Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 124 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH DƢƠNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
“XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN
TỈNH BÌNH DƢƠNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

CQ quản lý: Sở Khoa Học & Cơng Nghệ Tỉnh Bình Dƣơng
CQ thực hiện: Liên Đồn Lao Động Tỉnh Bình Dƣơng
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Nam

BÌNH DƢƠNG – 2010


Chủ nhiệm đề tài:
Nguyễn Văn Nam

– Chủ tịch LĐLĐ Bình Dƣơng

Thành viên tham gia:
1/ Nguyễn Thiện Phƣớc

Thƣ ký

2/ Trần Thị Thu Hƣơng

Thành viên

3/ Trƣơng Thị Tý

Thành viên



4/ Huỳnh Văn Lƣơng

Thành viên

5/ Lê Thị Hồng Nhung

Thành viên

6/ Dƣơng Văn Sao

Thành viên

7/ Lê Thanh Hà

Thành viên

8/ Nguyễn Thị Lan Minh

Thành viên

Cơ quan chủ trì Đề tài

Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Văn Nam

KT. Chủ tịch
Phó Chủ tịch
Nguyễn Văn Khƣơng


Chủ tịch hội đồng

Cơ quan quản lý đề tài

Nguyễn Văn Rua
Giám đốc Sở KHCN Bình Dƣơng

2


3


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

6

CHƢƠNG I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN PHẢI XÂY
DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN TỈNH BÌNH
DƢƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

10

I. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội và lực lƣợng lao động
tỉnh Bình Dƣơng


10

II. Vai trị của đội ngũ cơng nhân lao động tỉnh Bình Dƣơng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc

13

III. Vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng giai cấp cơng nhân trong q
trình đổi mới đất nƣớc ở tỉnh Bình Dƣơng

14

IV. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trƣờng, cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tác động tới cơng
nhân Bình Dƣơng

18

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN TỈNH
BÌNH DƢƠNG TRONG 5 NĂM (2003- 2008) VÀ CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH

22

I. Thực trạng đội ngũ cơng nhân, lao động tỉnh Bình Dƣơng

22

II. Đánh giá kết quả công tác xây dựng đội ngũ công nhân,

lao động tỉnh Bình Dƣơng

63

CHƢƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG ĐẾN NĂM
2020

68

I. Định hƣớng xây dựng và phát triển đội ngũ cơng nhân tỉnh
Bình Dƣơng

68

4


II. Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ cơng nhân tỉnh
Bình Dƣơng
KIẾN NGHỊ

73
117

1. Kiến nghị với Đảng và Nhà nƣớc

117

2. Kiến nghị với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Bình Dƣơng


117

3. Kiến nghị với Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam

118

4. Kiến nghị với các doanh nghiệp trong tỉnh

119

KẾT LUẬN

120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

122

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có vai trị quan trọng trong cách
mạng giải phóng dân tộc trƣớc đây cũng nhƣ trong cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, là lực lƣợng đi đầu trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đội ngũ cơng nhân tỉnh Bình Dƣơng
là một bộ phận cấu thành của giai cấp công nhân Việt Nam, cho nên việc
xây dựng đội ngũ công nhân Bình Dƣơng để góp phần xây dựng giai cấp

cơng nhân Việt Nam lớn mạnh là yêu cầu khách quan trong thời kỳ mới.
Ở nƣớc ta, từ khi tiến hành công cuộc đổi mới (năm 1986) đến
nay, giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều chuyển biến về cơ cấu, số
lƣợng công nhân khu vực nhà nƣớc giảm, khu vực ngoài nhà nƣớc tăng
nhanh, kéo theo sự phân tầng trong đội ngũ công nhân. Khi sắp xếp
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nƣớc, một bộ phận công nhân chuyển sang
làm việc trong doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc, số khác phải ra khỏi dây
chuyền sản xuất. Một bộ phận cơng nhân có cổ phần trong doanh nghiệp,
trở thành chủ sở hữu. Sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng và đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc vừa tác động mạnh mẽ, vừa đặt
ra yêu cầu cao đối với giai cấp cơng nhân, địi hỏi giai cấp cơng nhân cần
tăng cƣờng về số lƣợng và chất lƣợng. Điều đó đặt ra cho hệ thống chính
trị nhiệm vụ quan trọng là đẩy mạnh xây dựng giai cấp cơng nhân Việt
Nam nói chung và đội ngũ công nhân ở các địa phƣơng nói riêng.
Xây dựng giai cấp cơng nhân là một nhiệm vụ vừa mang tính cấp
bách vừa có tính chiến lƣợc lâu dài của cách mạng Việt Nam. Nghị quyết
Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa X của Đảng (tháng 1 năm 2008) đã nêu:
“Xây dựng giai cấp công nhân nƣớc ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc là nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách của Đảng, Nhà nƣớc, của cả hệ thống chính trị, của mỗi ngƣời cơng
nhân và của tồn xã hội”.
Bình Dƣơng là một tỉnh đã và đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế
chuyển mạnh sang thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 5 năm
qua, số doanh nghiệp đã tăng gấp 4 lần, số lƣợng CNLĐ tăng hơn 2,5
6


lần. Hiện nay, tồn tỉnh có 27 khu cơng nghiệp, trong đó 23 khu cơng
nghiệp đã đi vào hoạt động (chiếm 80%); có gần 8.000 dự án nƣớc
ngồi, thu hút vốn đầu tƣ trên 10 tỷ đôla và 43.000 tỷ đồng Việt Nam.

