Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Bài giảng thống kê kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 177 trang )

THS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
THS. VÕ THỊ HẢI HIỀN

THèNG K£ KINH TÕ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017


THS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG, THS. VÕ THỊ HẢI HIỀN

BÀI GIẢNG

THỐNG KÊ KINH TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017
1


2


LỜI NÓI ĐẦU
Thống kê kinh tế là một trong những bộ phận quan trọng nhất, cấu thành
khoa học thống kê, đồng thời cũng là một trong các hoạt động chính của cơ quan
thống kê quốc gia với chức năng đảm bảo thông tin cho các cơ quan nhà nước,
các tổ chức và doanh nghiệp cũng như tồn xã hội.
Mơn Thống kê kinh tế là mơn học trong khung chương trình đào tạo ngành
kế toán và các ngành kinh tế khác của trường Đại học Lâm Nghiệp. Nhằm trang
bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về thống kê kinh tế trong
nền kinh tế.
Kết cấu bài giảng gồm 5 chương nhằm phục vụ công tác giảng dạy cho sinh


viên chuyên ngành kế toán và một số ngành kinh tế khác thuộc hệ đào tạo của
trường Đại học Lâm Nghiệp.
Bài giảng Thống kê kinh tế do tập thể tác giả Bộ mơn Tài chính kế tốn,
biên soạn bao gồm:
- Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Hương biên soạn chương 2, chương 3;
- Thạc sỹ Võ Thị Hải Hiền biên soạn chương 1, chương 4 và chương 5;
Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã cố gắng kết hợp cơ sở lý luận
gắn liền với thực tiễn để đảm bảo tính thời sự và khoa học.Tuy nhiên khơng
tránh khỏi những hạn chế còn gặp phải. Do vậy, tập thể tác giả kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để lần xuất bản tới Bài giảng được hồn
thiện hơn.
Nhóm tác giả

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

CCQD

Của cải quốc dân

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CPSX


Chi phí sản xuất

DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GO

Giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

ICOR

Hệ số sinh lời vốn đầu tư

ISIC

Hệ thống ngành kinh tế tiêu chuẩn quốc tế


KTQD

Kinh tế quốc dân

KTXH

Kinh tế xã hội

KVTC

Khu vực thể chế

SNA

Hệ thống tài khoản quốc gia

TDCC

Tiêu dùng cuối cùng

TDTG

Tiêu dùng trung gian

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ


Tài sản lưu động

VA

Giá trị gia tăng

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VĐT

Vốn đầu tư

VSIS

Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ KINH TẾ
1.1. Những vấn đề chung về thống kê kinh tế
1.1.1.Vị trí, vai trị của thống kê kinh tế
1.1.1.1.Vị trí của thống kê kinh tế
Sản xuất xã hội phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội loài
người. Sản xuất càng phát triển thì sự phân cơng lao động xã hội càng cao, sự
hợp tác và liên kết trong sản xuất càng mở rộng. Sự hợp tác và liên kết trong sản

