CÀI ĐẶT PHP
Download PHP
Bạn có thể download PHP for Windows tại địa chỉ:
- Nếu đường truyền bạn chậm thì bạn có thể download phần PHP 4.0.6 installer (755Kb):
chỉ có PHP-CGI
- Còn nếu muốn bạn có thể download trọn gói PHP về PHP 4.0.6 zip package (4.7Mb):
PHP-CGI và PHP-Module
Cài đặt PHP
Các bước chi tiết cài đặt PHP được minh hoạ như sau:
Bước 1: Sau khi download PHP, bạn double click lên file .exe vừa download, một hộp
thoại sẽ hiện ra như hình bên. Bạn click vào nút Next, rồi nhấn I Agree để sang bước 2.
Bước 2: Bạn chọn phần Advanced và nhấn Next để sang bước tiếp theo.
Bước 3,4,5: Bạn chọn thư mục để cài PHP, File upload và Session data, mặc định lần lượt
sẽ là C:\PHP, C:\PHP\uploadtemp và C:\PHP\sessiondata.
Bước 6: Bạn điền địa chỉ SMTP và email của admin. Nếu chạy trên máy local bạn đặt là
localhost và admin@localhost. Nhấn Next để sang bước tiếp theo.
Bước 7: Bạn chọn phần đầu tiên: Display all errors warnings and notices và nhấn Next để
sang bước tiếp theo.
Bước 8: Bạn chọn kiểu web server thích hợp (ở đây là Apache) và nhấn Next, rồi lại Next
một lần nữa để bắt đầu cài đặt.
Bước 9: Bạn chỉ có việc ngồi chờ trong khi chương trình cài đặt copy các file lên đĩa cứng
của bạn.
Lưu ý: Sau khi copy file xong, rất có thể PHP sẽ báo là không thể update được file
httd.conf của Apache. Bạn đừng lo lắng, hãy nhấn OK để tiếp tục, chúng ta sẽ cấu hình
Apache sau.
Bước 10: Sau khi PHP đã cài đặt xong, bạn nhớ khởi động lại máy trước khi tiếp tục.
Cấu hình Apache để chạy PHP
Bạn hãy mở file httpd.conf của Apache ra (bạn còn nhớ file đó nằm đâu chứ? nếu quên bạn
hãy xem lại phần Cài đặt Apache) và thêm vào 3 dòng sau:
ScriptAlias /php/ "c:/php/"
AddType application/x-httpd-php .php
Action application/x-httpd-php "/php/php.exe"
Tiếp theo bạn tìm đến dòng bắt đầu bằng DirectoryIndex, bạn sẽ thấy dòng đó có dạng như
sau:
DirectoryIndex index.html
Dòng đó cho bạn biết rằng file index.html được xem như là file index mặc định của một
thư mục. Bạn sửa lại dòng đó như sau:
DirectoryIndex index.html index.htm index.cgi index.php
Lưu file httpd.conf và khởi động lại Apache.
Chạy thử PHP với Apache
Bạn tạo 1 file test.php trong thư mục C:\www với nội dung như sau:
<?
echo "Test PHP!";
?>
Tiếp theo bạn mở IE và truy cập vào địa chỉ http://localhost/test.php. Nếu bạn nhận được
dòng chữ " Test PHP!" thì bạn đã cài đặt thành công
CÀI ĐẶT MYSQL
Download mySQL
Bạn có thể download mySQL for Windows tại địa chỉ:
Phiên bản hiện tại vào thời điểm bài tutorial
này được viết là version 3.23, bạn có thể download trực tiếp tại đây:
(12Mb).
Cài đặt mySQL
Các bước chi tiết cài đặt mySQL được minh hoạ như sau (tôi dùng Win98SE và mySQL
3.23.42 for Windows)
Bước 1: Sau khi download mySQL, unzip các file vài một thư mục nào đó và chạy file
setup.exe để bắt đầu cài đặt (xem hình bên). Bạn nhấn Next hai lần để sang bước 2.