Hiện cả tỉnh có trên 8.500 doanh nghiệp, dự án đã đi vào hoạt động, với
hơn 650 ngàn cơng nhân, trong đó cơng nhân nữ, cơng nhân ngoại tỉnh
chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao. Bên cạnh những mặt tích cực đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh thì việc tăng đột biến cơng nhân, lao động
cũng đang đặt ra nhiều vấn đề nổi cộm nhƣ: Chất lƣợng đội ngũ công
nhân, đời sống, việc làm, nhà ở, quan hệ lao động, nơi khám chữa bệnh,
các cơng trình cơng cộng, thiết chế văn hóa tại các khu dân cƣ, cơ sở học
tập, sinh hoạt văn hóa, nhà trẻ phục vụ cho cơng nhân nói chung và cơng
nhân nhập cƣ nói riêng ... địi hỏi cần có sự quan tâm của Đảng, Nhà
nƣớc, địa phƣơng và sớm có biện pháp giải quyết.
Đặc biệt là trình độ học vấn, chuyên môn tay nghề, kỹ năng nghề
nghiệp của công nhân cịn hạn chế. Cơng nhân bậc cao, tay nghề giỏi còn
chiếm tỉ lệ thấp. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thành lập đƣợc cơng đồn cơ sở
và tỷ lệ CNLĐ là đồn viên cơng đồn cịn thấp so với tổng số lao động
và doanh nghiệp đang hoạt động trong tỉnh. Tình trạng tranh chấp lao
động và đình cơng khơng đúng theo trình tự của pháp luật liên tục xẩy
ra. Thêm vào đó, tác động của mặt trái kinh tế thị trƣờng làm suy thối
đạo đức của một bộ phận cơng nhân, phân hóa giàu nghèo ngày càng gia
tăng trong chính đội ngũ CNLĐ của tỉnh. Đồng thời các thế lực thù địch
cũng đang âm mƣu chia rẽ, phá hoại sự đồn kết CNLĐ nói riêng và các
tầng lớp dân cƣ nói chung.
Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cơng
nhân Bình Dƣơng để đề xuất những giải pháp, kiến nghị đối với các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cơng
nhân tỉnh Bình Dƣơng khơng ngừng lớn mạnh theo tinh thần Nghị quyết
20/NQ – TW về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa và Chƣơng trình hành
động của Đảng bộ tỉnh Bình Dƣơng để thực hiện Nghị quyết là một vấn
đề cấp thiết hiện nay.


7


2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài: Đề xuất các giải pháp quan trọng
trong xây dựng đội ngũ cơng nhân Bình Dƣơng lớn mạnh, góp phần tăng
cƣờng và củng cố khối đoàn kết các lực lƣợng quần chúng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng đội ngũ cơng nhân tỉnh Bình Dƣơng về số
lƣợng và chất lƣợng trong những năm 2003 -2008 và nguyên nhân của
thực trạng đó.
- Xác định yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ xây dựng, phát triển đội
ngũ cơng nhân tỉnh Bình Dƣơng từ nay tới năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp toàn diện xây dựng, phát triển đội ngũ
cơng nhân tỉnh Bình Dƣơng từ nay đến năm 2020.
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu thực trạng đội ngũ công nhân tỉnh Bình Dƣơng, đề
tài chọn cách tiếp cận từ thực tiễn phong trào cơng nhân Bình Dƣơng.
Trên cơ sở đó, đánh giá đúng thực trạng và đề ra giải pháp xây dựng đội
ngũ cơng nhân Bình Dƣơng
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp hồi cứu để thu thập và chọn lọc thơng tin có liên
quan, nhất là đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách Nhà nƣớc,
của tỉnh Bình Dƣơng về xây dựng giai cấp công nhân; nghiên cứu các
văn bản pháp luật, những quy định về chế độ chính sách đối với cơng
nhân, lao động; Kế thừa, sử dụng kết quả của các công trình nghiên cứu
có liên quan đã đƣợc cơng bố; Khai thác tƣ liệu, số liệu tổng hợp có liên
quan đến nội dung đề tài ở Trung ƣơng và địa phƣơng.

- Kết hợp sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp điều
tra xã hội học, phƣơng pháp thống kê trong thu thập số liệu; phƣơng
pháp tổng hợp và phân tích số liệu, sự kiện, quan điểm; phƣơng pháp
lịch sử và phƣơng pháp lơgíc trong trình bày kết quả của đề tài, Báo cáo
tổng luận;
8


- Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu; phƣơng pháp chuyên gia
trong hội thảo khoa học, đánh giá thực trạng và nghiên cứu các giải pháp
xây dựng, phát triển đội ngũ cơng nhân Bình Dƣơng.
4. Kết cấu đề tài gồm ba chƣơng:
Ngoài phần mở đầu, Kiến nghị và Kết luận, đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Tính tất yếu khách quan của vấn đề xây dựng, phát triển
đội ngũ công nhân tỉnh Bình Dƣơng
Chƣơng II: Thực trạng của đội ngũ cơng nhân tỉnh Bình Dƣơng,
giai đoạn 2003- 2008
Chƣơng III: Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ cơng nhân
Bình Dƣơng đến năm 2020.
Trong quá trình nghiên cứu, Ban chủ nhiệm đề tài đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, cơ quan, đơn vị. Chúng tôi chân
thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ có hiệu quả của: Sở Khoa học Cơng
nghệ tỉnh Bình Dƣơng, Ban Dân vận Tỉnh ủy Bình Dƣơng; Trƣờng Đại
học khoa học xã hội và nhân văn Thành Phố Hồ Chí Minh; Viện Cơng
nhân và Cơng đồn, Ban Chính sách - pháp luật, Ban Tuyên giáo - Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam; các doanh nghiệp, cơng đồn cơ sở, Liên
đồn Lao động các huyện, thị trong tỉnh Bình Dƣơng và các đồng chí
cơng nhân lao động trong Tỉnh tham gia điều tra, khảo sát.