xuất không chỉ diễn ra giữa các đơn vị kinh tế, các ngành, các địa phương trong
nước mà còn mở rộng ra phạm vi thế giới theo các phương thức khác
nhau.Trong bối cảnh đó, sự can thiệp và điều tiết của Nhà nước là hết sức quan
trọng và cần thiết, nhất là trên bình diện vĩ mơ. Muốn quản lý và điều tiết của
nhà nước nền xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần nắm
vững được những thông tin kinh tế cần thiết. Vì thế, thống kê kinh tế - với tư
cách là cơng cụ để nhận thức và quản lý q trình sản xuất nói riêng, quản lý
kinh tế nói chung, đã ra đời khá sớm và không ngừng phát triển.
Thống kê kinh tế ra đời và phát triển theo sự phát triển của xã hội. Trong
các chế độ nô lệ, phong kiến, thống kê kinh tế chỉ mới tiến hành thống kê các
chỉ tiêu hiện vật, đơn giản. Thống kê kinh tế phát triển nhanh, phong phú cả về
quy mô tổ chức cũng như phương pháp luận và hệ thống chỉ tiêu trong các nước
xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
Hệ thống thống kê kinh tế xã hội chủ nghĩa đã phục vụ đắc lực cho công
tác kế hoạch hoá, cho quản lý trong một thời gian dài và đã đạt những thành tựu
đáng kể. Tuy vậy, có rất nhiều hạn chế, chủ yếu tính các chỉ tiêu kinh tế trong
lĩnh vực sản xuất vật chất, nặng nề về hình thái hiện vật, có nhiều khó khăn
trong so sánh quốc tế. Hệ thống thống kê kinh tế theo cơ chế thị trường phát
triển đa dạng, xâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, quan tâm
cả hình thái hiện vật lẫn giá trị. Trong điều kiện mở rộng giao lưu hợp tác kinh
tế quốc tế, đưa Việt Nam hoà nhập vào kinh tế thế giới và khu vực, việc nghiên
cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phương pháp luận tính các chỉ tiêu thống kê
kinh tế theo hướng so sánh được với thống kê nước ngoài và quốc tế là nhiệm vụ
hết sức cần thiết và cấp bách, góp phần đưa trình độ thống kê Việt Nam dần tiến
5


kịp trình độ thống kê thế giới và khu vực.
Thống kê kinh tế (theo nghĩa rộng) có nhiều bộ phận (ngành). Một bộ
phận đi sâu nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội diễn ra trong phạm vi

doanh nghiệp gọi là Thống kê kinh tế vi mô (thống kê doanh nghiệp).Bộ phận
khác nghiên cứu hiện tượng chung của nền kinh tế, phục vụ quản lý nền kinh tế
trên bình diện vĩ mơ. Đó là thống kê kinh tế vĩ mô (thống kê kinh tế). Thống kê
kinh tế vi mơ và Thống kê kinh tế vĩ mơ có quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau
phát triển.
1.1.1.2. Vai trị của thơng tin kinh tế, xã hội trong nền kinh tế
Trong hệ thống thông tin phục vụ quản lý, thơng tin thống kê nói chung,
thơng tin thống kê kinh tế nói riêng (thơng tin về nguồn lực của nền kinh tế, thị
trường,liên doanh, liên kết, kết quả hoạt động sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế) giữ vị trí quan trọng. Thống kê nói chung thống kê kinh
tế nói riêng, như Lê Nin nói, là một trong những công cụ sắc bén nhất, hùng
mạnh nhất để nhận thức hiện tượng kinh tế - xã hội. Chúng cung cấp những
thơng tin cần thiết, kịp thời, chính xác để quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý
nhà nước. Những thông tin này nêu rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
kinh tế - xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa các hiện tượng, khả năng tiềm tàng
của nền kinh tế. Chúng cung cấp những thông tin về sự phát triển kinh tế - xã
hội trong tương lai (dự đoán ngắn hạn) của đất nước trong mối liên hệ với thế
giới bên ngồi. Đó là những thông tin cực kỳ cần thiết cho lãnh đạo và chỉ đạo
nền kinh tế, làm căn cứ cho hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã hội.
Chính vì vậy, tất cả các quốc gia, các tổ chức quốc tế đều có cơ quan thống kê
riêng của mình.
Trong cơ chế thị trường, u cầu thơng tin nhanh, chính xác lại càng quan
trọng đối với quản lý sản xuất- kinh doanh ở tầm vi mô cũng như ở tầm vĩ mô.
Đặc biệt, tổ chức và quản lý kinh tế ở tầm vĩ mơ địi hỏi những thơng tin kinh tếxã hội tổng hợp, thu được từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mơ. Chính vì vậy, thống kê kinh tế - một bộ phận của khoa
học thống kê ngày càng trở nên cần thiết, quan trọng trong nền kinh tế thị
trường.