Bước 2: Bạn chọn thư mục để cài đặt mySQL, mặc định là C:\mysql. Nhấn Next để sang
bước tiếp theo.
Bước 3: Bạn chọn phần Custom và nhấn Next để sang bước tiếp theo.
Bước 4: Bạn nhấn Next để sang bước tiếp theo, và tiếp tục nhấn Next để bắt đầu cài đặt
mySQL.
Bước 5: Sau khi mySQL đã cài đặt xong, bạn hãy chạy file winmysqladmin.exe trong thư
mục C:\mysql\bin. Nếu là lần đầu tiên bạn chạy file này sau khi cài đặt, một hộp thoại sẽ
hiện lên hỏi username và password của của người quản lý mySQL. Bạn nhập vào
username và mật mã tuỳ bạn chọn (tôi chọn username là root và mật mã là password).
Sau bước này, một icon hình đèn giao thông sẽ xuất hiện trên system tray của bạn. Nếu đèn
hiệu đang ở màu xanh thì xem như mọi chuyện đã êm đẹp.
Cài đặt phpMyAdmin
phpMyAdmin là một chương trình mySQL Client rất mạnh được viết bằng PHP. Bạn có
thể dùng phpMyAdmin để truy cập vào database quản lý mySQL từ browser.
Bạn có thể download phpMySQL ở đây:
Nếu đang dùng Windows, bạn có thể download file zip phiên bản mới nhất 2.2.2 của
phpMyAdmin tại đây:
Sau khi download, bạn unzip các file vào thư mục c:\www\phpmyadmin. Sau đó bạn mở
file config.inc.php, tìm sửa các dòng sau.
tìm dòng bắt đầu bằng $cfgServers[1]['host'], sửa thành $cfgServers[1]['host'] = 'localhost';
(connect vào localhost)
tìm dòng bắt đầu bằng $cfgServers[1]['user'], sửa lại thành $cfgServers[1]['user'] = 'root';
(root là username mà bạn đã tạo ở trên)
tìm dòng bắt đầu bằng $cfgServers[1]['password'], sửa lại thành $cfgServers[1]['password']
= 'password'; (password là mật mã bạn đã tạo ở trên)
Lưu lại file config.inc.php, mở IE và truy cập vào địa chỉ
http://localhost/phpmyadmin/index.php. Nếu bạn nhận được màn hình chào đón của
phpMyAdmin thì bạn đã thành công!
1. Php là gì?
PHP là một ngôn ngữ lập trình kiểu script , chạy trên Server và trả về mã HTML
cho trình duyệt.
PHP cũng như CGI Perl, ASP hiểu nôm na là ngôn ngữ lập trình cho trang web,
làm cho trang web trở nên tương tác với người sử dụng. Tôi lấy ví dụ: Nếu bạn có
một trang web, và muốn rằng, mỗi khi có người đến thăm trang web, thì một thành
phần trang web thay đổi, cụ thể là tăng lên một đơn vị (tôi đang lấy ví dụ về
counter), khi đó, dùng HTML không thể đáp ứng được yêu cầu nêu ra. Bạn sẽ cần
một NNLT nào đó (nếu ko muốn dùng hàng có sẵn). Javascript là một client script -
nghĩa là nó tương tác trực tiếp ở mức độ client, không cần thông qua server. Còn
php,hoặc asp là các server script nghĩa là: các mã lệnh do bạn viết sẽ được server
đọc, dịch ra thành các mã HTML và trả về cho trình duyệt ( không như các NNLT
khác - not web - là trả về mã máy). Bạn dễ dàng nhận thấy điều thứ nhất:
* Sử dụng PHP (ASP) sẽ không bị lộ mã nguồn (php code). Vì khi ai đó view
source trang web của bạn, sẽ chỉ nhận được các mã HTML do server trả về sau khi
thông dịch các mã php.
Tôi lấy ví dụ.