9



CHƢƠNG I.
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN PHẢI XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

I. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội và lực lƣợng lao động
tỉnh Bình Dƣơng
Bình Dƣơng là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía nam, diện tích tự nhiên 2.695,54km2
(chiếm 0,83% diện tích cả nƣớc và xếp thứ 42 trong số 63 tỉnh về diện
tích tự nhiên). Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phƣớc, phía Nam giáp thành phố
Hồ Chí Minh, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh,
phía Đơng giáp tỉnh Đồng Nai.
Tỉnh Bình Dƣơng đƣợc tái lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1997. Đến
cuối năm 2008, dân số Bình Dƣơng khoảng 1.328.000 ngƣời, trong đó có
64,5% nhân khẩu thƣờng trú (tạm trú chủ yếu là cơng nhân ngoại tỉnh
trên 470.000 chiếm 35,5%); có 01 thị xã, 6 huyện với 9 phƣờng, 8 thị
trấn và 72 xã, 574 khu phố, ấp.1 Bình Dƣơng có các trục lộ giao thông
huyết mạch của quốc gia chạy qua nhƣ quốc lộ 13, quốc lộ 14, đƣờng Hồ
Chí Minh, đƣờng Xuyên Á, có ga đƣờng sắt Sóng Thần tỉnh lộ 741, 742,
743…rất thuận tiện cho giao thông vận tải. Trung tâm cơng nghiệp Bình
Dƣơng chỉ cách Trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh; sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất và các cảng biển khoảng từ 20 - 35 km.
Thực hiện chủ trƣơng của Nhà nƣớc, các thành phần kinh tế và
nhân dân Bình Dƣơng cùng chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu
tƣ, cải thiện đời sống. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc phát triển theo
hƣớng tích cực, đồng bộ, hiện đại, chỉ tính giai đoạn 2001 - 2005 tỉnh đã
đầu tƣ trên 41.000 tỷ đồng, tăng bình quân 14,8% năm.

1

Nguồn: Báo cáo của UBMT tỉnh tại đại Hội khoá VII, năm 2009, Theo cục
thống kê Bình Dƣơng thì hộ khẩu thƣờng trú đến 31/12/2008 là 1.106.327 ngƣời1,
nữ là 575.290.

10


Tổng sản phẩm sản xuất trong tỉnh tăng bình quân 15%/năm, riêng
năm 2008 chỉ tăng 14,8%. GDP năm 2008 là 26.914.350 triệu đồng, tăng
gần 4 lần so với năm 2001, trong đó cơng nghiệp chiếm 64,8%, dịch vụ
chiếm 29,5%, nơng lâm nghiệp chiếm 5,7% (tỷ trọng này năm 2005 là
63,8%; 28,2% và 8%). Thu nhập bình quân đầu ngƣời đến cuối năm
2008 là 24,1 triệu đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 20042. Thu ngân sách
năm 2008 đạt 11 ngàn tỷ đồng, xuất khẩu năm 2008 đạt 6 tỷ đô la Mỹ,
tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Tỉnh Bình Dƣơng chỉ chiếm 0,83%
diện tích và trên 1% dân số của cả nƣớc nhưng đã tạo ra 1,8% GDP;
3,2% tổng thu ngân sách của cả nước.3
Từ năm 2008, kinh tế thế giới nói chung, kinh tế nƣớc ta nói riêng
có nhiều biến động phức tạp, tác động xấu đến đời sống nhân dân và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy
chịu tác động nhƣng kinh tế, xã hội của tỉnh vẫn phát triển ổn định: hầu
hết chỉ tiêu chủ yếu đạt và vƣợt kế hoạch; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ
trọng nông nghiệp; hai chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch
xuất khẩu tuy không đạt kế hoạch nhƣng giá trị tăng thêm đạt cao đã góp
phần ổn định tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh.
Những đột phá về kinh tế của tỉnh đã bƣớc đầu gắn với phát triển
văn hóa xã hội. Các chƣơng trình thuộc lĩnh vực văn hố, xã hội nhƣ:

giáo dục, đào tạo, y tế, giải quyết việc làm,... đƣợc triển khai thực hiện
có hiệu quả, cơng tác chăm lo cho các đối tƣợng chính sách đƣợc quan
tâm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện, đảm bảo
an sinh xã hội, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bình Dƣơng thấp hơn nhiều so
với bình quân chung của cả nƣớc; hoạt động chăm sóc ngƣời có cơng với
nƣớc, từ thiện, nhân đạo đạt đƣợc kết quả nổi bật. Các trƣờng học trong
tỉnh đƣợc xây dựng khang trang, lầu hóa, khơng có trƣờng học tạm bợ,
học sinh không phải học ca ba, các đối tƣợng thuộc diện nghèo đều đƣợc
hƣởng bảo hiểm y tế.
Bình Dƣơng là một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ phát
triển nhanh và tồn diện nhất trong lĩnh vực cơng nghiệp. Với trên 1,3
2
3

Báo cáo số 133, UBND tỉnh Bình Dƣơng, năm 2008 tr 2.
Số liệu tổng cục thống kê Bình Dƣơng, niêm giám năm 2008, tr 27.

