Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO ỐC ĐĨA (Nerita balteata Reeve, 1855) TẠI QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

UBND TỈNH QUẢNG NINH

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN
XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO ỐC ĐĨA (Nerita balteata Reeve, 1855)
TẠI QUẢNG NINH

CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Người thực hiện: TS. Ngô Anh Tuấn
ThS. Vũ Trọng Đại
ThS. Nguyễn Đình Huy
KS. Đặng Khánh Hùng
KS. Hà Văn Ninh

QUẢNG NINH – 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….9
1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 10
1.1 Tình hình nghiên cứu về động vật chân bụng trên thế giới và ở Việt Nam ........ 10


1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 10
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 13
1.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa trên thế giới và Việt Nam ............................. 15
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa ở Việt Nam............................................... 17
1.3 Tình hình sản xuất giống và ni thương phẩm động vật thân mềm tại
Quảng Ninh ...................................................................................................... 18
1.3.1 Tình hình sản xuất giống động vật thân mềm ........................................ 18
1.3.2 Tình hình ni thương phẩm động vật thân mềm .................................. 20
1.3.2.1 Hình thức nuôi động vật thân mềm bằng giàn bè, lồng treo................... 20
1.3.2.2 Hình thức ni động vật thân mềm trên bãi triều................................... 23
1.3.2.3 Tình hình dịch bệnh trên động vật thân mềm tại Quảng Ninh ............... 24
1.3.2.4 Thị trường tiêu thụ ĐVTM .................................................................... 25
1.4 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ................................... 26
1.4.1 Vị trí địa lý ............................................................................................ 26
1.4.2 Địa hình ................................................................................................ 26
1.4.3 Khí hậu ................................................................................................. 27
2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 28
2.1 Đối tượng và thời gian .............................................................................. 28
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 28
2.2.1 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ốc đĩa .................................. 28
2.2.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của ốc đĩa................................... 29
2.2.3 Nghiên cứu các phương pháp kích thích sinh sản ốc đĩa........................ 29
2.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình phát triển ấu
trùng ốc đĩa……………… ................................................................................ 30
2.2.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình phát triển ốc đĩa
giống cấp 1 ....................................................................................................... 31
2.2.6 Nghiên cứu thăm dò khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa............... 32
2.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 33
2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ốc đĩa .................................. 33

2.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 33
2.3.1.2 Nghiên cứu đặc điểm phân bố của ốc đĩa .............................................. 33
2.3.1.3 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ốc đĩa .................................. 34
2.3.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của ốc đĩa................................... 35
2.3.3 Nghiên cứu các phương pháp kích thích sinh sản ốc đĩa........................ 39
2.3.3.1 Kỹ thuật ni vỗ ốc bố mẹ .................................................................... 39
2.3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 39
2


2.3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình phát triển ấu
trùng ốc đĩa…………………………………………………………………….40
2.3.4.1 Nghiên cứu q trình phát triển phơi của ốc đĩa .................................... 40
2.3.4.1.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển phôi .... ……………40
2.3.4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ ấp đến q trình phát triển phơi…….......41
2.3.4.2 Nghiên cứu q trình phát triển ấu trùng veliger của ốc đĩa…………..41
2.3.4.2.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ấu trùng veliger..41
2.3.4.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ấu trùng veliger..42
2.3.4.2.3 Ảnh hưởng mật độ ương đến quá trình phát triển của ấu trùng veliger42
2.3.4.3 Nghiên cứu quá trình phát triển ấu trùng spat của ốc đĩa ....................... 43
2.3.4.3.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ấu trùng spat..43
2.3.4.3.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ấu trùng spat....43
2.3.4.3.3 Ảnh hưởng mật độ ương đến quá trình phát triển của ấu trùng spat..44
2.3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình phát triển ốc đĩa
giống cấp 1 ..................................................................................................... ..45
2.3.5.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống cấp 1..45
2.3.5.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống cấp 1…45
2.3.5.3 Ảnh hưởng mật độ ương đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống cấp 1..46
2.3.6 Nghiên cứu khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa ........................... .46
2.3.6.1 Các hạng mục công trình và trang thiết bị của trại sản xuất giống ......... 46

2.3.6.2 Nuôi vỗ ốc bố mẹ .................................................................................. 47
2.3.6.2.1 Chuẩn bị bể nuôi……………………………………………………47
2.3.6.2.2 Kỹ thuật nuôi vỗ ốc đĩa……………………………………………47
2.3.6.3 Kỹ thuật cho đẻ nhân tạo ...................................................................... .48
2.3.6.4 Kỹ thuật thu và ấp trứng ........................................................................ 48
2.3.6.5 Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng veliger ...................................................... 49
2.3.6.6 Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng spat .......................................................... 49
2.3.6.7 Kỹ thuật ương nuôi ốc giống ................................................................. 50
2.3.7 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 50
3 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.......................................................... 52
3.1 Một số đặc điểm sinh học của ốc đĩa ......................................................... 52
3.1.1 Đặc điểm phân bố của ốc đĩa................................................................. 52
3.1.1.1 Vị trí phân bố ........................................................................................ 52
3.1.1.2 Điều kiện môi trường tại bãi phân bố của ốc đĩa ................................... 55
3.1.1.3 Mùa vụ, sản lượng và phương pháp khai thác ốc đĩa ............................. 56
3.1.2 Đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài của ốc đĩa.......................................... 59
3.1.2.1 Vỏ và nắp vỏ ......................................................................................... 59
3.1.2.2 Hình thái cấu tạo của đầu ...................................................................... 60
3.1.2.3 Hình thái cấu tạo của chân .................................................................... 60
3.1.2.4 Hình thái cấu tạo của màng áo .............................................................. 61
3.1.3 Hình thái cấu tạo trong của ốc đĩa ......................................................... 61
3.1.3.1 Hệ hô hấp .............................................................................................. 62
3.1.3.2 Hệ bài tiết.............................................................................................. 62
3


3.1.3.3 Hệ thần kinh và cơ quan cảm giác ......................................................... 63
3.1.3.4 Hệ tuần hồn ......................................................................................... 63
3.1.3.5 Hệ tiêu hóa ............................................................................................ 64
3.1.3.6 Hệ sinh dục ........................................................................................... 64

3.1.4 Các chỉ tiêu kích thước và khối lượng của ốc đĩa .................................. 64
3.1.4.1 Chỉ tiêu kích thước ............................................................................... .64
3.1.4.2 Chỉ tiêu khối lượng ............................................................................... 65
3.2 Một số đặc điểm sinh sản của ốc đĩa ......................................................... 67
3.2.1 Giới tính và tỷ lệ đực cái ....................................................................... 67
3.2.1.1 Giới tính ................................................................................................ 67
3.2.1.2 Tỷ lệ đực cái ......................................................................................... 67
3.2.2 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục ................................................. 71
3.2.3 Hệ số thành thục sinh dục ..................................................................... 74
3.2.3.1 Hệ số thành thục sinh dục của ốc đĩa đực .............................................. 74
3.2.3.2 Hệ số thành thục sinh dục của ốc đĩa cái ............................................... 75
3.2.4 Sức sinh sản .......................................................................................... 77
3.2.5 Mùa vụ sinh sản .................................................................................... 78
3.2.6 Kích thước thành thục sinh dục lần đầu................................................. 80
3.3 Các phương pháp kích thích sinh sản ốc đĩa .............................................. 83
3.3.1 Kỹ thuật nuôi vỗ ốc đĩa ......................................................................... 83
3.3.1.1 Điều kiện môi trường bể nuôi................................................................ 83
3.3.1.2 Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và quản lý bể nuôi............................. 83
3.3.1.3 Kết quả nuôi vỗ thành thục ốc đĩa bố mẹ............................................... 86
3.3.2 Kết quả kích thích sinh sản ốc đĩa ......................................................... 88
3.4 Qúa trình phát triển của ấu trùng ốc đĩa..................................................... 93
3.4.1 Q trình phát triển phơi của ốc đĩa....................................................... 93
3.4.1.1 Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng ............................................. .93
3.4.1.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển phơi ........................... .98
3.4.1.3 Ảnh hưởng của mật độ ấp đến q trình phát triển phơi ..................... .100
3.4.2 Q trình phát triển ấu trùng trơi nổi – veliger của ốc đĩa ................... .102
3.4.2.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ấu trùng veliger.102
3.4.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ấu trùng veliger..104
3.4.2.3 Ảnh hưởng của mật độ đến quá trình phát triển của ấu trùng veliger..107
3.4.3 Quá trình phát triển ấu trùng bò lê – spat của ốc đĩa ....................... ….110