CODE
<b>Bạn tên là: <? echo $hoten ?></b>
Thì khi này, tuỳ thuộc trước đó, bạn đặt giá trị gì vào biến $hoten mà đoạn mã
HTML trên được kết xuất theo một kiểu. Giả sử bạn đặt $hoten=aaaa thì server sẽ
đưa giá trị aaa vào thay thế cho đoạn mã <? echo $hoten ?>. Kết quả là, bạn sẽ có
một đoạn mã HTML như sau:
CODE
<b>Bạn tên là: aaaa </b>
Khi một ai đó view source trang web sẽ nhận được đúng đoạn mã
CODE
<b>Bạn tên là: aaaa </b>
chứ không thể xem được mã nguồn
CODE
<b>Bạn tên là: <? echo $hoten ?></b>
VD:
<html>
<head>
<title>Example</title>
</head>
<body>
<?php echo "Hi, I'm a PHP script!"; ?>
</body>
</html>
Mã PHP được đặt trong kiểu tag đặc biệt cho phép ta có thể vào hoặc ra khỏi chế
độ PHP
2. Cài đặt như thế nào?
Cài PHP trên nền Window với IIS version 3 hoặc 4:
- Copy php.ini - dist vào thư mục Window. Đổi tên thành php.ini
- Sửa file php.ini như sau:
- Đặt lại đường dẫn mục : 'extension_dir' chuyển tới vị trí cài đặt php hoặc nơi để
các file php_*.ini. VD : c:php
- Đặt đường dẫn chính xác đến file: browscap.ini trong thư mục Window.
- Chạy MMC , chọn Web site hoặc thư mục của ứng dụng
- mở mục Property của thư mục , chọn vào Home Directory, Virtual Directory hay
Directory.
- Vào mục: Configuration->App Mappings ->Add->Executable : c:phpphp.exe %s
%s. Chú ý phải có %s %s .
- Trong ô Extension, đánh đuôi file bạn muốn gắn với mã php. Thường là .php hoặc
.phtml
- Đặt chế độ sercurity thích hợp. Nếu dùng hệ thống NTFS, cần đặt cho phép thực
hiện với thư mục có php.exe
II.Ngôn ngữ PHP:
1. Có 4 cách để dùng PHP;
1. <? echo ("this is the simplest, an SGML processing instructionn"); ?>
2. <?php echo("if you want to serve XML documents, do like thisn"); ?>
3. <script language="php">
echo ("some editors (like FrontPage) don't
like processing instructions");
</script>
4. <% echo ("You may optionally use ASP-style tags"); %>
<%= $variable; # This is a shortcut for "<%echo .." %>
Cách 1 chỉ có thể sử dụng nếu những tag ngắn được cho phép sử dụng. Có thể sửa
short_open_tag trong cấu hình của php hoặc biên dịch file php với lựa chọn cho
phép dùng các tag ngắn.
Tương tự như vậy, cách thứ 4 chỉ có tác dụng nếu asp_tag được đặt trong file cáu
hình của PHP
PHP cho phép hỗ trợ các kiểu chú thích của cả C, C++ và Unix shell.
VD:
<?php
echo "This is a test"; // This is a one-line c++ style comment
/* This is a multi line comment
yet another line of comment */
echo "Another Test"; # This is shell-style style comment
?>
2. Các kiểu dữ liệu:
2.1Số nguyên : Được khai báo và sử dụng giá trị giiống với C:
VD: $a = 1234; # decimal number
$a = -123; # a negative number
$a = 0123; # octal number (equivalent to 83 decimal)
$a = 0x12; # hexadecimal number (equivalent to 18 decimal)
2.2 Số thực:
VD :$a = 1.234; $a = 1.2e3;
Chú ý: Khi sử dụng các số thực để tính toán , có thể sẽ làm mất giá trị của nó. Vì
vậy, nên sử dụng các hàm toán học trong thư viện chuẩn để tính toán.
2.3 Xâu :
Có 2 cách để xác định 1 xâu: Đặt giữa 2 dấu ngoặc kép (") hoặc giữa 2 dấu ngoặc
đơn (').