11


triệu dân sinh sống, trong đó khoảng 757 ngàn ngƣời trong độ tuổi lao
động. Trong đó số ngƣời đang làm việc trong các thành phần kinh tế
chiếm 695 ngàn (địa phƣơng quản lý là 440 ngàn ngƣời), đây là nguồn
lao động dồi dào; số lao động làm việc trong các lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội là gần 26 ngàn ngƣời; giáo
dục đào tạo 14.256 ngƣời; y tế và cứu trợ xã hội là 3.456 ngƣời; đặc biệt
có khoảng 20,5 ngàn ngƣời trong độ tuổi, có khả năng lao động nhƣng
chƣa có việc làm hoặc nội trợ, chiếm 29,4%4 (đây có thể do thói quen,
phong tục tập qn, u cầu gia đình nên họ khơng có nhu cầu tìm việc
làm, vì thế khó có thể đánh giá đây là nguồn nhân lực tiềm năng hay thất

nghiệp). Tồn tỉnh có 2.451 tổ hợp tác với 60.689 thành viên, số lƣợng
này có giảm so với năm 2007 (với 33% số tổ và 4% thành viên). Nhƣng
tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, hoặc đƣợc đào tạo ngắn hạn tại doanh
nghiệp, chủ yếu là lao động phổ thông. Tỷ lệ đại học, cao đẳng chỉ chiếm
xấp xỉ 10%.
Tuy nhiên, Bình Dƣơng cũng là nơi chịu sức ép lớn về nguồn nhân
lực, nhất là công nhân, lao động tại chỗ có trình độ cao cịn thiếu trầm
trọng (65% là lao động trong độ tuổi khơng có tay nghề, hoặc khi vào
doanh nghiệp họ mới đƣợc đào tạo ngắn hạn). Vì vậy, nâng cao chất
lƣợng giáo dục, đào tạo là yêu cầu, nhiệm vụ hàng đầu cho sự phát triển
kinh tế- xã hội bền vững của tỉnh. Mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo
của Bình Dƣơng đƣợc xác định dựa vào 2 căn cứ chủ yếu: Môi trƣờng,
điều kiện và nguồn lực của tỉnh trong những năm tới và các định hƣớng
của ngành giáo dục. Tỉnh Bình Dƣơng đã đƣợc cơng nhận đạt chuẩn
quốc gia về giáo dục trung học cơ sở năm 2004. Số trƣờng, số lớp đều tăng
đáp ứng với nhu cầu học tập của nhân dân và con em lao động nhập cƣ. Tỷ lệ
trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100%, tỷ lệ bỏ học ở các lớp học, cấp học
giảm còn dƣới 1%. Số học sinh trúng tuyển vào đại học, cao đẳng hàng năm
tăng cao, đến nay đã đạt từ 16 - 18% tổng số em dự thi.
Các trƣờng đại học, cao đẳng và dạy nghề trong tỉnh phát triển
nhanh về quy mơ và số lƣợng. Tính đến cuối năm 2008 Bình Dƣơng có 5
trƣờng trung học chuyên nghiệp (4 của nhà nƣớc), với gần 5 ngàn học
sinh theo học, khoảng 1500 em tốt nghiệp mỗi năm; có 4 trƣờng đại học
4

Niên giám thơng kê Bình Dƣơng, 2008, tr 23.

12



và cao đẳng (nhà nƣớc 2), mỗi năm đào tạo khoảng 1.000 học sinh theo
học, trên 300 sinh viên tốt nghiệp hàng năm; cùng với gần 41 cơ sở đào
tạo nghề, khoảng 20 ngàn sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Theo Cục
Thống kê tỉnh, số lƣợng học sinh học chuyên môn nghiệp vụ và học nghề
của tỉnh (tất cả các nơi) là 24.186 ngƣời5. Tỉnh Bình Dƣơng đã phê duyệt
quy hoạch mạng lƣới đào tạo nghề đến năm 2010 và đang triển khai thực
hiện có hiệu quả.
Riêng trƣờng Đại học Bình Dƣơng, một trƣờng đào tạo đa ngành,
với chất lƣợng bƣớc đầu đƣợc khẳng định. Đào tạo các kỹ sƣ, cử nhân
thực hành, gắn với hoạt động doanh nghiệp, theo đơn đặt hàng của xã
hội và doanh nghiệp. Quy mô đào tạo dự kiến trong những năm tới: hệ
chính quy đại học 10 ngàn sinh viên, khơng chính quy 4 ngàn, hệ đào tạo
từ xa 10 ngàn và trên 1.500 hệ trung cấp và công nhân lành nghề.
Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhất là công nghiệp nhƣ hiện
nay thì nguồn nhân lực tỉnh Bình Dƣơng cũng nhƣ sự nghiệp giáo dục
đào tạo của tỉnh đứng trƣớc những cơ hội và thách thức không nhỏ, tác
động mạnh mẽ đến đội ngũ cơng nhân, lao động, địi hỏi cơng nhân, lao
động phải nâng cao trình độ các mặt.
II. Vai trị của đội ngũ cơng nhân lao động tỉnh Bình Dƣơng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
GCCN Việt Nam ra đời cuối thế kỷ XIX đầu thể kỷ XX trong cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Thực dân Pháp, ở một nƣớc thuộc
địa nửa phong kiến, có truyền thống u nƣớc, ý thức tự tơn dân tộc cao.
Ra đời vào lúc phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển
mạnh mẽ, chịu ảnh hƣởng của Cách mạng tháng Mƣời Nga, cách mạng
Trung Quốc, GCCN Việt Nam không bị ảnh hƣởng của chủ nghĩa cơ hội
hữu khuynh trong Quốc tế II và đƣợc tác động tích cực của Quốc tế cộng
sản, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, có tinh thần quốc tế vô sản.
GCCN Việt Nam đã sớm trở thành lực lƣợng chính trị tự giác và thống
nhất, đƣợc lịch sử dân tộc thừa nhận và giao phó sứ mệnh lãnh đạo cách

mạng. GCCN Việt Nam ra đời trƣớc giai cấp tƣ sản dân tộc. Đại đa số
công nhân xuất thân từ nơng dân, bị áp bức bóc lột và có lợi ích thống
5