3.4.3.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ấu trùng spat….110
3.4.3.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ấu trùng spat….113
3.4.3.3 Ảnh hưởng của mật độ đến quá trình phát triển của ấu trùng spat…116
3.5 Qúa trình phát triển ốc đĩa giống ........................................................... ..119
3.5.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ốc giống..……119
3.5.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống ....... ..121
3.5.3 Ảnh hưởng của mật độ đến quá trình phát triển của ốc giống .............. ..124
3.6 Khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa tại Quảng Ninh ....................... 127
3.6.1 Nuôi vỗ thành thục ốc đĩa bố mẹ .......................................................... .127
4


3.6.2 Kỹ thuật cho đẻ, thu trứng và ấp trứng ................................................ 129
3.6.3 Kỹ thuật ương ấu trùng veliger............................................................ 131
3.6.4 Kỹ thuật ương ấu trùng spat và ốc con ................................................ 133
4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 137
4.1 Kết luận .................................................................................................. 137
4.1.1 Một số đặc điểm sinh học của ốc đĩa ................................................... 137
4.1.1.1 Đặc điểm phân bố ............................................................................... 137
4.1.1.2 Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................. 137
4.1.2 Đặc điểm sinh sản của ốc đĩa ............................................................. .138
4.1.2.1 Giới tính và tỷ lệ đực cái .................................................................... .138
4.1.2.2 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục .............................................. .138
4.1.2.3 Hệ số thành thục ................................................................................. 138
4.1.2.4 Sức sinh sản ........................................................................................ 139
4.1.2.5 Mùa vụ sinh sản và kích thước thành thục lần đầu .............................. 139
4.1.3 Kích thích sinh sản ốc đĩa ................................................................... 139
4.1.4 Qúa trình phát triển phôi và ấu trùng của ốc đĩa .................................. 139
4.1.5 Quá trình phát triển ấu trùng trơi nổi – veliger của ốc đĩa.................... 140
4.1.6 Q trình phát triển ấu trùng bị lê – spat của ốc đĩa ............................ 140

4.1.7 Kỹ thuật ương ốc đĩa giống cấp 1 ........................................................ 141
4.1.8 Khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa ............................................ 141
4.2 Kiến nghị ................................................................................................ 141
5 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 142
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT: Số thứ tự
W: Khối lượng toàn thân
Wtm: Khối lượng thân mềm
Wtsd: Khối lượng tuyến sinh dục
Fa: Sức sinh sản tuyệt đối
Frg: Sức sinh sản tương đối
: Khối lượng tồn thân trung bình
: Khối lượng thân mềm trung bình
L: Chiều dài
R: Chiều rộng
H: chiều cao
mm: milimet
g: Gram
ĐLC: Độ lệch chuẩn
TB: giá trị trung bình
Veliger: ấu trùng giai đoạn trơi nổi
Spat: ấu trùng giai đoạn bị lê
5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Số lượng giống ĐVTM tại Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2010 ...... 18
Bảng 1. 2: Diện tích, sản lượng ni bãi triều từ năm 2004 – 2011 .................. 24
Bảng 3. 1: Các yếu tố môi trường tại bãi phân bố ốc đĩa .................................. 55
Bảng 3. 2: Sản lượng và kích cỡ ốc đĩa khai thác ............................................. 57

Bảng 3. 3: Một số chỉ tiêu kích thước của ốc đĩa tại Quảng Ninh ..................... 65
Bảng 3. 4: Một số chỉ tiêu khối lượng của ốc đĩa tại Quảng Ninh .................... 65
Bảng 3. 5: Biến động tỷ lệ đực : cái của ốc đĩa theo thời gian .......................... 68
Bảng 3. 6: Biến động tỷ lệ đực: cái của ốc đĩa theo nhóm kích thước............... 69
Bảng 3. 7: Hệ số thành thục sinh dục trung bình của ốc đĩa đực....................... 74
Bảng 3. 8: Hệ số thành thục sinh dục trung bình của ốc đĩa cái ........................ 75
Bảng 3. 9: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của ốc đĩa ............ 77
Bảng 3. 10: Tỷ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của ốc đĩa ................ 79
Bảng 3. 11: Tỷ lệ ốc thành thục sinh dục theo nhóm kích thước ...................... 81
Bảng 3. 12: Điều kiện môi trường bể nuôi vỗ ốc đĩa ........................................ 83
Bảng 3. 13: Kết quả nuôi vỗ ốc đĩa bố mẹ........................................................ 87
Bảng 3. 14: Kết quả kích thích sinh sản ốc đĩa ................................................. 88
Bảng 3. 15: Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng của ốc đĩa ..................... 95
Bảng 3. 16: Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển phơi ốc đĩa ......... 98
Bảng 3. 17: Q trình phát triển phơi của ốc đĩa ở các mật độ khác nhau....... 101
Bảng 3. 18: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc đĩa....................... 102
Bảng 3. 19: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc đĩa .................. 105
Bảng 3. 20: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc đĩa ở các mật độ khác
nhau ............................................................................................................... 108
Bảng 3. 21: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng spat ốc đĩa ở ........................ 111
Bảng 3. 22: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng spat ốc đĩa ...................... 114
Bảng 3. 23: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng spat ốc đĩa ........................... 117
Bảng 3. 24: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống cấp 1 ở các độ mặn khác
nhau ............................................................................................................... 119
Bảng 3. 25: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống .................................. 122
Bảng 3. 26: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống ở các mật độ khác nhau..... 125
Bảng 3. 27: Điều kiện môi trường bể nuôi vỗ ốc đĩa ...................................... 127
Bảng 3. 28: Kết quả nuôi vỗ ốc đĩa bố mẹ...................................................... 128
Bảng 3. 29: Kết quả cho đẻ nhân tạo ốc đĩa ................................................... 129
Bảng 3. 30: Kết quả ương nuôi ấu trùng ốc đĩa giai đoạn veliger ................... 132

Bảng 3. 31: Kết quả ương nuôi ấu trùng ốc đĩa giai đoạn spat và ốc con ........ 136
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Sơ đồ khối nội dùng nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc đĩa ........ 28
Hình 2. 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu đặc điểm sinh sản của ốc đĩa......... 29
Hình 2. 3: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu các phương pháp .......................... 30
Hình 2. 4: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến
quá trình phát triển của ấu trùng ốc đĩa ............................................................ 31
6


Hình 2. 5: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến
quá trình phát triển của ấu trùng ốc đĩa ............................................................ 32
Hình 2. 6: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc
đĩa .................................................................................................................... 32
Hình 3. 1: Phỏng vấn người dân khai thác ốc đĩa ............................................. 52
Hình 3. 2: Bãi phân bố của ốc đĩa .................................................................... 53
Hình 3. 3: Điều tra thực địa tại các bãi phân bố ốc đĩa ..................................... 54
Hình 3. 4: Các lồi động vật đáy phân bố đặc trưng cùng ốc đĩa ...................... 54
Hình 3. 5: Tỷ lệ ốc đĩa khai thác ở các địa phương của Quảng Ninh ................ 58
Hình 3. 6: Hình thái cấu tạo ngồi ốc đĩa ......................................................... 60
Hình 3. 7: Hình thái cấu tạo chân ốc đĩa (1. Xúc tu, 2. Đầu, 3. Mắt, 4. Chân) ...... 61
Hình 3. 8: Hình thái cấu tạo của màng áo ốc đĩa .............................................. 61
Hình 3. 9: Hình thái cấu tạo trong của ốc đĩa ................................................... 62
Hình 3. 10: Cấu tạo cơ quan bài tiết ................................................................. 63
Hình 3. 11: Cấu tạo hệ tiêu hóa ........................................................................ 64
Hình 3. 12: Mối tương quan giữa kích thước và khối lượng của ốc đĩa ............ 66
Hình 3. 13: Tuyến sinh dục của ốc đĩa đực và cái ............................................ 67
Hình 3. 14: Tỷ lệ đực cái theo phân nhóm kích thước ...................................... 70
Hình 3. 15: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn I .................................................. 71
Hình 3. 16: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn II ................................................. 72