Chú ý: Các biến giá trị sẽ không được khai triển trong xâu giữa 2 dấu ngoặc đơn.
2.4 : Mảng :
Mảng thực chất là gồm 2 bảng : bảng chỉ số và bảng liên kết.
a. Mảng 1 chiều : Có thể dùng hàm : list() hoặc array() hoặc liệt kê các giá trị của
từng phần iử trong mảng để tạo mảng . Có thể thêm các giá trị vào mảng để tạo
thành 1 mảng. --> Dùng giống trong C
Có thể dùng các hàm asort(), arsort(), ksort(), rsort(), sort(), uasort(), usort(), and
uksort() để sắp xếp mảng. Tuỳ thuộc vào việc bạn định sắp xếp theo kiểu gì.
b. Mảng nhiều chiều: Tương tự C. bạn có thể dùng như VD sau:
$a[1] = $f; # one dimensional examples
$a["foo"] = $f;
$a[1][0] = $f; # two dimensional
$a["foo"][2] = $f; # (you can mix numeric and associative indices)
$a[3]["bar"] = $f; # (you can mix numeric and associative indices)
PHP3 không thể tham chiếu trự tiếp từ một mảng nhiều chièu khi ở bên trong 1
xâu:
VD :
$a[3]['bar'] = 'Bob';
echo "This won't work: $a[3][bar]";
Kết quả trả ra sẽ là: This won't work: Array[bar].
Nhưng với VD sau sẽ chạy đúng:
$a[3]['bar'] = 'Bob';
echo "This will work: " . $a[3][bar];
Với PHP4, vấn đề sẽ được giả quyết bằng cách cho mảng vào giữa 2 dấu ngoặc
móc { }
VD : $a[3]['bar'] = 'Bob';
echo "This will work: {$a[3][bar]}";
PHP không yêu cầu phải khai báo trước kiểu dữ liệu cho các biến, Kiểu dữ liệu của
biến sẽ phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà bạn gán cho nó,
VD :
$foo = "0"; // $foo là kí tự ASCII 48
$foo++; // $foo is xâu "1" (ASCII 49)
$foo += 1; // $foo là số nguyên (2)
$foo = $foo + 1.3; // $foo là số thực (3.3)
$foo = 5 + "10 Little Piggies"; // $foo là số nguyên (15)
3. Biến - giá trị:
PHP quy định một biến được biểu diễn bắt đầu bằng dấu $, sau đó là một chữ cái
hoặc dấu gạch dưới.
3.1 Một số biến đã được tạo sẵn :
argv : Mảng tham số truyền cho script. Khi đoạn script chạy bằng dòng lệnh, tham
số này sẽ được dùng giống như C để truy nhập các tham số trên dòng lệnh.
argc : số các tham số đựoc truyền. Dùgn với argv;
PHP_SELF : tên cỷa đoạn mã script đang thực hiện. Nếu PHP đang được chạy từ
dòng lệnh thì tham số này không có giá trj.
HTTP_COOKIE_VARS: một mảng các giá trị được truyền tới script hiện tại bằng
HTTP cookie. Chỉ có tác dụng nếu "track_vars" trong cấu hình được đặt hoặc chỉ
dẫn <?php_track_vars?>
HTTP_GET_VARS: Mảng các giá trị truyền tới script thông qua phương thức
HTTP GET. Chỉ có tác dụng nếu "track_vars" trong cấu hình được đặt hoặc chỉ dẫn
<?php_track_vars?>
HTTP_POST_VARS:
3.2 Phạm vi giá trị:
PHP coi 1 biến có một giới hạn. Để xác định một biến toàn cục (global) có tác dụng
trong một hàm , ta cần khai báo lại. Nếu không giá trị của biến sẽ được coi như là
cục bộ trong hàm.
VD :
$a = 1;
$b = 2;
Function Sum () {
global $a, $b;
$b = $a + $b;
}
Sum ();
echo $b;
Khi có khai báo global ở trên, $a và $b được cho biết đó là những biến toàn cục.
