Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển hoa lily honesty vụ đông xuân 2016 2017 tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ HOA

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN HOA LILY HONESTY VỤ ĐÔNG XUÂN
2016 - 2017 TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Khoa học cây trồng
Nơng học
2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ HOA

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN HOA LILY HONESTY VỤ ĐÔNG XUÂN
2016 - 2017 TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Khoa học cây trồng
K45 -TT - NO3
Nông học
2013 - 2017
TS. Đặng Thị Tố Nga


Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa tồn bộ
những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn sản
xuất, giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chun mơn, thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nơng học và Bộ môn rau hoa quả - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển hoa lily Honesty vụ đông
xuân 2016 - 2017 tại thành phố Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của
cơ giáo TS. Đặng Thị Tố Nga đã giúp tơi vượt qua những khó khăn trong
suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân cịn hạn chế nên đề tài
của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cơ và các bạn để bản báo cáo của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Phan Thị Hoa



ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng ................................................. 3
2.1.2. Phân loại hoa Lily ................................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 3
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục .............................................................. 5
2.1.5. Điều kiện sinh thái của hoa lily ............................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam ........... 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây hoa lily trên thế giới và Việt Nam .............. 14
2.3. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................... 18
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19

3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19


iii
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 19
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 20
3.4. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................... 22
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của giống hoa lily Honesty thí nghiệm ........................................................... 24
4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng và phát triển của
giống hoa lily Honesty thí nghiệm .................................................................. 25
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Honesty
thí nghiệm........................................................................................................ 25
4.2.2. Động thái ra lá của giống hoa lily Honesty thí nghiệm ........................ 30
4.2.3. Một số chỉ tiêu về hình thái của giống hoa lily Honesty thí nghiệm .... 33
4.3. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của giống hoa lily Honesty
thí nghiệm........................................................................................................ 35
4.3.1. Ảnh hưởng của mật độ đến yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng
hoa của giống lily Honesty thí nghiệm ........................................................... 35
4.3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến phân loại hoa lily Honesty ........................ 37
4.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến độ bền hoa lily Honesty ............................ 38
4.4. Tình hình sâu, bệnh hại hoa lily thí nghiệm ở các mật độ khác nhau...... 39
4.5. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của giống lily Honesty ở các mật
độ khác nhau (tính cho 360m2/ vụ) ................................................................. 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 47


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CS

Cộng sự

2

CV

Coefficient variance: Hệ số biến động

3

Đ/c

Đối chứng

4


Euro

Đồng tiền châu Âu

5

LSD (5%)

6

TB

Trung bình

7

USD

Đơ la Mỹ

Least significant difference: Giá trị sai khác
nhỏ nhất ở mức độ tin cậy 95%


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức tiêu thụ hoa bình quân đầu người năm 2008.......................... 11
Bảng 2.2: Tốc độ phát triển sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1995- 2015 .... 12
Bảng 2.3: Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa, cây cảnh ở Việt Nam qua các

năm .................................................................................................. 13
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của giống lily Honesty ............................................................ 24
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây hoa lily Honesty ................................................................. 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
hoa lily Honesty .............................................................................. 28
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá của giống hoa
lily Honesty ..................................................................................... 30
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ ra lá củahoa lily Honesty......... 32
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu về hình thái của
giống hoa lily Honesty .................................................................... 33
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa của giống Lily
Honesty ở các mật độ trồng khác nhau ........................................... 35
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ các loại hoa của giống hoa
lily Honesty thí nghiệm ................................................................... 37
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ đến độ bền của hoa lily Honesty ............... 38
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của giống Lily Honesty ở các mật độ khác
nhau ................................................................................................. 40


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Honesty ............ 27
Hình 4.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây....................................... 29
Hình 4.3: Động thái tăng trưởng số lá của hoa lily Honesty .......................... 31
Hình 4.4: Biểu đồ tốc độ ra lá của hoa lily Honesty ....................................... 32