6



1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê kinh tế
Thống kê kinh tế là một bộ phận của thống kê học - một môn khoa học xã
hội, tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ với các bộ phận khác. Nó vừa giống vừa
khác với bộ phận khác. Điều đó được thể hiện trước hết ở đối tượng và phương
pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của Thống kê kinh tế là mặt lượng trong
mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn diễn
ra trong tồn bộ q trình tái sản xuất xã hội, trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Đặc trưng của thống kê kinh tế là nghiên cứu mặt lượng. Nhưng mặt
lượng và mặt chất của các hiện tượng kinh tế không tách rời nhau, trái lại giữa
chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau.Thống kê kinh tế nghiên cứu mặt
lượng và thông qua mặt lượng (khối lượng, quy mô, tốc độ phát triển, quan hệ tỷ
lệ...) của các hiện tượng kinh tế mà nêu lên bản chất và tính quy luật của hiện
tượng nghiên cứu. Nói Thống kê kinh tế nghiên cứu mặt lượng trong sự liên hệ
mật thiết với mặt chất có nghĩa là nghiên cứu các quy luật số lượng, không
nghiên cứu mặt chất, cũng không nghiên cứu mặt lượng một cách tách biệt, mà
dùng con số, số lượng để biểu hiện bản chất và tính quy luật của hiện tượng.
Điều đó cũng có nghĩa là con số thống kê kinh tế là con số có nội dung kinh tế
cụ thể, được xác định bởi nội dung kinh tế đó. Do đó, con số của thống kê kinh
tế bao giờ cũng chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội cụ thể, rõ ràng và bao giờ
cũng có đơn vị tính phù hợp. Để tạo ra các con số của thống kê kinh tế, các nhà
thống kê cần hiểu rõ nội dung kinh tế của con số cần xác định. Để sử dụng có
hiệu quả con số thống kê, các nhà kinh doanh và quản trị cần hiểu đúng con số
thống kê kinh tế xét về mặt nội dung kinh tế của nó. Đây là điểm khác biệt giữa
thống kê nói chung và các khoa học khác. Quán triệt điều này để tránh việc biến
hoạt động thống kê thành trò chơi con số và tạo ra các con số chính xác của một
khối lượng khơng chính xác.
Điều đáng chú ý là thống kê kinh tế phải nghiên cứu số lớn các hiện tượng
để những nhân tố không bản chất được bù trừ và triệt tiêu, mặt bản chất của hiện

tượng mới được thể hiện rõ nét, tính quy luật của hiện tượng mới được khẳng
định. Như vậy, thống kê kinh tế nghiên cứu hiện tượng số lớn, không nghiên cứu
hiện tượng cá biệt, bỏ qua các hiện tượng cá biệt, đặc thù mà có nghĩa là thống
7


kê kinh tế chủ yếu nghiên cứu các hiện tượng số lớn.
Thống kê kinh tế nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt
chất của số lớn các hiên tượng kinh tế - xã hội. Điều này có nghĩa là thống kê
kinh tế chỉ nghiên cứu hiện tượng tự nhiên và kỹ thuật. Nó chỉ nghiên cứu ảnh
hưởng của các hiện tượng tự nhiên và kỹ thuật đến hiện tượng kinh tế - xã hội.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.1.3.1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
Tổng thể thống kê là tập hợp các đơn vị (hay phần tử)thuộc hiện tượng
nghiên cứu, cần quan sát, thu thập và phân tích mặt lượng của chúng theo một
hoặc một số tiêu thức nào đó.
Các đơn vị này gọi là đơn vị tổng thể, như vậy thực chất việc xác định
tổng thể là xác định các đơn vị tổng thể. Ví dụ tổng thể dân số Việt Nam, đơn vị
tổng thể là mỗi công dân Việt Nam; tổng thể các doanh nghiệp công nghiệp của
Hà Nội, đơn vị tổng thể là từng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường trú
của Hà Nội tại một thời điểm xác định nào đó.
Trường hợp các đơn vị cấu thành tổng thể có thể thấy được bằng trực
quan gọi là tổng thể bộc lộ.Ví dụ số lượng sinh viên K61 Kế toán, dân số của
huyện Chương Mỹ…
Trường hợp các đơn vị cấu thành tổng thể không thể thấy được bằng trực
quan gọi là tổng thể tiềm ẩn.Ví dụ số lượng người u thích bóng đá…
Tổng thể bao gồm những đơn vị giống nhau ở một số đặc điểm chủ yếu
liên quan đến mục đích nghiên cứu gọi là tổng thể đồng chất, ngược lại gọi là
tổng thể không đồng chất. Tổng thể bao gồm tất cả các đơn vị thuộc phạm vi
nghiên cứu gọi là tổng thể chung, chỉ bao gồm một bộ phận gọi là tổng thể bộ