Số liệu cục thống kê, niên giám thống kê Bình Dƣơng năm 2008, trang 208

13


nhất với lợi ích dân tộc, có quan hệ máu thịt và khả năng đồn kết với
giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác. GCCN
Việt Nam, thơng qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt
Nam, lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, xây dựng nhà nƣớc dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á và tiếp tục lãnh đạo các cuộc kháng
chiến chống thực dân cũ và mới, giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc,
đƣa cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. GCCN Việt Nam luôn là lực lƣợng
tiên phong trong phong trào cách mạng Việt Nam và có vai trị ngày
càng to lớn trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc hiện nay.
Tuy nhiên, GCCN Việt Nam còn những hạn chế nhất định về số
lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu chƣa hợp lý. Do vậy, việc xây dựng GCCN
xứng đáng là giai cấp tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách của Đảng, Nhà nƣớc, của cả hệ thống chính trị, của
mỗi ngƣời cơng nhân và của tồn xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã khẳng định vị trí
quan trọng của giai cấp cơng nhân Việt Nam trong xã hội, từ đó xác định
vai trị, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: là lực lƣợng đi đầu trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giai cấp cơng nhân có mối quan
hệ chặt chẽ với giai cấp nông dân, gần gũi với tầng lớp trí thức; Liên
minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức làm

nịng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Giai cấp cơng nhân là cơ sở
chính trị xã hội của Đảng và Nhà nƣớc; Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ
chức chính trị cao nhất của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Cơng đồn là
tổ chức quần chúng chính trị xã hội rộng lớn của công nhân, viên chức,
lao động, là trƣờng học cộng sản của giai cấp công nhân.
III. Vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng giai cấp cơng nhân trong quá trình
đổi mới đất nƣớc ở tỉnh Bình Dƣơng
Trong q trình đổi mới, Đảng ln khẳng định quyền lãnh đạo
của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam, đồng thời nhấn
mạnh tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc trong xây
dựng giai cấp công nhân.

14


Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X (tháng 4 năm 2006) đã
bổ sung, phát triển đƣờng lối xây dựng giai cấp công nhân trong điều
kiện đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới đất nƣớc, phát triển kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và tiếp tục cơng nghiệp hố, hiện
đại hố. Nghị quyết Đại hội nêu rõ: “Đối với giai cấp công nhân, phát
triển về số lƣợng, chất lƣợng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh
chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lƣợng đi đầu
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc. Giải quyết việc
làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp. Thực hiện
tốt chính sách và pháp luật về lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm , bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, chăm sóc phục hồi sức khoẻ
đối với cơng nhân; chính sách ƣu đãi nhà ở đối với cơng nhân bậc cao.
Xây dựng tổ chức, phát triển đồn viên cơng đoàn, nghiệp đoàn đều khắp
ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Thƣờng

xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng,
hợp pháp của cơng nhân và những ngƣời lao động, chú trọng công nhân
làm việc ở các khu công nghiệp và đô thị lớn. Chăm lo đào tạo cán bộ và
kết nạp đảng viên từ những công nhân ƣu tú” 6.
Nghị quyết 20- NQ/TW ngày 28-1-2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (Khoá X) về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ
CNH, HĐH đất nước nêu rõ:
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lƣợng xã hội to lớn, đang
phát triển, bao gồm những ngƣời lao động chân tay và trí óc, làm cơng
hƣởng lƣơng trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công
nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất cơng nghiệp.
Giai cấp cơng nhân nƣớc ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam; giai cấp đại diện cho phƣơng thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lƣợng đi đầu trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh; lực lƣợng nòng cốt

6

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ X, 2006, NXB
CTQG, HN, tr.118.

15


trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Quan điểm chỉ đạo trong xây dựng giai cấp công nhân là:
1- Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo

cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai
cấp đại diện cho phƣơng thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lƣợng đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc; lực lƣợng nịng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một
điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc.
2- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với
xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả
các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc động lực chủ yếu của sự phát triển đất nƣớc, đồng thời tăng cƣờng quan
hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới.
3- Chiến lƣợc xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết
chặt chẽ với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ
giữa tăng trƣởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và
chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân; đảm bảo hài hồ lợi ích giữa cơng
nhân, ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc và tồn xã hội; không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết
kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
4- Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân,
khơng ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến
lƣợc. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ có học vấn,
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế,
có lập trƣờng giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận
nịng cốt của giai cấp công nhân.

16



5- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, của tồn xã hội và sự nỗ lực vƣơn lên của bản thân
mỗi ngƣời cơng nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của ngƣời sử dụng
lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc có
vai trị quyết định, cơng đồn có vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm
lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ
tƣởng và tổ chức, xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp
cơng nhân vững mạnh.
Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân đến năm 2020 là:
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và
bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức cơng dân, u nƣớc, u chủ
nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy bén và
vững vàng trƣớc những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và
những biến đổi của tình hình trong nƣớc; có tinh thần đồn kết dân tộc,
đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nói chung, trong các doanh nghiệp đều có tổ chức cơ sở Đảng, Cơng
đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh
niên.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số
lƣợng, nâng cao chất lƣợng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nƣớc; ngày càng đƣợc trí thức hố: có trình độ học vấn, chun mơn, kỹ
năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích
ứng nhanh với cơ chế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ
giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ
luật lao động cao.