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa là một trong các loại cây trồng nơng nghiệp có vai trò quan
trọng trong đời sống con người. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu
cầu sử dụng hoa càng lớn. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải
mái khi thưởng thức vẻ đẹp của chúng mà còn là sản phẩm thiết yếu được
dùng trong các dịp lễ tết, hội nghị… Chính vì vậy mà hoa khơng chỉ mang
lại giá trị tinh thần cho con người mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất hoa.
Ở Việt Nam, nghề trồng hoa đã có từ lâu đời và có ý nghĩa lớn trong
nền kinh tế của các vùng trồng hoa, do đó hình thành nhiều vùng trồng hoa
quy mô lớn, nhiều kinh nghiệm như: Đà Lạt (Lâm Đồng), Mê Linh (Vĩnh
Phúc), Tây Tựu, Vĩnh Tuy (Hà Nội), Đằng Hải (Hải Phòng), Sapa (Lào
Cai)… Rất nhiều hộ gia đình trồng hoa có thu nhập từ 10 - 15 triệu đồng/ 1
sào Bắc Bộ/ năm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [5].
Lily là loại hoa quý hiếm ở Việt Nam, hiện nay được trồng ở một số
tỉnh thành phố có nghề trồng hoa phát triển như Đà Lạt, Tp.Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phịng…So với các chủng loại hoa khác thì chủng loại hoa này chiếm
tỷ lệ rất nhỏ cả về diện tích và sản lượng. Hoa lily là một loại hoa mới phát
triển gần đây nhưng do có dáng đẹp, mùi thơm quý phái, màu sắc hấp dẫn,
được rất nhiều người ưa chuộng do vậy nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Thái Nguyên là một trung tâm về kinh tế, chính trị, xã hội và khoa học giáo dục của khu vực Trung Du Miền Núi Phía Bắc, có vị trí địa lý thuận lợi,
có đất đai rộng, nên hội tụ nhiều điều kiện tốt để phát triển sản xuất kinh doanh
hoa truyền thống và hoa cao cấp trong đó có hoa lily. Tuy nhiên, lily là giống
cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhất là thời vụ trồng,
mật độ trồng phù hợp,…chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ.


2

Do vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất nhằm tìm ra mật độ thích hợp để
nâng cao năng suất, chất lượng hoa lily, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển hoa
lily Honesty vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định mật độ thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển cây hoa lily
Honesty vụ đông xuân tại thành phố Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của giống hoa lily Honesty.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất,
chất lượng của giống hoa lily Honesty.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống hoa lily Honesty ở
các mật độ khác nhau.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên có được
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong q trình trồng và chăm sóc hoa, từ
đó góp phần củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học.
Ý nghĩa thực tiễn: Xác định được mật độ trồng cho giố ng lily Honesty
để có quy trình kỹ thuật phù hợp để thu được năng suất cao nhất.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng
Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới sinh
trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối với hoa lily,
tùy theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu mà người ta

trồng ở mật độ khác nhau.
Ở nước ta, hoa lily là một cây mới, nghiên cứu mật độ trồng cịn ít, việc
nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp sẽ góp phần xây dựng quy trình
kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
2.1.2. Phân loại hoa Lily
Lily (Limo Spp) là tên gọi chung cho tất cả các cây thuộc loài Lilium,
họ Lilyaceae, bộ phụ của thực vật một lá mầm. Đặc trưng của lồi này là thân
ngầm dưới đất có rất nhiều vảy bao bọc lại nên người ta cịn gọi đó là loại hoa
bách hợp.
Trên thế giới có trên 300 giống khác nhau, chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới
và hàn đới - Bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới. Trung Quốc là nước
có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là trung tâm, nguồn gốc lily trên thế giới.
Theo kết quả điều tra, ở Trung Quốc có khoảng 460 giống, 280 biến chủng
(chiếm 1/2 tổng số giống hoa lily trên thế giới), trong đó có 136 giống, 52 biến
chủng do Trung Quốc tạo ra. Nhật Bản có 145 giống, trong đó có 19 giống là
đặc trưng của Nhật. Hàn Quốc có 110 giống, trong đó có 30 giống mang đặc
trưng của nước này. Hà Lan có khoảng 320 giống, trong đó 80% là các giống do
chính Hà Lan tạo ra… (Đặng Văn Đơng, Đinh Thế Lộc, 2004) [5].
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
Lily là cây thân thảo lâu năm. Phần dưới mặt đất gồm thân vảy, rễ.
phần trên mặt đất gồm lá, thân, mầm hạt (một số khơng có mầm hạt).


4
* Củ con và mầm hạt
Đại bộ phận lily có nhiều củ con ở gần thân rễ, chu vi mỗi củ từ 0,5 - 3
cm, số lượng củ con tùy thuộc giống và điều kiện trồng trọt.
Một số giống như Quyển Đan và các giống tạp giao, ở nách lá có
mầm hạt hình cầu hoặc hình trứng, khi chín có màu tím, tối, chu vi mầm
hạt từ 0,5 - 1,5 cm.

* Rễ
Rễ lily gồm 2 phần: Rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên, do
phần thân mọc dưới đất sinh ra, có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh
dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc còn gọi là rễ dưới, sinh ra từ
gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng khỏe, là cơ quan chủ yếu hút nước
và dinh dưỡng của lily, tuổi thọ của rễ này tới 2 năm…
* Thân vảy
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại, vảy hình cầu dẹt, hình trứng dài, hình elip… Chất đất, kỹ
thuật trồng và tuổi của thân vảy ảnh hưởng rất lớn đến hình thái thân. Thân
vảy khơng có vỏ bao bọc. Màu sắc thân vảy thay đổi tùy theo loài và các
giống khác nhau: màu trắng, màu vàng, màu đỏ cam, màu đỏ tím… Kích
thước của thân vảy cũng tùy thuộc vào các loài, giống khác nhau. Loại nhỏ
chu vi 6 cm, nặng 7 - 8 gam, loại to chu vi 24 -25 cm, nặng trên 350 gam.
Mầm vảy to ở ngoài, nhỏ ở trong, là nơi dự trữ nước và dinh dưỡng của thân
vảy, trong đó nước chiếm 70%, chất bột 23%, một lượng nhỏ Protein, chất
khoáng, chất béo.
* Lá
Lá lily mọc rải rác thành vịng thưa, hình kim, xịe hoặc hình thn,
hình giải, đầu lá hơi nhọn, khơng có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ
tùy thuộc vào giống, điều kiện trồng trọt và thời gian xử lý. Trên lá có từ 1 - 7
gân, gân giữa rõ ràng hơn, lá mềm có màu xanh bóng.


