Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

bai giang ve may Sc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.38 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Mây Sc</b></i>



<b>Chủ đề</b>



Khoa khí tượng thủy văn tài
ngun


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thành viên nhóm 7



<sub>Hồng Quang Thành</sub>
<sub>Đào Thị Thu</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1. cấu tạo vật lí của mây Sc



• <sub>Mây Sc gồm những hạt nước, đôi khi kèm hạt </sub>


mưa hoặc tuyết cuốn và rất ít khi bằng tinh
thể tuyết hoặc bơng tuyết. Trong thời điểm
lạnh có thể sinh giáng thủy không tới đất


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2. Nguồn gốc của mây Sc



• <sub>Mây Sc có thể hình thành từ mây Ackhi những phần </sub>


tử của mây Ac lớn lên với một chừng mực vừa phải
(Sc acmut).


• <sub>Mây Sc đơi khi hình thành dưới chân mây As hoặc </sub>


mây Ns, (Sc asgen hoặc Sc nsgen), cũng có thể sinh
ra do sự biến đổi hoàn toàn của mây Ns (Sc nsmut).



• <sub> Mây Sc có thể phát triển từ mây St nâng lên cao </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

• <sub>Mây Sc có thể hình thành do mây Cu hoặc </sub>


mâyCb tỏa ra (Sc cugen hoặc Sc cbgen). Dòng
thăng sinh ra do mây Cu hoặc mây đạt tới lớp
khơng khí ổn đínhẽ ngưng lại, khi mây đối lưu
tới sát lớp này sẽ tỏa ra thành đám Sc quấn


quanh cột mây tích. Cả hai trường hợp kể trên
đều phụ thuộc vào tốc độ của dòng thăng và
ổn định của lớp ở trên. Nhiều khi mây đối lưu
tan đi hoàn toàn và chỉ cịn lại mây Sc. Mây Sc
cũng có thể hình thành từ mây Cu do gió


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3. Sự khác biệt giữa mây Sc và các mây tương tự


<sub> Mây Sc đôi khi thời tiết rất lạnh, sinh ra nhiều vir tinh thể </sub>


đá, nhìn giống mây Cs và cũng có quầng như mây Cs,nhưng
cũng có thể phân biệt dduocj với mây Cs vì mây Sc thể hiện
rõ rang khối tròn,cuộn,..v.v..mặt khác độ tế quang của mây
Sc lớn hơn mây Cs.


<sub>- Mây Sc khác mây Ac có bộ phận tối. nếu phần lớn những </sub>


phần tử xắp xếp đều, khiquan sát ở một góc lớn hơn


300 trên chân trời, có bề rộng biểu kiến lớn hơn 50 thì đó là



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<sub> mây Sc khác với mây As do mây Sc khơng có </sub>


dáng sợi, trừ khi nhiệt độ thấp,cịn mây As có
dáng sợi.


<sub> mây Sc khác với mây Ns và mây St bởi thể </sub>


hiện những phần tử đã kết hợp hay riêng biệt.


<sub>- mây Sc khác với mây Cu bởi các phần tử </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

4.Các dạng của mây Sc



• <sub>- Dạng str (Stracumulus </sub>


stratiformis)-mây Sc có
cuộn hoặc khối mây


trịn sắp xếp thành màn
hay lớp, những phần tử
dẹt nhiều hay ít, dạng
này thường có nhiều
nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

• <sub> Dạng len </sub>


(Stratocumulus


lenticularis)- mây Sc


hình thấu kính hoặc


hạnh nhân. Dạng này có
nhưng ít nó gồm những
phần tử có bề rộng biểu
kiến lớn hơn 50<sub>, khi </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

• <sub>Dạng cas (Stratocumulus </sub>


castellanus) – Mây Sc
gồm nhiều hay ít khối


mây dạng tích, xếp thành
hàng, nhơ cao lên trên,
có chung một đáy ngang
bằng. Bộ phận trên nhiều
hay ít phát triển theo


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

5. Các tính dạng mây Sc


• <sub>Tính Tr( Stratocumulus </sub>


translucidus) – Đám màng
hoặc lớp mây Sc khơng có
một chỗ nào thật dầy ,


phần lớn đủ thấu quang để
nhìn thấy mặt trời hoặc


mặt trăng. Qua mây cịn có
thể nhìn thấy được nền trời


xanh. Như chỗ nào các


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

• <sub>- Tính Pe ( Stratocumulus </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

• <sub>Tính Op (Stratocumulus </sub>


opacus) – Mây dầy, gồm một
lớp liên tục hoặc gần liên tục
những cuộn đen hoặc khối


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

• <sub>Tính du (Stratocumulus </sub>


duplicates) – Mây Sc
gồm một hay nhiều
đám rộng chồng lên
nhau, màn hoặc lớp ở
sít nhau, đơi khi có


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

• <sub>Tính ra (Stratocumulus </sub>


radiates) – Mây Sc thể hiện
thành những dải rộng song
hành do tác dụng phối


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

• <sub>Tính un (Stratocumulus </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

• <sub>Tính la (Stratocumulus </sub>


lacunosus) – Màn, lớp
hoặc đám mây Sc có thể


hiện lên ở những lỗ tròn
mà sự phân phối đều


nhiều hay ít, đa số nhũng
lỗ có điểm xác xơ. Mây và
những khoảng trống


những sắp xếp một cách
gợi lwn hình một tổ ong,
các phần tử biến đổi


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

• <sub>Mây Sc đơi khi thể hiệm dạng phụ mam, mặt </sub>


dưới mây nổi lên hình vú hoặc hình mấp mơ
lơn ngược, đơi khi như tách trời khỏi mây.
Mây Sc mam rất dễ nhầm với mây As op có
nếp nhăn.


• <sub>Dạng Vir có thể xuất hiện dưới mây Sc, nhất là </sub>


khi nhiệt độ rất nhấp. Dạng phụ pra ít khi xuất
hiện, khi có pra thì dáng thủy( mưa, tuyết


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×