Nếu không có khai báo global, $a và $b chỉ được coi là các biến bên trong hàm
Sum(). Điều này khác với C
Một cách khác để dùng biến toàn cục trong 1 hàm là ta dung mảng $GLOBAL của
PHP
VD ở trên sẽ có thể viết như sau:
$a = 1;
$b = 2;
Function Sum () {
$GLOBALS["b"] = $GLOBALS["a"] + $GLOBALS["b"];
}
Sum ();
echo $b;
Một chú ý khác là khai báo static. Với khai báo này bên trong một hàm với 1 biến
cục bộ, giá trị của biến cục bộ đó sẽ không bị mất đi khi ra khỏi hàm.
VD :
Function Test () {
static $a = 0;
echo $a;
$a++;
}
Với khai báo như trên , $a sẽ không mất đi giá trị sau khi thực hiện lơi gọi hàm
Test() mà $a sẽ được tăng lên 1 sau mỗi lần gọi hàm Test().
3.3 Tên biến:
Một biến có thể gắn với 1 cái tên .
VD:
$a = "hello";
$$a = "world";
==> $hello = "world"
và
echo "$a ${$a}";
<==> echo "$a $hello";
Kết quả ra sẽ là : hello world
Chú ý : bạn có thể gặp phải trường hợp không rõ ràng khi sử dụng cách này với
mảng . VD : $$a[1] sẽ hiểu là bạn muốn dùng $a[1] như 1 biến hay dùng $$a như 1
biến với [1] là chỉ số?
Để tránh trường hợp này , cần có sựu phân biệt rõ bằng dấu { }. VD :${$a[1]} hoặc
${$a}[1].
3.4 Các giá trị bên ngoài phạm vi PHP
HTML Form : khi 1 form gắn với 1 file php qua phương thức POST
VD:
<form action="foo.php3" method="post">
Name: <input type="text" name="name"><br>
<input type="submit">
</form>
PHP sẽ tạo 1 biến $name bao gồm mọi giá trị trong truờng Name của Form.
PHP có thể hiểu được một mảng một chiều gồm các giá trị trong 1 form. Vì vậy,
bạn có thể nhóm những giá trị liên quan lại với nhau hoặc sử dụng đặc tính này để
nhận các giá trị từ 1 đầu vào tuỳ chọn.(multi select input)
Khi tính chất track_vars được đặt trong cấu hình hoặc có chỉ dẫn
<?php_track_vars?> . các giá trị được submit được lấy ra qua phương thức GET và
POST có thể lấy từ 2 mảng toàn cục $HTTP_POST_VARS và
$HTTP_GET_VARS
IMAGE SUBMIT:
Khi dùng 1 image để thực hiện submit, có thể dùng tag như sau:
<input type=image src="image.gif" name="sub">
Khi người dùng click chuột trên ảnh, form tương ứng sẽ được gửi tới server kèm
theo 2 giá trị thêm vào : sub_x và sub_y. Những biến này sẽ lưu giữ toạ đọ mà
người dùng đã click chuột trên ảnh. Người lạp trình có kinh nghiệm sẽ thấy rằng
trên thực tế, trình duyệt gửi các giá trị có chu kỳ thời gian nhưng PHP đã tạo cảm
giãc gần như việc gửi các giá trị đó là liên tục.
HTTP Cookies :
PHP hỗ trỡ HTTP cookies theo định dạng của Netscape. Cookies file lưu giữ thông
tin của các trình duyệt từ xa và qua đó có thể theo dõi hay nhận biết người sử dụng.
Có thể dùng Cookies bằng hàm SetCookie(). Hàm này cần được gọi trước khi
thông tin được gửi tới trình duyệt. Bất kỳ cookie nào gửi tới bạn từ máy khách
(client) sẽ tự động chuyển thành dữ liệu của phương thức GET và POST.
Nếu bạn muốn có nhiều giá trị trong 1 cookie, chỉ cần thêm vào dấu [ ] với tên của
cookie.