5
* Hoa
Hoa lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên trục hoa, bao hoa hình lá, nhỏ.
Hoa chúc xuống, vươn ngang hoặc hướng lên. Hình dáng hoa là căn cứ chủ
yếu để phân loại lily. Ví dụ: loại hình loa kèn, 1/3 phía trước cong ngược lên;
loại hình phễu 1/3 phía trước cong ngược ra; loại hình cái cốc, phía trước hơi

cong; loại hình cầu cánh hoa 6 cái, 2 vòng nối nhau do 3 vòng đài và 3 cánh
tạo thành, màu sắc như nhau nhưng đài hoa hẹp hơn, cánh đều có hình elip,
gốc có tuyến mật. Rất nhiều giống lily ở gốc cánh có chấm màu tím, hồng…
Nhị đủ 6 cái, giữa có cuống màu xanh nhạt, gắn với nhau hình thành chữ T.
Trục hoa nhỏ dài, đầu trục phình to, có 3 khía, tử phịng ở phía trên. Màu sắc
hoa lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng, vàng cam, đỏ tím, tạp
sắc… Màu sắc lốm đốm có đen, đỏ thắm, đỏ tím, đen nâu… Phấn hoa có màu
vàng hoặc đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím…
* Quả
Quả hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có 3 ngăn. Hạt
hình dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hoặc 3 góc, vng dài. Độ
lớn của hạt, trọng lượng hạt, số lượng hạt tùy theo giống. Ví dụ: giống
L.coniolor hạt nhỏ, đường kính ~ 5 mm mỗi gam 700 - 800 hạt; giống
L.henrgi, giống L.auratum hạt to, đường kính 12 mm, mỗi gam có 170 - 180
hạt. Trong điều kiện khô, lạnh, hạt lily có thể bảo quản được 3 năm (Đào
Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)[14].
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
2.1.4.1. Đặc điểm sinh trưởng thân
Sự sinh trưởng phát dục của lily có thể chia ra các giai đoạn: phát triển
trục thân, ra nụ, nở hoa, kết hạt, chết khô. Thân vảy vùi trong đất sau khoảng
2 tuần sẽ nảy mầm. Tuy nhiên, trong trường hợp xử lý lạnh không đầy đủ
hoặc gặp thời tiết lạnh thời gian nảy mầm có thể kéo dài tới 5 tuần (tùy theo
giống và điều kiện thời tiết). Từ khi ra nụ đến lúc nở hoa mất 4 - 7 tuần. Các


6
giống khác nhau có mức độ chênh lệch nhau khá lớn về thời gian sinh trưởng
của cây.
Trục thân của lily là do trục mầm dinh dưỡng co ngắn lại tạo ra. Trục
thân chia ra trục thân sơ cấp và trục thân thứ cấp. Đầu trục sơ cấp chính và

mầm dinh dưỡng co ngắn, trục thứ cấp nằm giữa mầm dinh dưỡng co ngắn và
vảy, có từ 1 đến 3 cái, là trung tâm phát dục ra củ con đời sau. Có một số
mầm lá, là vảy mới, quyết định đến sự hình thành củ con.
Sau khi phá ngủ trục sơ cấp, ở trên mầm nách trục thân là vùng vươn
dài thứ nhất, mầm đỉnh co ngắn, vươn lên mặt đất, lá trên bắt đầu mở ra, khi
cây ra nụ thì số lá đã được cố định. Chiều cao cây quyết định bởi số lá và
chiều dài đốt, số lá chịu ảnh hưởng của chất lượng củ giống, điều kiện và thời
gian xử lý lạnh củ giống, thường thì số mầm lá đã được cố định trước khi
trồng. Vì vậy, chiều cao cây vẫn chủ yếu quyết định bởi chiều dài đốt. Trong
điều kiện ánh sáng yếu, ngày dài, nhiệt độ thấp và xử lý trước khi bảo quản
lạnh lâu, đều có tác dụng kéo dài đốt thân. Ngược lại ánh sáng mạnh, ngày
ngắn, nhiệt độ cao lại ức chế đốt kéo dài. Ở phạm vi nhiệt độ từ 20 - 300C nếu
cứ tăng thêm 20C cây có thể thấp đi 2cm. Nắm được đặc tính này người ta có
thể xử lý giờ chiếu sáng trước khi ra nụ khoảng 4 - 5 tuần để điều chỉnh chiều
cao cây rất có hiệu quả (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [5].
2.1.4.2. Đặc điểm phát dục
* Sự phân hóa hoa
Trong điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, lily được trồng vào
tháng 9 tháng 10 và bắt đầu phân hóa hoa vào tháng 11 tháng 12, q trình
phân hóa hoa được hoàn thành trong khoảng 40 - 60 ngày. Các giống lai châu
Á đa số thuộc loại này. Khi bắt đầu nảy mầm cũng là lúc cây bắt đầu phân
hóa mầm hoa. Nguyên nhân là do mầm co ngắn trong vảy rất mẫn cảm với
nhiệt độ thấp. Củ lily xử lý lạnh 50C từ 4 - 6 tuần, sau khi trồng 10 - 14 ngày
đỉnh sinh trưởng mầm rút ngắn, đã bắt đầu hình thành mầm hoa nguyên thủy.