Những quan điểm trên thể hiện đƣờng lối xây dựng giai cấp công
nhân của Đảng. Vấn đề đặt ra là các cấp bộ Đảng, các tổ chức chính trị xã hội đặc biệt là các cấp cơng đồn cần biến những đƣờng lối đó thành
hiện thực cuộc sống, xây dựng và phát triển đội ngũ công nhân ngày
càng lớn mạnh.
17


IV. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trƣờng, cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tác động tới cơng nhân
Bình Dƣơng
Kinh tế thị trƣờng luôn chứa đựng mầm mống của khủng khoảng
kinh tế. Trong điều kiện tồn cầu hố, thời gian của mỗi chu kỳ khủng
khoảng dƣờng nhƣ rút ngắn lại và sức huỷ hoại tăng lên. ảnh hƣởng của
khủng hoảng kinh tế làm cho công nhân, lao động mất việc làm, hoặc
phải làm việc quá sức, dễ bị sa thải, cƣỡng bức lao động, thậm chí bị chủ
tƣ bản bóc lột, phân biệt đối xử. Kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trƣờng tạo ra động lực lợi ích, nhƣng mặt trái của nó lại
khuyến khích chạy theo lợi ích cá nhân, nên có một bộ phận cơng nhân
và ngƣời lao động quá ham làm kinh tế, coi nhẹ hoạt động đoàn thể xã
hội, hoặc tham gia các hoạt động xã hội một cách chiếu lệ, hình thức. Sự
làm giàu nhanh chóng của một số ngƣời đã làm xuất hiện tƣ tƣởng nhấn
mạnh quá mức những ƣu việt của kinh tế thị trƣờng và ca ngợi thái quá
những thành công của chủ nghĩa tƣ bản về khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, phủ định những thành quả của cách mạng và vai trị, sứ mệnh lịch
sử của giai cấp cơng nhân. Kinh tế thị trƣờng cũng làm nảy sinh trong
một bộ phận công nhân, lao động tƣ tƣởng sùng bái đồng tiền, chạy theo
lợi ích cá nhân, phai nhạt ý thức và lập trƣờng giai cấp. Tình hình trên
đặt ra những yêu cầu cấp thiết:
Một là, cần nâng cao chất lƣợng đội ngũ cơng nhân Bình Dƣơng.
Cơ chế thị trƣờng địi hỏi phong cách làm việc linh hoạt, lấy hiệu quả

làm việc là thƣớc đo chất lƣợng đội ngũ công nhân. Cơng nhân phải
thích ứng với nền sản xuất, cơ chế quản lý mới, có kỷ luật lao động, tác
phong cơng nghiệp, nhận thức đúng về mối quan hệ giữa hiệu quả sản
xuất với thu nhập và ổn định việc làm; giữa quyền lợi, nghĩa vụ của công
nhân.
Hai là, yêu cầu ngƣời công nhân không ngừng học tập mọi mặt để
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Kinh tế thị trƣờng vừa
đặt ra yêu cầu phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ, vừa tạo tiền đề
vật chất và cơ chế để khoa học, cơng nghệ nhanh chóng đƣợc ứng dụng
vào sản xuất, đem lại lợi nhuận cao cho các hoạt động kinh doanh. Điều
đó địi hỏi cơng nhân tích cực học tập, nâng cao trình độ chun môn,

18


nghiệp vụ để thích ứng với sự đổi mới nhanh của kỹ thuật công nghệ, ổn
định đƣợc việc làm và tăng thu nhập.
Ba là, kinh tế thị trƣờng phát triển, các doanh nghiệp ngoài nhà
nƣớc tăng nhanh, mục tiêu thu đƣợc nhiều lợi nhuận của các nhà đầu tƣ
đƣợc coi trọng. Do đó, một trong những hiện tƣợng khá phổ biến là tình
trạng vi phạm pháp luật lao động diễn ra khá phổ biến, thời gian làm
việc cao, tăng ca nhiều, tiền lƣơng thấp không đủ sống; môi trƣờng làm
việc ô nhiễm, độc hại, điều kiện làm việc thiếu an tồn. Địi hỏi phải xây
dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật về lao động có chất lƣợng tốt, đề
cao vai trị tổ chức Cơng đồn, có cơ chế chỉ đạo thực hiện nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích của cơng nhân hữu hiệu. Cần có cơ chế điều tiết thu
nhập, đẩy mạnh an sinh xã hội, tạo điều kiện cho cơng nhân có thu nhập
thấp có cơ hội tiếp cận với phúc lợi xã hội, đƣợc học tập và hƣởng thụ
văn hóa.
Bốn là, đổi mới hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù

hợp với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đi đơi với việc phát
triển kinh tế thị trƣờng cần tích cực chăm lo đời sống mọi mặt của công
nhân, lao động; xây dựng, phát triển đội ngũ công nhân, lao động. Để
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đƣa nền kinh tế nƣớc ta phát triển mạnh
mẽ, cần kết hợp phát triển công nghiệp truyền thống và công nghiệp hiện
đại trong phát triển công nghiệp, không những làm cho đội ngũ công
nhân tăng về số lƣợng mà cịn nâng cao trình độ nhận thức chính trị, học
vấn, nghề nghiệp.
Năm là, xây dựng truyền thống tốt đẹp và hình thành những phẩm
chất cách mạng mới của cơng nhân. Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa địi
hỏi công nhân phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tác phong
cơng nghiệp, tích cực học tập nắm bắt và làm chủ khoa học cơng nghệ
tiên tiến. Đó là thách thức rất lớn đối với công nhân Việt Nam vốn sinh
trƣởng ở nƣớc nông nghiệp và phần lớn công nhân xuất thân từ nông
dân. Những tác động mạnh mẽ của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập đến giai cấp cơng nhân, địi hỏi phải xây dựng, phát triển đội ngũ
công nhân của tỉnh đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình mới.
Sáu là, tăng cƣờng khả năng thích ứng với q trình hội nhập quốc
tế, tồn cầu hóa của đội ngũ cơng nhân. Hội nhập kinh tế thế giới có
19


những thuận lợi cho phát triển kinh tế nhƣng cũng tạo sức ép cạnh tranh
trong và ngoài nƣớc ngày càng tăng, đồng thời, việc di chuyển lao động
cũng tất yếu diễn ra khơng chỉ ở trong nƣớc mà cịn ở phạm vi quốc tế.
Điều này đòi hỏi phải xây dựng giai cấp cơng nhân vững mạnh, mới có
khả năng hồ nhập với nền kinh tế thế giới, mới đảm bảo cạnh tranh
thắng lợi.
Bảy là, âm mƣu của các thế lực phản động là lợi dụng dân chủ,
chia rẽ đoàn kết dân tộc, lôi kéo CNLĐ, phá hoại công cuộc đổi mới của

Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định
xây dựng chế độ dân chủ là sự nghiệp cách mạng, là q trình đấu tranh
khơng mệt mỏi giữa thực hiện dân chủ với vi phạm quyền làm chủ, giữa
dân chủ thực sự với dân chủ hình thức, giữa dân chủ trong khn khổ
pháp luật với dân chủ cực đoan vơ chính phủ.
Để tăng cƣờng xây dựng giai cấp cơng nhân trong điều kiện tình
hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm BCH Trung ƣơng Khóa VIII, đã đề ra nhiều biện pháp đấu tranh về
lý luận và tƣ tƣởng nhằm bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, ý thức hệ của giai cấp công nhân, thế giới quan của
giai cấp công nhân Việt Nam, trong đó có cơng nhân tỉnh Bình Dƣơng.
Cần làm cho đội ngũ cơng nhân, lao động Bình Dương có nhận
thức đúng về con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội, tránh tƣ tƣởng nóng vội
muốn có ngay chủ nghĩa xã hội, cảnh giác trƣớc âm mƣu bóp méo,
xuyên tạc lịch sử, kích động gây nghi ngờ trong xã hội. Chống ảnh
hƣởng mặt trái của kinh tế thị trƣờng nhƣ cạnh tranh khơng lành mạnh,
phân hóa giàu nghèo, băng hoại đạo đức... đấu tranh chống tƣ tƣởng cơ
hội chính trị, và những ảnh hƣởng của hệ tƣ tƣởng tƣ sản, của lối sống
thực dụng. Để chống lại cuộc tiến công quyết liệt của chủ nghĩa đế quốc
trên mặt trận chính trị, tƣ tƣởng, văn hóa cần phải làm cho đội ngũ công
nhân tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Các cấp bộ Đảng cần chỉ rõ và khắc phục những thiếu sót, khuyết
điểm gây ảnh hƣởng khơng tốt đến mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp
công nhân, đến sự lãnh đạo của Đảng đối với xã hội; vạch trần những âm
mƣu thủ đoạn của các thế lực thù địch, những nguy cơ đối với cách
mạng, những khuyết điểm của cán bộ đảng viên về mặt tƣ tƣởng, đạo
20


đức, lối sống, từng bƣớc sửa chữa, khắc phục sai lầm khuyết điểm, nâng

cao uy tín của Đảng trong cơng nhân.
Để tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công nhân, các tổ
chức cơ sở của Đảng, các cán bộ, đảng viên cần thƣờng xuyên rèn luyện,
giáo dục, bồi dƣỡng nâng cao lập trƣờng quan điểm, ý thức tổ chức kỷ
luật, xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên thật sự gƣơng mẫu, chí cơng,
vơ tƣ, có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, không để cho các thế lực
thù địch bơi nhọ, chia rẽ đồn kết.
Nhƣ vậy, cả về mặt lý luận và thực tiễn, tình hình xây dựng giai
cấp cơng nhân Việt Nam và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Bình Dƣơng đặt ra yêu cầu cấp bách là cần phải xây dựng đội ngũ cơng
nhân Bình Dƣơng phát triển mạnh mẽ, vững chắc.

21


CHƢƠNG II.
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN
TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG 5 NĂM (2003- 2008)
VÀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH
I. Thực trạng đội ngũ cơng nhân, lao động tỉnh Bình Dƣơng
1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ công nhân tỉnh Bình Dương

Trong 5 năm 2003 – 2008, các thành phần kinh tế trên địa bàn
Bình Dƣơng phát triển nhanh, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (vốn trong nƣớc), doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi (FDI)
đặc biệt là ngành may,giày,đồ gỗ, điện tử... Một số doanh nghiệp nhà
nƣớc nhƣ các công ty cao su, xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh
đƣợc phát triển và mở rộng (với quy mô lớn) đã làm cho đội ngũ công
nhân tăng đáng kể. Hiện tại Bình Dƣơng đƣợc đánh giá là một trong 10
tỉnh, thành phố có số lƣợng cơng nhân đông nhất và tốc độ tăng nhanh

nhất cả nƣớc, chỉ xếp sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.7

7

. Năm 2007, có 12 tỉnh, thành phố có trên 100 ngàn công nhân (bao gồm cả
công nhân nhập cƣ) trong doanh nghiệp là:
– Khu vực phía Bắc Việt Nam: Hà Nội (gồm cả Hà Tây) (1.032 ngàn), Hải
Phòng (264 ngàn), Quảng Ninh (170 ngàn), Hải Dƣơng (120 ngàn), Thanh
Hóa (105 ngàn), Nam Định (104 ngàn).
– Khu vực miền Trung Việt Nam: Đà Nẵng (144 ngàn), Bình Định (102
ngàn).
– Khu vực phía Nam Việt Nam: thành phố Hồ Chí Minh (1.665 ngàn), Bình
Dƣơng (610 ngàn), Đồng Nai (469 ngàn), Long An (105 ngàn).
(Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê 2008. NXB. Thống kê
2009, Tr.135, 136)

22


Bảng 1. Dân số, lực lƣợng lao động và công nhân trong các doanh
nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng năm 2007
Đơn vị tính

2002

2007

Tốc độ
20022007


Dân số

ngƣời

1.075.457

Lực lƣợng lao động

ngƣời

675.300

Số doanh nghiệp

doanh
nghiệp

1.704

4.383

257%

LĐ trong các doanh
nghiệp

ngƣời

256.986


610.209

237%

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2008)