Hình 3. 17: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn III ............................................... 72
Hình 3. 18: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn IV ............................................... 73
Hình 3. 19: Tuyến sinh dục ốc đĩa giai đoạn V ................................................ 73
Hình 3. 20: Trứng ốc đĩa soi tươi có các giai đoạn khác nhau .......................... 78
Hình 3. 21: Kích thước (mm) thành thục lần đầu của ốc đĩa............................. 81
Hình 3. 22: Bể ni vỗ ốc đĩa bố mẹ ................................................................ 84
Hình 3. 23: Ni giữ rong câu và tảo bám làm thức ăn .................................... 84
Hình 3. 24: Tảo bám (N. sp.) sử dụng làm thức ăn để nuôi vỗ ốc đĩa ............... 85
Hình 3. 25: Rong câu tươi (G. sp) sử dụng làm thức ăn để nuôi vỗ ốc đĩa ........ 86
Hình 3. 26: Ốc đĩa kết cặp giao phối trong q trình ni vỗ ........................... 86
Hình 3. 27: Vệ sinh ốc đĩa bố mẹ trước khi kích thích sinh sản ........................ 89
Hình 3. 28: Phương pháp kích thích sinh sản ốc đĩa bằng sốc nhiệt ................. 90
Hình 3. 29: Phương pháp kích thích sinh sản ốc đĩa bằng sốc nhiệt ................. 90
Hình 3. 30: Chuyển ốc vào bể đẻ sau khi kích thích sinh sản ........................... 91
Hình 3. 31: Bọc trứng của ốc đĩa bám trên giá thể và thành bể......................... 92
Hình 3. 32: Hình dạng bọc trứng ốc đĩa (độ phóng đại x40) ............................. 93
Hình 3. 33: Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng của ốc đĩa ...................... 97
Hình 3. 34: Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn................................................ 98
Hình 3. 35: Ấu trùng ốc đĩa bị dị hình ở giai đoạn veliger................................ 99
Hình 3. 36: Tỷ lệ nở của trứng và tỷ lệ dị hình của ấu trùng ốc đĩa ở các độ mặn khác
nhau ............................................................................................................... 100
Hình 3. 37: Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến ........................................ 100
7


Hình 3. 38: Tỷ lệ nở của trứng và tỷ lệ dị hình của ấu trùng ốc đĩa ở các mật độ khác
nhau ............................................................................................................... 101
Hình 3. 39: Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển ....................... 102
Hình 3. 40: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng veliger ốc đĩa ở các độ mặn khác
nhau ............................................................................................................... 103

Hình 3. 41: Tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc đĩa ở các độ mặn khác nhau ......... 104
Hình 3. 42: Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến ấu trùng veliger ốc đĩa ........ 105
Hình 3. 43: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng veliger ốc đĩa........................ 106
Hình 3. 44: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn veliger .......................... 107
Hình 3. 45: Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến ấu trùng veliger ốc đĩa.......... 108
Hình 3. 46: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng veliger ốc đĩa .......................... 109
Hình 3. 47: Tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc đĩa ở các mật độ khác nhau ...... 110
Hình 3. 48: Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển ....................... 110
Hình 3. 49: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng veliger ốc đĩa .......................... 112
Hình 3. 50: Tỷ lệ sống của ấu trùng spat ốc đĩa ở các độ mặn khác nhau ....... 113
Hình 3. 51: Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến ấu trùng spat ốc đĩa ............ 113
Hình 3. 52: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng spat ốc đĩa ............................ 115
Hình 3. 53: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn spat .............................. 116
Hình 3. 54: Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến ấu trùng spat ốc đĩa ................ 116
Hình 3. 55: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng spat ốc đĩa ở các mật độ khác nhau
....................................................................................................................... 118
Hình 3. 56: Tỷ lệ sống của ấu trùng spat ốc đĩa ở các mật độ khác nhau ........... 118
Hình 3. 57: Tăng trưởng tuyệt đối của ốc đĩa giống ở các độ mặn khác nhau .... 120
Hình 3. 58: Tỷ lệ sống của ốc đĩa giống ở các độ mặn khác nhau .................. 121
Hình 3. 59: Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến ốc đĩa giống ....................... 121
Hình 3. 60: Tăng trưởng tuyệt đối của ốc đĩa giống ....................................... 123
Hình 3. 61: Tỷ lệ sống của ốc đĩa giống khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau .... 124
Hình 3. 62: Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến ốc đĩa giống.................... 124
Hình 3. 63: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng spat ốc đĩa ............................... 126
Hình 3. 64: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giống ở các mật độ khác nhau ........ 126
Hình 3. 65: Nuôi cấy tảo bám làm thức ăn cho ốc đĩa .................................... 128
Hình 3. 66: Bể ni vỗ ốc bố mẹ .................................................................... 129
Hình 3. 67: Vệ sinh và kích thích sinh sản ốc đĩa bằng tia cực tím ................. 130
Hình 3. 68: Bọc trứng của ốc đĩa bám trên giá thể ......................................... 130
Hình 3. 69: Bọc trứng ốc đĩa (A: Mặt dưới; B: Mặt trên) .................................. 131

Hình 3. 70: Ấu trùng ốc đĩa giai đoạn veliger................................................. 133
Hình 3. 71: Ấu trùng ốc đĩa giai đoan spat ..................................................... 134
Hình 3. 72: Ốc đĩa giai đoạn con giống cấp 1 ................................................. 134
Hình 3. 73: Sinh trưởng chiều cao vỏ của ấu trùng spat ốc đĩa ....................... 135
Hình 3. 74: Sinh trưởng chiều cao vỏ của ốc đĩa giống .................................. 135

8


MỞ ĐẦU
Ốc đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855) là động vật chân bụng có thịt thơm
ngon, giàu dinh dưỡng, sử dụng là một món ăn đặc sản được nhiều người ưa
chuộng và có giá trị xuất khẩu cao. Ở nước ta, ốc đĩa phân bố tập trung ở các bãi
triều dưới vùng rừng cây ngập mặn tại Quảng Ninh và một số tỉnh phía Nam.
Lồi ốc này có giá trị kinh tế cao, ở Quảng Ninh giá bán tại các nhà hàng dao
động trong khoảng 400 - 500 ngàn đồng/kg. Trên thế giới hiện nay mới có các
cơng trình nghiên cứu xác định hệ thống phân loại và một số đặc điểm sinh học
của ốc đĩa. Ở nước ta hiện nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
về đối tượng này.
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ nội địa đối với loài ốc này là
rất lớn, đặc biệt là ở Quảng Ninh. Chính vì vậy, người dân đã chạy theo lợi
nhuận, khai thác ốc đĩa quá mức dẫn đến nguồn lợi ngoài tự nhiên đang đứng
trước nguy cơ bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Do đó, việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất giống nhân tạo của
ốc đĩa (Nerita balteata) tại Quảng Ninh” là rất cấp bách và cần thiết.
Mục tiêu của đề tài là xác định được một số đặc điểm sinh học và đánh giá
được khả năng sản xuất giống nhân tạo ốc đĩa tại Quảng Ninh thông qua việc
nghiên cứu sản xuất được 10.000 con ốc đĩa giống cấp II (kích cỡ 5mm).
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học tồn diện đầu tiên về ốc đĩa được
thực hiện ở Việt Nam. Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp những thông tin

về đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất giống ốc đĩa tại Quảng Ninh; Là cơ
sở khoa học quan trọng để xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo
và nuôi thương phẩm ốc đĩa.