7
Mỗi mầm hoa nguyên thủy này lại kèm theo 1 - 2 mầm khác. Khi củ đã được
xử lý lạnh thì trước khi trồng, củ có thể mọc mầm và phân hóa hoa, vì vậy
nếu khơng trồng kịp thời sẽ bất lợi cho phát dục mầm hoa. Do đó trước khi

mọc mầm hoặc khi mầm ngắn hơn 1cm phải trồng ngay. Tuy nhiên, một số
giống thuộc nhóm lai phương Đơng và lily thơm lại thuộc loại sau khi nảy
mầm 1 tháng mới bắt đầu phân hóa hoa, đó cũng là nguyên nhân các giống
này có thời gian sinh trưởng dài.
* Sự ra hoa
Sự phân hóa hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện trước khi trồng (chất lượng củ giống, điều kiện xử lý), nhưng tốc độ phát
dục của nụ và hoa lại chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện sau khi trồng. Nhị đực
và nhị cái của lily cùng chín một lúc. Sau khi thụ tinh 10 - 15 ngày, tử phịng
bắt đầu phình to. Thời gian quả chín tùy thuộc vào giống. Giống ra sớm thì
cần khoảng 60 ngày, giống ra hoa trung bình cần 80 - 90 ngày, giống ra hoa
muộn cần ít nhất tới 150 ngày.
Ánh sáng mạnh tạo ra sự bại dục của nụ, đồng thời còn gây ra cháy lá,
việc xử lý che nắng sẽ giảm thui nụ. Ngược lại ánh sáng yếu (đặc biệt là mùa
Đông) cũng làm thui nụ và ảnh hưởng đến chất lượng hoa.
Quả chín sau khi hoa nở được khoảng 2 tháng. Khi quả có màu vàng sẽ
nứt ra, hạt có cánh vì vậy ở điều kiện tự nhiên có thể truyền đi theo gió. Sau khi
thu hoạch quả, thân lá khô héo, lúc này ta có thể thu hoạch củ để làm giống.
* Sự ngủ nghỉ của củ và biện pháp phá ngủ
Kỹ thuật quan trọng trong việc trồng hoa lily là phải phá ngủ của củ.
Nếu trồng củ chưa qua phá ngủ sẽ dẫn đến tỷ lệ nảy mầm thấp và thường xuất
hiện hiện tượng hoa mù. Các giống thuộc dòng lai châu Á có thời gian ngủ
nghỉ kéo dài từ 3 - 6 tháng. Dùng nhiệt độ thấp để phá ngủ là biện pháp hữu
hiệu nhất hiện nay. Nhìn chung hầu hết các giống bảo quản lạnh 50C sau 4 - 6
tuần là phá được ngủ nghỉ. Nhưng cũng có một số giống như Connecticut cần


8
6 - 8 tuần; giống Yellow Blage cần đến 8 tuần. Cùng một giống việc xử lý
lạnh càng lâu thì thời gian từ trồng đến ra hoa càng ngắn. Ví dụ: giống