VD :
SetCookie ("MyCookie[]", "Testing", time()+3600);
Chú ý rằng cookie sẽ thay thế cho cookie cùng tên, trừ trườg hợp khác đường dẫn
hoặc miền.
BIẾN MÔI TRƯỜNG:
PHP tự động tạo biến cho các biến môi trường như 1 biến bình thường của PHP
VD :
echo $HOME; /* Shows the HOME environment variable, if set. */
Vì thông tin tới qua các phương thức GET, POST , Cookie cũng tự đông tạo các
biến PHP, thỉnh thoảng bạn nên đọc 1 biến từ môi trường để chắc chắn rằng bạn có
đúng version. Hàm getenv() và putenv() giúp bạn đọc và ghi với các biến môi
trường.
DẤU CHẤM TRONG TÊN BIẾN:
Bình thường, PHP không thay đổi tên biến khi biến đó được truyền vào đoạn script.
Tuy nhiên, nên chú ý rằng dáu chấm (.) không phải là một ký hiệu hợp lệ trong tên
biến đối với PHP. Vì vậy, PHP sẽ tự động thay thế các dấu chấm bằng dấu gạch
dưới.(_)
4. CONSTANTS
PHP định nghĩa sẵn một vài hằng số:
_FILE_ : tên của script file đang được thực hiện.
_LINE_ : số dòng của mã script đang được thực hiện trong script file hiện tại.
_PHP_VERSION_ : version của PHP
_PHP_Ó : tên hệ điều hành mà PHP đang chạy
TRUE
FALSE
E_ERROR : báo hiệu có lỗi
E_PARSE : báo lỗi sai khi biên dịch
E_NOTICE : Một vài sự kiện có thể là lỗi hoặc không.
E_ALL :
Có thể định nghĩa một hằng số bằng hàm define()
VD :
<?php
define("CONSTANT", "Hello world.");
echo CONSTANT; // outputs "Hello world."
?>
5. BIỂU THỨC
Biểu thức là một phần quan trọng trong PHP. Phần lớn mọi thứ ban viết đều được
coi như 1 biểu thức. Điều này có nghĩa là mọi thứ đều có 1 giá trị.
Một dạng cơ bản nhất của biểu thức bao gồmcác biến và hằng số.
PHP hỗ trợ 3 kiểu giá trị cơ bản nhất: số nguyên, số thực, và xâu. Ngoài ra còn có
mảng và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này có thẻ gán cho các biến hay làm giá trị trả
ra của các hàm.
Bạn có thể thao tác với các biến trong PHP giống như với trong C.
VD
$b = $a = 5; /* assign the value five into the variable $a and $b */
$c = $a++; /* post-increment, assign original value of $a
(5) to $c */
$e = $d = ++$b; /* pre-increment, assign the incremented value of
$b (6) to $d and $e */
/* at this point, both $d and $e are equal to 6 */
$f = double($d++); /* assign twice the value of $d before
the increment, 2*6 = 12 to $f */
$g = double(++$e); /* assign twice the value of $e after
the increment, 2*7 = 14 to $g */
$h = $g += 10; /* first, $g is incremented by 10 and ends with the
value of 24. the value of the assignment (24) is
then assigned into $h, and $h ends with the value
of 24 as well. */
6.CÁC CẤU TRÚC LỆNH:
6.1 If ....else....else if:
if (điều kiện) { do something; }
elseif ( điều kiện ) { do something;}
else { do something;}
6.2 Vòng lặp :
while ( DK) { ...}
do { .....} white ( DK );
for (bieuthuc1; bieuthuc2; bieu thuc3) {.....}
PHP 4 only :
foreach(array_expression as $value) statement
foreach(array_expression as $key => $value) statement
6.3 break và continue:
break : thoát ra khỏi vòng lặp hiện thời
continue : bỏ qua vòng lặp hiện tại, tiếp tục vòng tiếp theo.
6.4 switch
switch (tên biến) {