9


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình nghiên cứu về động vật chân bụng trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Thái Trần Bái (2001), ngành động vật thân mềm có số lượng lồi rất
lớn (khoảng 130.000 lồi) và có khu vực phân bố rộng trong các môi trường
sống khác nhau nên có tính đa dạng rất cao. Trong đó, lớp động vật chân bụng
Gastropoda là lớp có thành phần lồi phong phú nhất, chiếm khoảng 70% số
loài trong ngành động vật thân mềm hiện nay. Động vật chân bụng có phân bố
địa lý trên toàn thế giới, từ vùng hàn đới đến vùng nhiệt đới, chúng có thể phân
bố ở hầu hết các loại địa hình, khí hậu và thích nghi tốt với sự thay đổi của các
yếu tố môi trường (McArthur và Harasewych, 2003).
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các đối tượng
động vật chân bụng, tuy nhiên các nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo mới
chỉ tập trung vào một số đối tượng có giá trị kinh tế cao như: ốc hương, bào
ngư, ốc nhảy...
Đặc điểm sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo ốc hương đã được
nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Nateewathana (1995) đã nghiên cứu về
sự phân bố của ốc hương B. areolata trên thế giới. Kết quả cho thấy lồi này có
khu vực phân bố chủ yếu ở vùng biển Ấn Độ - Thái Bình Dương như: SriLanka,
Trung Quốc, Hồng Kơng, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản và Việt Nam. Ốc

hương B. areolata sống trong những vùng nước sâu từ 5 – 20 m, nền đáy là cát
hoặc cát bùn pha lẫn vỏ động vật thân mềm. Raghunathan và Ayyakkannu
(1995), đã nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của loài ốc hương Babylonia
spirata ở trong phịng thí nghiệm tại Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu đã mơ tả được
hoạt động đẻ trứng, hình thái cấu tạo và q trình phát triển phơi, ấu trùng của
đối tượng này. Theo đó, mỗi con ốc cái có chiều cao trung bình 5 - 6 cm đẻ
được 24 – 35 bọc trứng, mỗi bọc chứa khoảng 900 trứng.

10


Nghiên cứu của Shannmugaraj và Ayykkannu (1997) đã xác định được
mùa vụ sinh sản của loài ốc này kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8 nhưng chủ yếu
vào tháng 4 đến tháng 8. Tại Thái Lan, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
đặc điểm sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống ốc hương loài B. areolata. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hoạt động đẻ trứng, quá trình phát triển phơi và ấu trùng
của lồi B. areolata tương tự như loài B. spirata. Ốc hương bố mẹ thành thục
sinh dục có khả năng sinh sản quanh năm từ tháng 1 đến tháng 10 nhưng đẻ rộ
vào tháng 3 đến tháng 7 mà đỉnh cao là tháng 4. Trung bình mỗi con đẻ 25 bọc
trứng/lần đẻ, mỗi bọc chứa khoảng 400 trứng với đường kính trứng khoảng 286
µm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khơng có mối tương quan giữa ngày đẻ
trứng với tuần trăng và chu kỳ triều cũng như kích cỡ ốc và số bọc trứng/lần đẻ
(Tanate và Jararat, 1996).
Những nghiên cứu đầu tiên về kích thích sinh sản bào ngư nhân tạo đã
được thực hiện bởi Murayama vào năm 1935 tại Nhật Bản. Bào ngư Haliotis
dicus hannai được kích thích sinh sản bằng phương pháp nâng nhiệt và pH
nước. Ino (1952) đã sản xuất giống nhân tạo thành cơng hai lồi bào ngư H.
discus và H. sieboldii, ương ấu trùng được 2 tháng đạt kích cỡ 2mm. Theo Uki
và Kikuchi (1984), trong điều kiện nuôi nhốt, bào ngư bố mẹ có thể sinh sản
nếu nhận được kích thích phù hợp. Một số phương pháp kích thích bào ngư sinh

sản có hiệu quả đã được áp dụng như: kích thích nhiệt khơ, nhiệt ướt, kích thích
bằng tia cực tím, dung dịch ơxy già và thay đổi chu kỳ chiếu sáng nhân tạo ngày
và đêm.
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đối tượng ốc nhảy
Strombus canarium. Các loài trong giống Strombus đều thụ tinh trong, cá thể
đực có cơ quan giao cấu gọi là penis hay verge, là đặc điểm quan trọng để phân
biệt với những cá thể cái. Khi đến mùa sinh sản, chúng thường bắt cặp và thực
hiện quá trình giao phối (Zaidi, 2008). Theo Syamsul và cộng sự (1998), ốc
nhảy S. canarium cũng như một số loài ốc khác thường đẻ trứng vào thời điểm
trăng trịn. Trong khi đó, tại Indonesia, kết quả nghiên cứu của Zaidi và cộng sự
11


(2005) cho thấy mùa vụ sinh sản của ốc nhảy tập trung vào khoảng cuối tháng
11 đến đầu tháng 3 năm sau.
Erlambang (1996) tiến hành nuôi vỗ ốc bố mẹ trong bể có thể tích 25 m 3,
ốc bố mẹ có khối lượng 20 – 25 g/con, kích thích sinh sản bằng phương pháp
sốc nhiệt kết hợp tạo dòng chảy. Patcharee và cộng sự (2004) đã tiến hành chọn
ốc bố mẹ có kích thước trung bình 4,98 ± 0,45 cm, khối lượng 19,07 ± 6,29
g/con nuôi vỗ trong bể composite có thể tích 1m3 để sinh sản nhân tạo. Sử dụng
phương pháp kích thích sinh sản sốc nhiệt (phơi khơ trong vòng 30 phút), kết
quả cho thấy tỷ lệ đẻ của ốc nhảy cao hơn nhiều so với phương pháp cho đẻ tự
nhiên.
Shawl và Davis (2004) đã nghiên cứu về khả năng sinh sản của 4 loài ốc
trong giống Strombus trong điều kiện nhân tạo với các tỷ lệ đực : cái khác nhau
như sau: S. gigas (1 cái : 3 đực), S. costatus (3 cái : 2 đực), S. raninus (5 cái : 2
đực); S. alatus (4 cái : 2 đực), sau 40 ngày theo dõi, số lượng bọc trứng của mỗi
loài thu được lần lượt là 4, 23, 34, 58 bọc.
Syamsul (2005) đã sử dụng phương pháp sốc nhiệt để kích thích sinh sản ở
ốc nhảy S. canarium. Ốc nhảy S. canarium thích đẻ trứng trên những búi cỏ

biển hơn, bọc trứng có dạng dải dây và thường cuộn lại thành búi như cuộn chỉ
rối, cứ 15 cm dải dây trứng chứa khoảng 450-500 trứng và một cá thể cái có thể
đẻ được 10-20 búi nhỏ tương đương với 5000-7000 trứng trong một lần đẻ. Sau
61,5 giờ ấp, ấu trùng sẽ thoát ra khỏi bọc trứng và bơi lội tự do trong nước với
tỷ lệ nở từ 90-95%. Đường kính của trứng là 250-300 µm và ấu trùng ngay sau
khi nở ra có kích thước dao động từ 320-400 µm.
Theo Patcharee và cộng sự (2000), trong giai đoạn phát triển ấu trùng của
ốc nhảy S. canarium từ ấu trùng veliger tới giai đoạn con non thì nước biển
được xử lý bằng tia cực tím sẽ cho kết quả ương nuôi ấu trùng tốt nhất, ở mật độ
ương 50 con/lít đạt tỷ lệ sống cao nhất (9,78 ± 0,23%), tuy nhiên mật độ ương
cho hiệu quả sản xuất cao nhất là 200 con/lít. Betutu (2005) đã nghiên cứu ảnh
hưởng của độ mặn tới q trình phát triển phơi của ốc nhảy. Kết quả nghiên cứu
12


cho thấy, độ mặn 30‰ là khoảng độ mặn thích hợp nhất cho q trình phát triển
phơi với tỷ lệ nở là 96,6%.
Tất cả các loài động vật thân mềm nói chung và động vật chân bụng nói
riêng đều sử dụng tảo nổi làm thức ăn chính trong giai đoạn ấu trùng veliger.
Các giống tảo chủ yếu được sử dụng làm thức ăn trong q trình ương ni là:
Pseudoisochrysis, Cheatocerous, Tetrasalmis, Nannochloropsis, Platymonas,
Isocrysis, Chrorella… Kết quả nghiên cứu của Patchee (1998) cho thấy, ấu
trùng ốc nhảy S. canarium giai đoạn veliger sinh trưởng và phát triển tốt nhất
khi sử dụng thức ăn có sự phối hợp của 4 loại tảo: Cheatocerous sp.,
Tetrasalmis sp., Nannochloropsis sp. và Isocrysis galbana.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70.000 lồi thuộc lớp chân bụng đang
hiện hữu. Trong đó có khoảng 45.000 lồi sống dưới nước ở cả 3 loại thủy vực
nước mặn, lợ, ngọt. Nghề nuôi động vật thân mềm ở nước ta đang phát triển
mạnh và đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, điển hình là ốc