Prominence xử lý 3 tuần thời gian cần cho ra hoa 127 ngày, xử lý 4 tuần thời
gian cần cho ra hoa là 104 ngày, xử lý 5 tuần thời gian cần cho ra hoa là 92
ngày, xử lý 6 tuần thời gian cần cho ra hoa là 88 ngày… Từ đặc điểm này ta
có thể xác định được thời gian ra hoa, đồng thời xác định được thời gian trồng
thích hợp (Đặng Văn Đơng, Đinh Thế Lộc, 2004) [5].
2.1.5. Điều kiện sinh thái của hoa lily
2.1.5.1. Nhiệt độ
Nói chung lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu ẩm mát,
nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20 - 250C, ban đêm là 120C. Nhiệt độ là yếu tố
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của hoa lily, quan trọng nhất ảnh hưởng
đến nảy mầm của hạt, sự phát dục của thân và sự sinh trưởng của lá. Nhiệt độ
còn là nhân tố quan trọng điều tiết sự phân hóa hoa và sự ra hoa. Các giống
thuộc dòng tạp giao và lily thơm đều cần có một số ngày nhiệt độ thấp nhất
định để thực hiện xuân hóa mới ra hoa được. Nhiệt độ và ánh sáng còn ảnh
hưởng tới sự phát triển của củ. Nhiệt độ thấp, thời gian chiếu sáng trong ngày
dài củ sẽ to hơn. Vì vậy vào mùa Đơng mỗi ngày cần tăng thêm 4 giờ chiếu
sáng, nâng chế độ chiếu sáng lên từ 16 - 24 giờ/ ngày, có tác dụng làm cho cây
thấp đi rõ rệt, đồng thời tăng tỷ lệ ra hoa, giảm số hoa bị bại dục. Chiếu sáng bổ
sung ở nhiệt độ thích hợp (16 - 180C) có thể sẽ rút ngắn được thời gian ra hoa
của tất cả các giống (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [5].
2.1.5.2. Ánh sáng
Lily là cây ưa cường độ ánh sáng ở mức trung bình, vì vậy nếu trồng vụ
Hè Thu cần phải che bớt ánh sáng, tạo ra cường độ ánh sáng thích hợp (từ 12
- 15 nghìn lux), nhất là ở thời kỳ cây cao 20 - 30cm. Ngược lại trồng trong
nhà lưới vào mùa Đông, ánh sáng không đủ, nhị đực sẽ sản sinh Etylen, dẫn
đến nụ bị rụng. Đặc biệt là nhóm lai châu Á rất mẫn cảm với thiếu ánh sáng,


9
do vậy cần bỏ bớt lưới hoặc nilon che phủ để tăng cường ánh sáng tự nhiên

cho cây. Lily là cây ngày dài, chiếu sáng ngày dài hay ngắn không những ảnh
hưởng đến phân hóa hoa, mà cịn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của
hoa (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [5].
2.1.5.3. Nước
Đất quá khô hoặc quá nhiều nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
dục của lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước
giảm bớt vì nước nhiều củ rễ bị thối, rụng nụ. Lily thích khơng khí ẩm ướt, độ
ẩm thích hợp nhất là 80 -85%. Nếu ẩm độ biến động lớn dễ dẫn đến thối củ.
2.1.5.4. Không khí
Lily là cây khá mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên độ mẫn cảm của các
giống khác nhau thì khơng giống nhau: Giống châu Á mẫn cảm nhất, các
dòng giống khác yếu hơn.
2.1.5.5. Đất
Lily có thể trồng ở mọi loại đất, nhưng đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ là tốt
nhất. Lily là loại cây có rễ ăn nơng vì vậy đất thoát nước rất quan trọng. Lily
rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối cây không hút được nước, ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phân hóa hoa và ra hoa. Nói chung hàm lượng muối không
được vượt quá 15mg/cm2, chất oxy hóa khơng cao q 1,5mmol/l.
Đất q chua cây hút ion sắt, nhôm, magie nhiều gây hại cho cây; đất
kiềm quá, lượng hút sắt, magie, lân không đủ sẽ dẫn đến thiếu các sắc tố. Các
giống thuộc nhóm tạp giao lai châu Á và lily thơm yêu cầu độ pH thích hợp từ
6 - 7, giống thuộc nhóm phương Đơng lại yêu cầu thấp hơn (pH từ 5,5 - 6,5).
2.1.5.6. Dinh dưỡng
Lily yêu cầu mức độ phân bón cao nhất trong 3 tuần đầu kể từ sau khi
trồng. Tuy nhiên, lúc này rễ non dễ bị ngộ độc muối. Muối trong đất do 3
nguồn: phân bón, nước tưới và hàm lượng dinh dưỡng của cây trồng vụ trước.
Lily cũng mẫn cảm với hợp chất chứa Clo, yêu cầu lượng Clo trong đất không


10

vượt q 1,5mmol/lít, nếu khơng sẽ hại rễ. Lily cũng rất mẫn cảm với Flo,
nếu hàm lượng Flo trong không khí cao dễ gây cháy lá. Đất thiếu Canxi, lily
dễ bị vàng lá, lá phát triển không gọn.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, ngành
sản xuất hoa hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành thương
mại mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Sản xuất hoa cắt cành đang ngày càng lan rộng trên toàn thế giới, theo
thống kê hiện nay có khoảng 145 quốc gia sản xuất hoa cắt cành. Số lượng
các nước sản xuất hoa cắt cành ngày một nhiều vì vậy diện tích cũng được mở
rộng và giá trị sản lượng trên thế giới đang tăng nhanh.
Theo số liệu thống kê của FAO, hoa xuất khẩu chiếm hơn 13,362 tỷ
USD năm 2006,trong đó hoa cắt là 6,12 tỷ USD chiếm 45,9% hoa và hoa
trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3%, loại chỉ dùng lá để trang trí là 893
triệu USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559 triệu USD chiếm 4,1%.
Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là: Mỹ, các nước Châu
Âu và Nhật Bản (Buschman, 2005) [17]. Hà Lan là nước có giá trị xuất khẩu
hoa lớn hơn cả trong tổng số 9.012 triệu đôla thu được từ giá trị xuất khẩu
trên toàn thế giới thì Hà Lan thu được gần 50% giá trị xuất khẩu hoa, 4.350
triệu đô la là con số mà nước này thu về thông qua xuất khẩu củ hoa, cây, hoa
cắt và lá cảnh.