Căn cứ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dƣơng năm 2008 thì dân số
và lực lƣợng lao động năm 2007 của Bình Dƣơng chƣa bao gồm lao
động nhập cƣ. Nhƣng con số 610.209 công nhân (bảng 1) trong các
doanh nghiệp đã bao gồm cả công nhân nhập cƣ.
Theo số liệu thống kê, cuối năm 2002 trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng có 2.422 doanh nghiệp các loại, với 256 ngàn cơng nhân, đến
tháng 6/2006 tăng lên 5.024 doanh nghiệp, với 440 ngàn công nhân, tăng
hơn so với năm 2002 gần 200 ngàn cơng nhân. Đến cuối năm 2008, tại
Bình Dƣơng có 584.341 công nhân, lao động đang làm việc tại 8.580
doanh nghiệp, thuộc các thành phần kinh tế, do địa phƣơng quản lý. Nếu
tính cả 14 doanh nghiệp Trung ƣơng đóng trên địa bàn với khoảng 25
ngàn công nhân, lao động thì tổng số trên 610 ngàn cơng nhân (bảng
thống kê 1). Đến tháng 6/2009 tồn tỉnh có trên 657 ngàn cơng nhân, lao
động, trong đó nữ chiếm 65%; cơng nhân ngoại tỉnh (nhập cƣ) ƣớc tính
70% .8
Theo số liệu báo cáo của Liên đồn Lao động Bình Dƣơng, cơng
nhân nhập cƣ chiếm hơn 70% tổng số công nhân trong các doanh nghiệp
8

Nguồn: www.btv.org.vn (TheoTTXVN). Theo báo cáo của MTTQ tỉnh
năm 2009 thì có 510 ngàn cơng nhân, chƣa kể khoảng 21 ngàn Cơng nhân thuộc 14
DNNN Trung ƣơng đóng trên địa bàn.

23



trên địa bàn tỉnh. Nhƣ vậy, có thể ƣớc tính, số công nhân là ngƣời địa
phƣơng trong các doanh nghiệp đầu năm 2008 của Bình Dƣơng là
khoảng 184.000 ngƣời; số cơng nhân nhập cƣ vào khoảng 426.000
ngƣời.
Với xu thế đó tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp tỉnh Bình
Dƣơng giảm dần và lực lƣợng lao động trong công nghiệp và dịch vụ
tăng nhanh.
Số lƣợng công nhân giảm ở khu vực kinh tế tập thể và tăng chậm ở
khối doanh nghiệp nhà nƣớc. Tổng số cơng nhân khu vực này có xu
hƣớng giảm về tỷ lệ và số lƣợng so với tổng số cơng nhân tồn tỉnh. Số
lƣợng cơng nhân ở khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (doanh nghiệp tƣ
nhân, cơng ty TNHH, cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi
...) có tốc độ tăng nhanh hơn. Tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp
thuộc huyện: Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và thị xã Thủ Dầu
Một 9.
Cơng nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi
chiếm hơn 50% lực lƣợng cơng nhân tồn tỉnh và có xu hƣớng tăng
nhanh (năm 2006: chiếm 57,89%; năm 2007: chiếm 58,9; hơn một nửa
trong số đó thuộc các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngồi
(năm 2006: là 52,95%; năm 2007: là 54,66%).
Theo dự tính, nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh hiện nay là 35.000 – 40.000 ngƣời/năm. Nhƣ vậy, tính đến cuối năm
2009 số lƣợng cơng nhân trên địa bàn tỉnh vào khoảng gần 700 ngàn
ngƣời.

9

. Đến cuối năm 2008, tồn tỉnh có 27 khu cơng nghiệp, trong đó 23 khu đã đi

vào hoạt động, tập trung chủ yếu ở các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên,
thị xã Thủ Dầu Một. Các khu công nghiệp thu hút trên 8.000 dự án đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc với trên 43.000 tỷ đồng và trên 10 tỷ đô la Mỹ vốn đầu tƣ.

24


Bảng 2. Cơ cấu cơng nhân trong các loại hình doanh nghiệp ở tỉnh Bình
Dƣơng 2006 – 2007
Đơn vị: ngƣời
Năm

2006

Loại hình
doanh nghiệp

Số lƣợng

Tổng số cơng nhân

526.576

2007

Tỷ lệ
%
100

Số lƣợng


Tỷ lệ %

610.209

100

Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Trực thuộc Trung ƣơng

20.938

3,98

21.588

3,54

Trực thuộc Địa phƣơng

17.796

3,38

18.109

2,97

Tổng cộng


38.734

7,36

39.697

6,51

Doanh nghiệp ngồi Nhà nƣớc
Tập thể

4.021

0,76

3.616

0,59

Tƣ nhân

146.311

27,79

161.633

26,5

Cơng ty cổ phần có vốn Nhà

nƣớc

2.716

0,52

3.693

0,61

Cty cổ phần khơng có vốn
NN

29.974

5,69

41.855

6,86

Tổng cộng

183.022

34,76

210.919

34,57


Doanh nghiệp FDI
100% vốn nƣớc ngoài

278.841

52,95

333.523

54,66

Liên doanh với nƣớc ngoài

25.979

4,93

26.070

4,27

Tổng cộng

304.820

57,89

359.593


58,93

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2008)
2. Thực trạng trình độ chun mơn nghề nghiệp của đội ngũ cơng
nhân Bình Dương

Trong những năm gần đây, tỉnh Bình Dƣơng đã có hƣớng đầu tƣ
mạnh cho hệ thống giáo dục, đào tạo. Đến cuối năm 2008, trên địa bàn
tỉnh có 4 trƣờng đại học và phân hiệu đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh;
41 cơ sở đào tạo nghề đã đáp ứng một phần nhu cầu học tập, nâng cao

25


×