hương, tu hài, bào ngư, trai ngọc... (Nguyễn Chính, 1996). Tuy nhiên, các
nghiên cứu về sinh học sinh sản, sản xuất giống nhân tạo các đối tượng thuộc
lớp chân bụng để cung cấp nguồn giống ổn định và có chất lượng cao cho người
ni chưa thật sự phát triển. Ở nước ta, nghiên cứu về các loài động vật chân
bụng chỉ mới phát triển và tập trung vào một số đối tượng có giá trị kinh tế cao
như: ốc hương, bào ngư, ốc nhảy.
Những nghiên cứu đầu tiên về động vật chân bụng là những chuyến khảo
sát về thành phần loài sinh vật đáy ở một số đầm vịnh và vùng ven biển Việt
Nam, trong đó có động vật thân mềm và đặc biệt là ốc hương. Theo Nguyễn
Chính (1996), ốc hương là những lồi có vỏ mỏng nhưng chắc chắn, dạng bậc
thang với tháp vỏ bằng 1/2 chiều cao vỏ. Trên vỏ có các phiến vân màu tím nâu
hình chữ nhật hay hình thoi.
Nguyễn Thị Xn Thu và CTV (2000) đã nghiên cứu thành công đối tượng
ốc hương B. areolata. Đây được coi là một nghiên cứu toàn diện nhất về ốc
13


hương ở Việt Nam – nghiên cứu về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống
nhân tạo và nuôi thương phẩm. Đây cũng là thành công đầu tiên trên thế giới về
nuôi ốc hương thương phẩm từ nguồn giống sản xuất nhân tạo. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, ốc hương có khả năng thành thục quanh năm, trong đó tập trung
vào tháng 3 – 10 với tỷ lệ thành thục đạt 60 – 90%. Trong điều kiện nhân tạo,
mỗi ốc cái đẻ khoảng 18 – 75 bọc trứng/lần đẻ (trung bình 38 bọc) và mỗi bọc
chứa khoảng 168 – 1849 trứng (trung bình khoảng 743 trứng). Độ mặn 30‰
thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc hương giai đoạn
veliger và spat; Tuy nhiên, ở ngưỡng độ mặn 35‰ ấu trùng ốc hương đạt tỷ lệ
sống là cao nhất (73% và 57% tương ứng với giai đoạn veliger và spat).
Quy trình cơng nghệ sản xuất giống nhân tạo ốc hương cũng được nghiên
cứu và chuyển giao cho người dân ở nhiều địa phương. Thay vì phụ thuộc hoàn
toàn vào nguồn giống tự nhiên như trước đây, thì hiện nay người dân đã chủ

động được nguồn giống bằng việc cho đẻ nhân tạo hàng loạt. Từ đó hình thành
nên nghề ni thương phẩm và sản xuất giống nhân tạo ốc hương ở các tỉnh
miền Trung, đây khơng những là một nghề giúp người dân xóa đói giảm nghèo
mà cịn giúp nhiều hộ gia đình vươn lên nhờ vào nguồn thu nhập cao từ việc
xuất khẩu ốc thịt.
Theo Lê Đức Minh (2001), sau thời gian nuôi vỗ trong bể xi măng, bào
ngư H. asinina được kích thích sinh sản bằng phương pháp thay đổi chu kỳ
chiếu sáng nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với tỷ lệ đực cái là 1:3, bào
ngư sinh sản sớm nhất là 13 ngày, muộn nhất là 23 ngày và sức sinh sản thực tế
là 30.024 trứng/cá thể, tỷ lệ thụ tinh đạt 60,93%, tỷ lệ nở đạt 90,96%.
Hoàng Thị Châu Long và CTV (2004) đã có những nghiên cứu sơ bộ ban
đầu về ốc nhảy S. canarium. Theo đó, ốc đẻ trứng dạng các búi nhỏ bám trên
nền đáy, ấu trùng veliger khi mới nở có chiều dài khoảng 275µm, biến thái
thành ấu trùng bò lê sau khoảng 3 tuần với chiều dài là 685µm. Ấu trùng bị lê
tiếp tục ương ni sau 40 ngày đạt kích thước 6,0 mm chiều dài.

14


Theo Lê Thị Ngọc Hòa và cộng sự (2009), tại Khánh Hòa ốc nhảy S.
canarium tập trung sinh sản theo 2 đợt: từ tháng 2 - 4 và tháng 7 – 8. Kích
thước thành thục lần đầu theo chiều dài vỏ là 56 - 60mm với độ dày môi là 4 - 5
mm. Ốc bố mẹ được nuôi vỗ với mật độ là 25 con/m2, sức sinh sản thực tế dao
động từ 3.875 - 42.950 trứng, trung bình là 18.472 trứng/con/1 lần đẻ. Trong
giai đoạn ấp nở trứng đến ương nuôi ấu trùng và con giống, độ mặn từ 25‰ đến
35‰ là thích hợp nhất. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn đến sinh
trưởng và phát triển của ấu trùng ốc cho thấy, ở giai đoạn ấu trùng veliger, thức
ăn tốt nhất là sử dụng kết hợp 50% tảo tươi đơn bào và 50% thức ăn tổng hợp.
Trong khi đó, ở giai đoạn ấu trùng bị lê đến con giống, thức ăn tốt nhất là tảo
đáy nhưng cần thiết phải bổ sung thêm thức ăn tổng hợp. Mật độ ương, nuôi ốc

nhảy phù hợp cho từng giai đoạn phát triển như sau: ấu trùng veliger: 100 - 200
con/lít, ấu trùng bị lê đến con giống: 1.000 con/m 2.
Kết quả nghiên cứu của Dương Văn Hiệp và cộng sự (2009) cho thấy: sau
3 – 5 ngày nuôi vỗ trong bể xi măng và kích thích sinh sản bằng phương pháp
sốc nhiệt, ốc nhảy S. canarium sẽ sinh sản với tỷ lệ cao. Sức sinh sản thực tế
của ốc dao động từ 892-4.390, trung bình là 3.107 trứng/cá thể. Số lượng
trứng/ốc cái trong một lần đẻ dao động từ 8.921 tới 16.011 trứng/búi, trung bình
là 13.584 trứng/búi.
Trong quá trình ấp trứng, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển phơi của ốc
nhảy là 25 – 30oC. Độ mặn thích hợp cho quá trình sản xuất giống từ 30-35‰;
Mật độ ương ấu trùng veliger thích hợp nhất là 400 con/l; Mật độ ương ấu trùng
spat thích hợp nhất là 4-6 con/cm2; Mật độ ương giống cấp I lên cấp II thích hợp
nhất là 400 con/m2.
1.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Động vật thân mềm được xem là đối tượng thích hợp cho phát triển ni
biển – một trong những xu thế của nuôi trồng thủy sản thế kỷ XXI. Trong sản
15


lượng nuôi trồng thủy sản hàng năm trên thế giới thì động vật thân mềm chiếm
30% về sản lượng và 19% về giá trị. Vì vậy, cần thiết phải có nhiều cơng trình
khoa học nhằm nghiên cứu góp phần phát triển nghề nuôi động vật thân mềm
trong tương lai.
Ốc đĩa N. balteata là một đối tượng mới. Hiện nay trên thế giới đã có một
số cơng trình nghiên cứu về đối tượng này được công bố, nhưng chủ yếu là các
cơng trình nghiên cứu về xác định hệ thống phân loại và một số đặc điểm sinh
học của loài này, những nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo và ni thương
phẩm đối tượng này cịn rất hạn chế.
Về đặc điểm phân bố, ốc đĩa được tìm thấy chủ yếu ở các nước vùng cận

nhiệt đới như: Trung Quốc, Australia, Hồng Kơng, Malaixia, Mauritania, Ơman,
Singapore, Mỹ. Theo Frey và Vermeij (2008), giống ốc đĩa Nerita bao gồm
khoảng 70 loài ốc có phân bố chủ yếu tại vùng triều dọc theo các bờ biển vùng
nhiệt đới. Năm 2007, Hurtado và cộng sự đã nghiên cứu về quy luật phân bố
của hai loài N. scabricosta và N. funiculata thuộc giống Nerita. Kết quả cho
thấy đây là hai lồi ốc có vùng phân bố chính tại các bãi đá vùng triều ở vùng
nhiệt đới phía đơng Thái Bình Dương, trong đó lồi N. scabricosta xuất hiện tới
vùng phía nam của Ecuado cịn lồi N. funiculata có phân bố mở rộng tới Pêru.
Ở phía Bắc, hai loài này phân bố từ vịnh California tới phía ngồi của bán đảo
Baja thuộc Thái Bình Dương.
Theo Tan và Clements (2008), tại Singapore có 19 lồi ốc thuộc họ ốc đĩa
Neritidae, trong đó có 11 lồi phân bố đặc trưng trên các loại cây tại vùng rừng
ngập mặn và các bãi đá, bờ kênh vùng nước lợ. Riêng lồi N. balteata được xác
định có phân bố nhiều ở xung quanh các gốc cây trong vùng rừng ngập mặn tại
các vùng triều cửa sông, đầm, phá, đặc biệt hơn chúng phân bố với mật độ cao tại
các bờ kè, ghềnh đá trong các kênh mương, bờ đê của các vùng biển nhiệt đới.
Theo Tan và Chou (2000), tất cả các loài trong họ ốc đĩa đều là những loài
thụ tinh trong, trứng trước khi đẻ được đi qua một hệ thống phức tạp có tác
dụng đóng gói tạo thành các bọc, nhờ đó trứng đẻ ra được nằm trong bọc trứng
16