11
Bảng 2.1: Mức tiêu thụ hoa bình quân đầu ngƣời năm 2008
STT

Quốc gia


Tiêu thụ bình quân (Euro)

1

Thụy Điển

125

2

Na Uy

124

3

Hà Lan

86

4

Thụy Sĩ

85

5

Đức


84

6

Nhật Bản

54

7

Mỹ

21

8

Trung Quốc

25
(Nguồn: Andersen, 2008)[16].

Qua bảng 2.1 ta thấy Thụy Điển là nước có mức tiêu dùng bình qn/
đầu người cao nhất (125 euro) sau đó là Na Uy, Hà Lan, Thụy Sĩ…
Như vậy, thị trường hoa cắt trên thế giới là rất có xu hướng tăng mạnh.
Tính chất chun nghiệp này càng tăng đòi hỏi nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao tạo ra những thách thức lớn và khó khăn cho ngành sản xuất hoa. Hướng
sản xuất hoa trên thế giới là tăng năng suất hoa, giảm chi phí lao động, giảm
giá thành hoa. Mục tiêu cần hướng tới là giống hoa đẹp tươi, chất lượng cao
và giá thành thấp.

Hiện nay, Trung Quốc là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn
nhất trên thế giới với diện tích là 122.600 ha. Nước có diện tích hoa cây cảnh
đứng thứ 2 là Ấn Độ với 65.000 ha, đứng thứ 3 là Mỹ với khoảng 60.000ha
và một số nước có nghề trồng hoa phát triển như Anh, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha,… với diện tích trồng hoa 15000 ha. Ở châu Phi, Kenia là nước trồng hoa
nhiều nhất có diện tích 2.180 ha. Nam Phi và Zambebwe có diện tích trồng
hoa khoảng 1.100 ha.
Đài Loan là nước có cơng nghệ sản xuất hoa lily cắt cành tiên tiến,
trình độ canh tác cao, diện tích trồng hoa lily khá lớn năm 2001 có 490 ha
trồng hoa lily, giá trị xuất khẩu hoa lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.


12
2.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha, trong đó diện tích đất
trồng hoa hạn chế, chỉ chiếm khoảng 0,02% diện tích đất trồng trọt. Diện tích
hoa tập trung ở các vùng trồng hoa truyền thống như Ngọc Hà, Quảng An,
Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phịng), Hồnh Bồ,
Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, Thị xã Thanh Hóa (Thanh Hóa), Gị Vấp,
Đà Lạt (Lâm Đồng) … với diện tích trồng hoa khoảng 3500 ha.[23]
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được
chú ý phát triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa
dạng đã tạo điều kiện để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống
trồng hoa thâm canh đã được nhà nước quan tâm và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên
cứu Rau - Qủa thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1 ha trồng hoa cao hơn 1015 lần so với trồng lúa và 7-8 lần so với trồng rau. Gần 90% các loài hoa được
trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nước, tuy nhiên thị trường xuất
khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa đặc thù của Việt Nam (hoa sen,
hoa nhài và một số lồi hoa mà các nước ơn đới trồng khó khăn trong mùa
Đơng (hồng, cúc..)
Bảng 2.2: Tốc độ phát triển sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1995- 2015

Chỉ tiêu
Tổng diện tích (ha)
Giá trị sản lượng
(Tr.đ)
Giá trị thu nhập TB
(Tr.đ/ha/năm)
Mức tăng diện tích
so với 1995 (lần)
Mức tăng giá trị sản

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

1995

2000

2005

2010

2014


3.500

6.800

11.600

16.200

19.700

227.500 850.000 1.856.000 3.564.000 10.835.000

65

125

160

220

550

1,0

1,9

3,3

4,6


5,6

1,0

3,7

8,2

15,7

47,6


13
lượng so với 1995
(lần)
(Nguồn:) [22]
Cùng với tốc độ phát triển chung về diện tích, sản lượng, cơ cấu trồng
hoa cũng có những thay đổi lớn, từ chỗ trước năm 2000 Việt Nam chủ yếu
trồng các loại hoa truyền thống như: cúc, hồng, lay ơn, cẩm chướng, thược
dược… đến nay chúng ta đã trồng nhiều chủng loại hoa mới có hình dáng
đẹp, độ bền cao hoặc mới lạ hấp dẫn. Nhiều loại hoa mới được phát triển
thành hàng hóa lớn. Sự thay đổi này được thể hiện quasố liệu bảng 2.3:
Bảng 2.3: Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa, cây cảnh ở Việt Nam qua các năm
(Đơn vị: %)
Chủng loại

Năm 2000

Năm 2005


Năm 2014

I. Cây cảnh

100

100

100

1. Đào

25

24

22

2. Quất

32

32

29

3. Mai

24


23

22

4. Cây cảnh khác

19

21

27

II. Cây hoa

100

100

100

1.

