt bồi thường (nếu có)
loại sản phẩm

TK 622 TK 1381

Kết chuyển hoặc phân bổ chi Gía trị sản phẩm hỏng

phí nhân công trực tiếp cho không sửa chữa lại được
từng loại sản phẩm

TK 627 TK 632, 157

Kết chuyên hoặc phân bổ chi Gía thành thực tế của s
ản

phí sản xuất chung cho từng phẩm bán tại xưởng
loại sản phẩm

TK 111, 112 TK 155

Trả lãi vay vốn dùng cho sản Gía thành thực tế của sản

xuất kinh doanh phẩm bán tại kho



* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Kiểm kê sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự
chế trong kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây truyền sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của
số sản phẩm đang chế tạo dở.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
23

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính hoặc chi
phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dang các chi phí
nguyên, vật liệu chính hoặc các chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương.
Các chi phí còn lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương
pháp này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phương
pháp này ở những doanh nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỉ trọng l
ớn
trong giá thành sản phẩm, có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở
dang giữa các thời kỳ tương đối đồng đều.
Gía trị sản phẩm Tổng chi phí VLC
dở dang đầu kỳ + hoặc NVLTT phát Số
Giá trị sinh trong kỳ lượng
sản phẩm dở = * sản
dang cuối Số lượng sản Số lượng sản phẩm
kỳ phẩm hoàn + phẩm d
ở dang DDCK
thành trong kỳ cuối kỳ

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng ước

tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm
để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng thành phẩm tương đương.
Các chi phí nguên, vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo
chi phí thực tế như
đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến khác được phân
bổ cho sản phẩm dở dang dựa vào chi phí giờ công định mức. Mức độ hoàn
thành so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để
xác định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang.
Số lượng sản phẩm Số lượng sản Tỷ lệ
hoàn thành = phẩm dở dang * hoàn
tương đương cuối kỳ
thành

- Phương pháp đánh giá 50% chi phí chế biến
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong phương pháp này người
ta coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm.
Việc xác định giá trị dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ước
tính sản lượng tương đương. Chi phí nguyên, vật liệ
u chính được tính theo
mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế
biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ chính xác thấp nên phương pháp
này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ
trong giá thành sản phẩm.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
24

Giá trị sản phẩm Giá trị VLC 50% chi phí chế biến

dở dang = thực tế cho sản + so với
cuối kỳ phẩm dở dang thành phẩm
- Phương pháp đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thành định
mức
Phương pháp này được đánh giá các bán thành phẩm, phụ tùng hoặc
chi tiết máy tự chế đã nhập kho. Để đơn giản các khoản thiệt hại trong sản
xuất và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành ph
ẩm mà không phân
bổ cho sản phẩm dở dang.
- Phương pháp đánh giá theo định mức chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng
được chi phí định mức hợp lí hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác
định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sả
n phẩm dở dang là tổng hợp chi
phí định mức của công đoạn đã hoàn thành.
* Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay xuất kho
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch v
ụ nên kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, đối tượng sản xuất, lao
vụ…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
Để phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán
sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ
: Giá trị vật liệu, công cụ thực tế xuất dùng

Bên có: Kết chuyển chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng
TK này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu trực tiếp, cụ thể:
- Đầu kỳ tiến hành kết chuyển trị giá nguyên vật liệu chưa dùng, ghi:
Nợ TK 611
Có TK 151: Trị giá hàng mua đi trên đường
Có TK 152: Tr
ị giá vật liệu tồn kho
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu, ghi:
Nợ TK 611: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK liên quan 111, 112, 331, 441

×