bám trên vật bám. Tuy nhiên, đặc điểm sinh sản của các loài ốc khác nhau là
khác nhau, chúng phụ thuộc vào đặc điểm của cơ quan sinh dục như: cơ quan
dữ trữ tinh trùng của con cái và cấu tạo cơ quan sinh sản của con đực.
Trong số 6 loài ốc được nghiên cứu tại Singapore, bọc trứng của ốc đĩa N.
balteata có kích thước khá lớn với đường kính lên tới 4mm và chiều cao là
500µm. Bọc trứng được đẻ dính vào các hốc trên vỏ các cây rừng ngập mặn, vì
vậy chúng nằm ngang bằng với bề mặt của nền đáy. Bề mặt ngoài của bọc trứng
được bao bọc bởi các tinh thể hình cầu và chia thành 2 nhóm có kích thước

riêng biệt. Đối với nhóm có kích thước đường kính nhỏ (10 - 20μm) các tinh thể
có dạng hình cầu lõm, bề mặt mịn. Cịn đối với nhóm có kích thước lớn (30 70μm), các tinh thể có dạng hình cầu dẹt, sáu cạnh và rắn.
Trong mỗi bọc trứng của ốc đĩa trung bình có 154 phơi, chiếm số lượng
lớn nhất trong số các lồi ốc thuộc giống Nerita phân bố tại Singapore. Tuy
nhiên, số lượng phôi trong mỗi bọc trứng khác nhau tùy theo lồi. Các phơi này
bám vào các khoang màng mỏng bên trong của bọc trứng và dễ dàng rời ra khi
nó chuẩn bị thoát ra khỏi bọc trứng dưới tác động của áp suất bên trong bọc
trứng. Áp suất này gây ra do sự làm phồng hai lớp màng mỏng trong suốt ở mặt
trong của vỏ và khung bọc trứng.
Ốc đĩa nở ra từ bọc trứng đều biến thái thành ấu trùng veliger và trải qua
giai đoạn sống trôi nổi trong khoảng thời gian từ vài tuần đến một tháng (Frey
và Vermeij, 2008). Theo Fred (1993), ốc đĩa N. balteata cũng giống như các
loài ốc khác trong họ Neritidae đều là những loài ăn thức ăn chủ yếu là thực vật,
chúng bắt mồi trên các nền đáy đá, cây rừng ngập mặn, bùn hoặc cát. Thức ăn
chính là các lồi tảo trong vùng triều nơi chúng phân bố.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa ở Việt Nam
Ở nước ta, ốc đĩa phân bố chủ yếu ở các vùng rừng ngập mặn, các bãi đá tại
Quảng Ninh và một số tỉnh phía Nam. Tại Quảng Ninh, ốc đĩa là lồi có giá trị
kinh tế rất cao, giá bán tại các nhà hàng hiện nay khoảng 400 - 500 ngàn đồng/kg.
Trong những năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ nội địa tăng cao, do đó ngư dân đã
17


chạy theo lợi nhuận khai thác ốc đĩa ồ ạt ở tất cả các nhóm kích thước dẫn đến
nguồn lợi đã và đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Hiện nay, ốc đĩa chỉ có
ở những hịn đảo xa bờ thuộc Vân Đồn, Cẩm Phả, hay các bãi rừng ngập mặn ở
Tiên Yên, Vân Đồn, Quảng Yên... Trước tình hình đó, một số ngư dân ở Quảng
Ninh đã tiến hành thả nuôi ốc đĩa thương phẩm xung quanh các hịn đảo xa bờ
nhưng cịn mang nặng tính tự phát và khơng ổn định bởi phụ thuộc hồn tồn
vào nguồn giống tự nhiên.

Hiện nay ở nước ta chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về đối
tượng này.
1.3 Tình hình sản xuất giống và ni thương phẩm động vật thân mềm tại
Quảng Ninh
1.3.1 Tình hình sản xuất giống động vật thân mềm
Với diện tích đã ni động vật thân mềm hiện nay nên nhu cầu con giống
động vật thân mềm trong tỉnh hàng năm là rất lớn. Tuy nhiên, số lượng và chất
lượng giống động vật thân mềm sản xuất tại Quảng Ninh còn rất hạn chế và
thiếu ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu cho người nuôi. Theo báo cáo tổng
kết tình hình ni trồng thủy sản của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2010 thì
phần lớn nguồn giống cung cấp cho người nuôi ở Quảng Ninh được nhập từ
Trung Quốc và các tỉnh miền Trung.
Bảng 1. 1: Số lượng giống ĐVTM tại Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2010
(Sở NN & PTNT, 2010)
Hình thức ni

Lượng giống (triệu con)
2004 2005 2006 2007 2008

2009

2010

Nuôi lồng, giàn bè

120

150

290


360

662

700

900

Nuôi bãi triều

165

190

280

310

300

300

350

Tổng

285

340


570

670

962

1.000

1.250

Giống nghêu Bến Tre, ngao dầu, sò huyết: Chủ yếu được nhập từ Thái
Bình, Nam Định và các tỉnh phía Nam.
18


Giống trai ngọc: Năm 2001, Công ty Liên doanh ngọc trai Hạ Long đã sản
xuất thành công giống trai ngọc . Năm 2005, sản xuất được 60 triệu trai giống.
Năm 2006, công ty cổ phần ngọc trai Hạ Long sản xuất được 65 triệu. Năm
2007, 83 triệu. Năm 2008, 40 triệu. Số lượng giống sản xuất tại Quảng Ninh có
xu hướng giảm vì khơng cạnh tranh được với giống trai ngọc Trung Quốc về
mặt giá cả. Do vậy, giống và trai nguyên liệu chủ yếu được nhập từ Trung Quốc
(Sở NN & PTNT, 2010).
Giống tu hài: Lần đầu tiên, năm 2005, Xí nghiệp sản xuất tơm giống Hạ
Long, Đơng Xá - Vân Đồn - Quảng Ninh đã sản xuất được 0,5 triệu con giống
tu hài từ 1 - 1,5 cm/con.
Giống ốc nhảy: Chủ yếu được thu từ tự nhiên. Giống ốc nhảy nhân tạo mới
chỉ được thử nghiệm sản xuất. Năm 2008, Trung tâm khoa học kỹ thuật và sản
xuất giống thuỷ sản Quảng Ninh đã sản xuất được 2,3 vạn con giống cấp 2 (23g/con). Năm 2009, dự kiến sản xuất được 2,5 – 2,6 vạn con giống cấp 2. Hiện
Quảng Ninh có nhu cầu lớn về giống ốc nhảy nhưng chưa được đáp ứng (Sở

NN & PTNT, 2010).
Ốc hương: Năm 2009, Trại giống An Sinh, Hà Khẩu, TP. Hạ Long đã sản
xuất được 7 vạn ốc Hương giống. Cịn lại, giống chủ yếu được nhập từ Khánh
Hồ.
Điệp quạt, vẹm xanh: Giống được lấy từ tự nhiên.
Giống bào ngư: Nhập từ Viện nghiên cứu NTTS III.
Như vậy có thể thấy, nhu cầu về giống ĐVTM ở Quảng Ninh là rất lớn,
tăng mạnh hàng năm do diện tích ni tu hài và ni hầu Thái Bình Dương tăng
mạnh. Trong khi đó, hiện trạng sản xuất giống ĐVTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh chưa đáp ứng được nhu cầu của người nuôi. Các trại sản xuất nhỏ lẻ, công
nghệ chưa đầy đủ, cơ sở vật chất chủ yếu là tận dụng trại sản xuất tôm giống
hay thiết kế như trại sản xuất tôm giống để sản xuất giống ĐVTM, chưa phù
hợp với qui trình kỹ thuật sản xuất giống ĐVTM.