Hồng

23

20

15


2.

Cúc

22

22

16

3.

Layơn

15

14

12

4.

Thược dược

6

4

1


5.

Huệ

11

9

4

6.

Đồng tiền

5

7

8

7.

Lily

2

5

15


8.

Cẩm chướng

3

3

3

9.

Lan

2

3

6


14
10. Hoa chậu

7

8

14


11. Hoa khác

4

5

6

(Nguồn:) [22]
Cùng với sự tăng trưởng về diện tích, sản lượng và cơ cấu chủng loại
hoa thay đổi thì kỹ thuật canh tác trong sản xuất hoa ở Việt Nam cũng có sự
thay đổi lớn, từ lúc chúng ta sản xuất một cách manh mún, nhỏ lẻ, áp dụng kỹ
thuật theo kinh nghiệm là chính thì đến nay chúng ta đã có những vùng sản
xuất hoa lớn, tập trung chun canh có tính hàng hóa cao, áp dụng khoa học kỹ
thuật mới để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
Từ chỗ chúng ta chỉ sản xuất được các loại hoa truyền thống dễ làm, thì đến
nay chúng ta đã thuần hóa và sản xuất được nhiều loại hoa mới, quý hiếm có
giá trị kinh tế cao được người tiêu dùng chấp nhận. Từ chỗ hàng năm chúng ta
phải nhập khẩu rất nhiều giống hoa của nước ngồi thì đến nay chúng ta không
những đáp ứng nhu cầu trong nước mà cịn có khả năng xuất khẩu.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây hoa lily trên thế giới và Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa lily trên thế giới
Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy
rằng từ đời Đường người ta đã trồng lily để lấy củ ăn như một món ăn sang
trọng có lợi cho sức khoẻ. Hiện nay Trung Quốc có 46 lồi 18 biến chủng
Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới (Zhao.X, 1996) [21]. Lily
được phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là ở Sichuan, Yunnan, Xizang và
Gansu; các giống trồng chính là: Navona, Acapulco, Elife, Lorian, Solemio,
Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace, Jessica, Maremma, Amanda, Ankra,

Apropas, Merostar, Wisdom, Snow Queen và White Satin (Zhao.X, 1996)
[21]. Nhiều giống lily của Trung Quốc có khả năng chống chịu tốt với điều
kiện bất lợi như: L. legale, L.formosanum, L. subphureum với điều kiện nóng;
L.henryi, L.davidii, L. sargentiae, L.leucanthum với điều kiện muối và kiềm;
L.pulilum, L.concolor với hạn hán; và L. dauricum và L.distichum với điều


15
kiện lạnh. Hiện nay Trung Quốc tập trung nghiên cứu một số chủng L.regale,
L.sulphureum, L.davidii và L.lancifolium để đưa vào trồng trọt và đang thực
hiện chương trình bảo tồn các loài lily độc, quý hiếm. Trong tương lai, nghiên
cứu, bảo quản phát triển lily bằng phương pháp mầm phôi, nguyên sinh chất
sẽ được triển khai tại Trung Quốc (Zhao.X, 1996) [21]
Năm 1928, Nhật Bản bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về lily, đó
là nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở
rộng nghiên cứu ra nhiều lĩnh vực khác như: giải quyết hiện tượng bất dục do
lai xa khác lồi, ni cấy mơ, ni cấy nỗn sào trong mơi trường dinh dưỡng
cơ bản - MS (Murashige and Skoog,1926) [19].
Những năm gần đây Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa
mạnh, xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Từ đầu thập niên 1990
nghiên cứu sản xuất giống lai khác loài lily được tiến hành ở Hàn Quốc
(Rhee, 2002) [20]. Hiện nay Hàn Quốc đang tập trung nghiên cứu sản xuất
giống sạch bệnh vi rút, nghiên cứu sản xuất kết hợp quản lý dịch hại, khắc
phục bệnh sinh lý… để đưa vào trồng trọt.
Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa lily ở Hà Lan được tập trung
tại Trung tâm nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây trồng (CPRO - DLO)
Wageningen. Mục tiêu chọn tạo giống chính là: chọn giống kháng bệnh, chọn
giống có chất lượng tốt (độ bền hoa, sức sinh trưởng, khả năng tạo củ của
L.longiflorum), lai xa, xây dựng bản đồ gen lily.
Các loài lily được sử dụng trong lai xa được lựa chọn dựa trên những

đặc điểm cơ bản của nó: L.cadidum với đặc điểm hoa trắng, mùi thơm mát,
thích nghi ánh sáng yếu và nhiệt độ thấp; L.longiflorum có khả năng thích
ứng và sức sinh trưởng mạnh; L.henryi có khả năng kháng bệnh virus và bệnh
thối củ (do Fusarium oxysporum); L.pumilum có hoa đỏ tươi, thời gian sinh
trưởng ngắn. Độ bền hoa cắt là một tính trạng phức tạp. Trên thế giới, có rất ít
nghiên cứu đi theo hướng này. Tại trung tâm CPRO - DLO (Hà Lan) các nhà


16
khoa học đã tiến hành thí nghiệm về độ bền hoa cắt trong buồng khí hậu. Ảnh
hưởng của nhiệt độ đến độ bền hoa cắt được xác định ở 3 mức nhiệt độ là
14°C, 17°C và 20°C. Có 35 kiểu gen đã được sử dụng để tìm ra nhiệt độ mà ở
đó sự chọn lọc độ bền hoa là dễ phân biệt nhất. Kết quả thấy rằng nhiệt độ
liên tục ở mức nhiệt độ 17°C là tốt nhất và được chọn làm tiêu chuẩn. Nguồn
gốc và thời gian bảo quản củ giống rất ít ảnh hưởng đến độ bền của hoa (HaiShan Chi, 2002)[18].
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây hoa lily ở Việt Nam
Việt Nam có 2 lồi lilium hoang dại: L.bowii F.E.Brown var.
Cochesteri Wils mọc trên núi đá, các đồi cỏ ở Bắc Thái, Cao Lạng (nay là
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn) và loài L.poilaneigag.nep
xuất hiện ở đồi cỏ SaPa - Hoàng Liên Sơn (nay là tỉnh Lào Cai) (Võ Văn Chi,
Dương Đức Tiến, 1978 [2]; Lê Quang Long và CS, 2006 [8]). Tuy nhiên các
giống lily trồng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan, Đài
Loan, Chile hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa lily tập trung ở một số
hướng: khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với
điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật
Invitro, nuôi cấy Bioreator… Bên cạnh đó, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm
sóc hoa lily cũng được quan tâm.
Nghiên cứu khảo nghiệm hoa lily được thực hiện ở nhiều vùng phía
Bắc bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004) [9].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm

2004 đã xác định được 3 giống lily: Tiber, Siberia và Acapulo có khả năng
trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc: kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng
Sơn, Sơn La, Phú Thọ,Yên Bái, Thái Nguyên… đã khẳng định được 2 giống
Tiber và Sorbonne sinh trưởng và phát triển tốt ở địa phương …


17
Nghiên cứu sản xuất giống hoa lily ở Việt Nam cũng đem lại một số
kết quả nhất định như: nghiên cứu phương pháp tạo củ Invitro trên một số
giống hoa lily nhập nội (Nguyễn Thái Hà và CS, 2003)[6].
Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến sinh trưởng và phát triển của hoa
lily Sorbonne với chu vi củ 16 - 18 cm, chu vi củ 18 - 20 cm và chu vi củ > 20
cm, tác giả Tạ Thanh Tâm đã xác định được cỡ củ > 20 cm cây sinh trưởng,
phát triển và cho chất lượng tốt nhất (Tạ Thanh Tâm, 2008)[10].
Kết quả đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến năng
suất, chất lượng hoa lily Sorbonne trồng chậu vụ Đông Xuân 2010 - 2011 tại
Thái Nguyên” của Vũ Kiên Chung cho thấy: mầm củ hoa lily cao 15 cm thời
gian từ trồng đến 80% cây có hoa thứ nhất nở hồn tồn sớm nhất, chiều cao
cây cao nhất và cho năng suất, chất lượng tốt nhất (Vũ Kiên Chung, 2011)[3].
Nghiên cứu mật độ trồng người ta thấy rằng: mật độ trồng phải căn cứ
vào chủng loại giống, chu vi củ, điều kiện trồng và thời tiết của khu vực trồng
(Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[5]. Cùng chu vi củ là 10 - 12cm, với
giống châu Âu trồng mật độ 30 - 45 củ/m2 , nhưng với giống lai phương Đông
mật độ là 30 - 40 củ/m2 . Cùng một giống, chu vi củ nhỏ trồng mật độ dày
hơn, chu vi củ lớn trồng mật độ thưa hơn: giống Sorbonne chu vi củ là 14 - 16
cm, mật độ 45 - 55 củ/m2 , chu vi củ 16 - 18 cm, mật độ 40 - 50 củ/m2, chu vi
củ 18 - 20cm trồng 35- 45 củ/m2.
Thông thường người ta trồng lily ở 1 số khoảng cách 15cm x 15cm,
hoặc 15cm x 20cm, hoặc 20cm x 20cm tùy thuộc vào điều kiện trồng trọt
thực tế.

Theo Nguyễn Thị Lý Anh và cộng sự (2005)[1] Viện nghiên cứu Rau
quả trung ương cũng nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng
phát triển, năng suất và chất lượng hoa lily và nhận thấy: mật độ trồng lily
thích hợp là 25 củ/m2 (khoảng cách 20 x 20 cm) và 20 củ/m2 (khoảng cách 20


×