19


1.3.2 Tình hình ni thương phẩm động vật thân mềm
Nghề ni ĐVTM ở Quảng Ninh đã có từ lâu, nhưng chỉ thực sự phát triển
mạnh mẽ từ năm 2006 cùng với sự phát triển của nghề nuôi tu hài và hầu Thái
Bình Dương trên vịnh Bái Tử Long. Đối tượng nuôi chủ yếu hiện nay ở Quảng
Ninh là trai ngọc, tu hài, hầu Thái Bình Dương, ngao dầu, nghêu Bến Tre và sị
huyết… Ngồi ra, ngư dân cịn đầu tư phát triển ni một số lồi có giá trị kinh
tế cao như: vẹm xanh, điệp quạt, ốc hương, ốc nhảy.
Các lồi ĐVTM đang được ni phổ biển tại Quảng Ninh, chủ yếu được
ni theo hai hình thức :
(1) Hình thức thứ nhất: Nuôi theo kiểu giàn bè, lồng treo.
Các đối tượng nuôi:

Trai ngọc, vẹm xanh, ốc hương, tu hài, hầu, điệp.


Các vùng nuôi:

Chủ yếu là nuôi trên biển, các vũng, vịnh kín sóng gió.

(2) Hình thức ni thứ hai: Ni bãi triều (Ít áp dụng vì khó quản lý)
Các đối tượng ni:

Ngao, sị, nghêu, tu hài, ốc nhảy.

Các vùng ni:

Chủ yếu là các bãi triều ven biển và các bãi triều

1.3.2.1 Hình thức ni động vật thân mềm bằng giàn bè, lồng treo
Nuôi ĐVTM bằng lồng, giàn bè trên biển là hình thức ni phức tạp và địi
hỏi trình độ kỹ thuật cao hơn so với nuôi ở bãi triều, đặc biệt là nghề nuôi trai
cấy ngọc. Đối tượng nuôi chủ yếu của hình thức này là trai ngọc Mã Thị, vẹm
xanh, tu hài, hầu, điệp, ốc hương.
• Ni trai ngọc
Năm 2003 tồn tỉnh Quảng Ninh có 10 Cơng ty, Xí nghiệp ni Trai cấy
ngọc. Tập trung chủ yếu ở vùng biển Vân Đồn và vùng biển Hạ Long, trong đó
có tới 7 cơng ty ni trai ở vùng biển Vân Đồn cịn lại 3 cơng ty ni trai ở
vùng biển Hạ Long. Công ty TNHH Ngọc trai Phương Đông và Công ty TNHH
Ngọc trai TAIHEIYO SHINJU Việt Nam là 2 cơng ty có 100% vốn nước ngồi.
Cơng ty Liên doanh ngọc Hạ Long có 80% vốn đầu tư nước ngồi, cịn lại là các
cơng ty Việt Nam hoạt động bằng nguồn vốn tự có. Tổng diện tích mặt nước
ni trai cấy ngọc trên toàn Tỉnh năm 2005 là 400 ha. Số trai nguyên liệu là 55
20



triệu con/năm. Số trai cấy ngọc là 17,5 triệu con/năm. Số ngọc thu hoạch là 952 kg
(Sở NN & PTNT, 2010).
Nguồn Trai giống cung cấp cho tất cả các Công ty, Xí nghiệp chủ yếu là
nguồn trai giống được nhập về từ Trung Quốc, một số lượng nhỏ được sản xuất
tại Công ty Liên doanh ngọc trai Hạ Long nhưng chỉ đáp ứng một phần nhu cầu
nuôi của công ty.
Đến năm 2008, chỉ cịn 3 cơng ty ngọc trai hoạt động (Công ty Taiheiyo
Shinju Việt Nam, Công ty ngọc trai Phương Đông, Công ty cổ phần ngọc trai Hạ
Long). Điển hình nhất là Cơng ty Taiheiyo Shinju Việt Nam. Cơng ty Taiheiyo
Shinju Việt Nam thành lập năm 1999, địa điểm triển khai dự án tại huyện Vân
Đồn, huyện Cô Tô và Vịnh Hạ Long. Quy mô nuôi trồng trên 100 ha, đảm bảo
việc làm thường xuyên cho 300 lao động với mức lương bình qn 2.000.000
đ/người/tháng. Hàng năm Cơng ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 400- 500
kg ngọc trai đạt tiêu chuẩn do Hiệp hội xuất nhập khẩu ngọc trai Nhật Bản kiểm
duyệt và cũng là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đưa thương hiệu ngọc trai
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản thông qua sự kiểm duyệt của hiệp hội này (Sở
NN & PTNT, 2010).
• Ni tu hài
Năm 2003 được sự hỗ trợ của Hợp phần SUMA, Trung tâm Khuyến Ngư
Quảng Ninh đã triển khai thực hiện mơ hình ni tu hài thương phẩm tại xã Bản
Sen, huyện Vân Đồn, thời gian nuôi thử nghiệm một năm. Kết quả của mơ hình
ni thử nghiệm cho thấy tu hài là một đối tượng nuôi mới, kỹ thuật nuôi tương
đối đơn giản, vốn đầu tư thấp, lồng và giàn bè nuôi dễ thiết kế và dễ xây dựng,
tỷ lệ sống trong q trình ni cao, ít dịch bệnh, giá cao và dễ bán. Sau 5 năm
thực hiện mô hình, đến năm 2009 phong trào ni tu hài đã phát triển mạnh mẽ
và cuốn hút được các ngư dân, các cơng ty đầu tư vào ni. Tính đến tháng 6
năm 2009, Quảng Ninh đã có 156 tổ chức và cá nhân ni tu hài với tổng diện
tích 180 ha (Sở NN & PTNT, 2010).
21



• Nuôi điệp
Năm 2004, Công ty TNHH Itermet đầu tư nuôi điệp quạt tại đảo Cái Lim,
xã Vạn Yên, huyện Vân Đồn, diện tích đã triển khai ni 1,5 ha bằng lồng treo
trên biển. Điệp quạt là đối tượng nuôi được phát triển rất mạnh ở các quốc gia
Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan. Kết quả nghiên cứu
bước đầu của Công ty khi đưa vào ni thử nghiệm cho thấy điệp quạt là lồi dễ
ni, tốc độ tăng trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, một năm có thể ni hai
vụ, vốn đầu tư khơng cao, vật liệu làm giàn bè sẵn có, điều kiện mơi trường phù
hợp. Năm 2006, Công ty đã đầu tư mở rộng diện tích ni lên 50 ha. Điệp quạt
là đối tượng có khả năng phát triển trở thành nghề sản xuất hàng hố xuất khẩu
(Sở NN & PTNT, 2010).
• Ni hầu Thái Bình Dương
Năm 2006, Cơng ty đầu tư và phát triển Hạ Long kết hợp với Công ty
Khoa học kỹ thuật thuỷ sản Pauchen Đài Loan và chuyên gia Cục thực phẩm và
dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã khảo sát một số khu vực tại vùng vịnh Bái Tử
Long - Quảng Ninh. Kết quả khảo sát đã xác định vùng này có đủ điều kiện
thuận lợi để phát triển ni hầu TBD đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường quan trọng như Mỹ và EU. Công ty Đầu
tư Phát triển Hạ Long đã nhập giống hầu từ Đài Loan về ni thăm dị tại Vịnh
Bái Tử Long.
Năm 2007, Xí Nghiệp Hải Minh và Công ty Đầu tư Phát triển Hạ Long đã
nuôi 100 ha hầu TBD thương phẩm ở Vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn và tiếp tục
xây dựng dự án mở rộng nuôi hầu TBD. Đến hết tháng 6 năm 2009, tồn Tỉnh
đã thả ni 220 ha và đang xây dựng 700 ha để đưa vào nuôi trong thời gian tới.
Ước tính có khoảng 500 tấn hầu thương phẩm đang được nuôi tại Quảng Ninh
(Sở NN & PTNT, 2010).
• Ni ốc hương
Nghề ni ốc hương đang phát triển nhanh tại khu vực miền Trung đặc biệt

là Khánh Hoà. Đầu năm 2005 Trung tâm Hỗ trợ phát triển thuỷ sản Vân Đồn
22


triển khai thực hiện dự án nuôi thử nghiệm ốc hương thương phẩm bằng lồng tại
đảo Hang Hoi - Vân Đồn. Tổng số có 6 ơ lồng (dài 5m x rộng 2,5 m x cao 0,6 m)
với tổng diện tích 75 m2, tổng kinh phí đầu tư 200 triệu đồng. Ốc hương nuôi thử
nghiệm phát triển tốt, khẳng định điều kiện môi trường sinh thái ở tỉnh Quảng
Ninh phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của ốc hương.
Tuy nhiên, ốc hương là đối tượng ăn thịt nên người ni phải đầu tư thức
ăn và trong q trình nuôi nếu quản lý không tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường
nước biển ở Vịnh. Do vậy, vùng nuôi ốc hương đã được quy hoạch tại các đảo
xa bờ và q trình ni được giám sát chặt chẽ sự biến động của điều kiện mơi
trường. Hiện nay chỉ cịn một số hộ nuôi ốc hương ở xã đảo Minh Châu, Quan
Lạn - Vân Đồn (Sở NN & PTNT, 2010).
• Ni vẹm xanh
Năm 2003, vẹm xanh là đối tượng được đưa vào nuôi thử nghiệm tại đảo
Hang Hoi - Vân Đồn. Cũng trong năm 2003 được sự hỗ trợ về kinh phí và kỹ
thuật của hợp phần SUMA, hai hộ ni tại xã Hải Lạng huyện Tiên Yên đã nuôi
thử nghiệm vẹm xanh bằng giàn bè, kết quả cho thấy vẹm xanh phát triển rất
tốt, tốc độ tăng trưởng nhanh, ít bệnh tật, tỷ lệ sống cao, vốn đầu tư thấp. Năm
2004, hợp phần SUMA triển khai nuôi thử nghiệm vẹm xanh trong đầm nuôi
tôm tại xã Vạn Ninh, thị xã Móng Cái. Kết quả của mơ hình đã mở ra một
hướng nuôi mới cho các hộ nuôi tôm kết hợp với nuôi vẹm xanh làm sạch
môi trường trong đầm nuôi.
Từ năm 2005-2008, vẹm xanh chủ yếu được nuôi kết hợp với đầm nuôi
tôm quảng canh cải tiến và nuôi giàn treo tại các bè ni ở các địa phương như
Móng Cái, Hạ Long, Tiên Yên, Vân Đồn, Hải Hà và Đầm Hà (Sở NN & PTNT,
2010).
1.3.2.2 Hình thức ni động vật thân mềm trên bãi triều

Nuôi ĐVTM ở bãi triều là hình thức ni tương đối đơn giản, mức đầu tư
không cao, chủ yếu dựa vào tự nhiên. Đây là hình thức ni phù hợp với các
đối tượng như: ngao, sị, nghêu, tu hài. Tính đến hết tháng 12 năm 2004, tổng
23


diện tích ni trên bãi triều trong tồn Tỉnh là 1.300 ha. Đến năm 2008, diện
tích ni bãi triều tồn tỉnh đã tăng lên 2.449 ha và đến năm 2011 tăng lên tới
3.500 ha (Sở NN & PTNT, 2010). Cùng với sự phát triển mạnh về diện tích
ni thì các mơ hình ni cũng được cải thiện về mặt kỹ thuật và từ đó sản
lượng ni cũng khơng ngừng tăng lên.
Bảng 1. 2: Diện tích, sản lượng ni bãi triều từ năm 2004 – 2011
(Sở NN & PTNT, 2010)
Nội dung

Năm 2004 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Diện tích (ha)

1.300

2.449

2.850

3.245

3.500

Sản lượng (tấn)


1.980

4.180

5.500

6.255

6.800

• Ni ngao, nghêu, sị
Ngao, nghêu, sị là các đối tượng đã được nuôi ở 10 huyện thị trong Tỉnh
nhưng chủ yếu tập trung ở Đầm Hà, Hải Hà và Hạ Long. Diện tích và sản lượng
ni chính là diện tích và sản lượng ni chương bãi. Năm 2008, tồn Tỉnh đã thả
ni 300 triệu giống trên diện tích ni 2.449 ha, số hộ ni năm 2008 là 617 hộ
(Sở NN & PTNT, 2010).
• Ni ốc nhảy
Năm 2006, Trung tâm khuyến ngư Quảng Ninh đã triển khai mô hình ni
ốc nhảy thương phẩm tại xã Bản Sen – Vân Đồn. Kết quả sau 8 tháng nuôi, ốc
nhẩy đạt kích cỡ trung bình 35 con/kg, tỷ lệ sống đạt trên 85%. Năm 2008, tại
Vân Đồn đã có 16 hộ ni ốc nhảy thương phẩm nhưng diện tích và sản lượng
không đáng kể do chưa chủ động được con giống (Sở NN & PTNT, 2010).
1.3.2.3 Tình hình dịch bệnh trên động vật thân mềm tại Quảng Ninh
Đối với tình thức nuôi ĐVTM bằng giàn bè, lồng treo chưa thấy hiện
tượng dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Tuy nhiên với hình thức nuôi trên bãi
triều đã xảy ra những dịch bệnh nghiêm trọng ở một số bãi nuôi lớn trong Tỉnh,
gây ra hiện tượng chết hàng loạt của ĐVTM đặc biệt là các loài hai mảnh vỏ.

24



Ngao, sị, nghêu là những lồi sống trong nền đáy là bùn cát ở các vùng bãi
triều và rừng ngập mặn, nên các bệnh xuất hiện là rất ít so với các lồi giáp xác,
nhưng khi gặp dịch bệnh thì thường xẩy ra hiện tượng chết hàng loạt. Năm 2002
và năm 2007, huyện Hải Hà và Đầm Hà đã xảy ra hiện tuợng ngao, nghêu chết
hàng loạt. Ở Quảng Ninh, chưa có một nghiên cứu chính thức nào về ngun
nhân gây chết hàng loạt ở ĐVTM mà chỉ có những kết luận sơ bộ:
- Tháng 4 thời tiết bắt đầu thay đổi, chuyển từ mùa lạnh sang mùa nóng,
thời gian thuỷ triều xuống vào ban ngày nhiều nhất, tức thời gian phơi bãi vào
ban ngày dài đúng vào thời điểm ngao đã lớn.
- Ngao, nghêu là loài ăn lọc nên khi mật cao, ngao đã lớn dẫn đến hiện
tượng thiếu thức ăn gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ngao. Khi
chúng bị bệnh chết, nội trạng bị phân huỷ rất nhanh, tạo ra rất nhiều khí độc gây
ô nhiễm môi trường tạo ra “hiệu ứng chết hàng loạt” ở ĐVTM.
- Nền đáy bãi nuôi lâu ngày không được cải tạo, không được cày xới phơi bãi.
Năm 2012, tại Quảng Ninh đã xảy ra hiện tượng tu hài nuôi thương phẩm
chết hàng loạt làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng của người dân, vùng nuôi bị thiệt
hại nặng nhất là huyện Vân Đồn với trên 90% số hộ ni, thiệt hại ước tính trên
70% lượng giống thả, ngun nhân chính được xác định là mật độ ni dày kèm
theo đó là chất lượng con giống thấp và sự có mặt của tác nhân gây bệnh là nội
ký sinh Perkinsus spp.
1.3.2.4 Thị trường tiêu thụ ĐVTM
Hầu hết các sản phẩm ĐVTM tại Quảng Ninh phần lớn đều được xuất
khẩu sang Trung Quốc và một phần nhỏ là tiêu thụ nội địa. Ngọc trai chủ yếu
được đưa về Nhật chế tác. Chỉ có duy nhất Cơng ty Taiheiyo Shinju Việt Nam
mang thương hiệu Quảng Ninh xuất khẩu ngọc trai sang Nhật Bản thông qua sự
kiểm duyệt của Hiệp hội xuất nhập khẩu ngọc trai Nhật Bản.
Với các loại thực phẩm như ngao, nghêu, sò phần lớn được xuất khẩu sang
Trung Quốc. Năm 2008 tổng sản lượng thu hoạch tu hài thương phẩm trên toàn

huyện Vân Đồn đạt khoảng 800 tấn thương phẩm nhưng vì đầu ra khơng ổn
25


×