phận, tổng thể bao gồm một số đơn vị được chọn ra theo phương pháp lấy mẫu
gọi là tổng thể mẫu.Tổng thể cũng có thể là hữu hạn, có thể là vơ hạn, ví dụ tổng
thể trẻ em sơ sinh, tổng thể khách hàng đã sử dụng sản phẩm của nhà máy…Vì
vậy khi xác định tổng thể thống kê không chỉ giới hạn về thực thể (tổng thể gì)
mà cịn phải giới hạn về không gian và thời gian.
1.1.3.2. Tiêu thức thống kê
Tiêu thức thống kê là khái niệm dùng để chỉ các đặc điểm của đơn vị tổng
thể.Ví dụ khi nghiên cứu dân số theo các tiêu thức giới tính, tuổi,khi nghiên cứu
8


doanh nghiệp theo các tiêu thức vốn, lao động…
Theo đặc điểm tồn tại của hiện tượng tiêu thức thống kê chia thành hai
loại: tiêu thức thời gian và tiêu thức khơng gian, nó phản ánh hiện tượng tồn tại
bao giờ và ở đâu (của ai).
Theo thực thể tức bản chất của hiện tượng, tiêu thức thống kê chia thành
hai loại: tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng.
Tiêu thức thuộc tính là tiêu thức phản ánh tính chất hay loại hình của đơn
vị tổng thể, khơng biểu hiện trực tiếp bằng con số, ví dụ tiêu thức giới tính, nghề
nghiệp… Tiêu thức thuộc tính có thể biểu hiện trực tiếp (nam, nữ) hay gián tiếp
(nhân cách…)
Tiêu thức số lượng là tiêu thức biểu hiện trực tiếp bằng con số, ví dụ tuổi,
chiều cao, sản lượng… Các trị số cụ thể khác nhau của tiêu thức số lượng gọi là
lượng biến.Ví dụ tuổi là tiêu thức số lượng,nhưng tuổi khơng phải là lượng biến,
lượng biến là 15 tuổi, 20 tuổi…Lượng biến có thể phân thành hai loại: lượng
biến rời rạc và lượng biến liên tục. Lượng biến rời rạc là lượng biến mà các giá
trị của nó có thể là hữu hạn hay vơ hạn và có thể đếm được bằng số nguyên, ví
dụ số lượng sinh viên nghỉ học, số vụ khủng bố… Lượng biến liên tục là lượng
biến mà các giá trị của nó có thể lấp kín cả một khoảng trên trục số, ví dụ trọng
lượng, chiều cao của người, năng suất lao động…

Tiêu thức thực thể khi chỉ có hai biểu hiện khơng trùng nhau gọi là tiêu
thức thay phiên, ví dụ giới tính nam, nữ.
Tiêu thức giúp xác định rõ từng đơn vị tổng thể cũng như tổng thể thống
kê, nhờ đó có thể phân biệt đơn vị này với đơn vị khác, tổng thể này với tổng thể khác.
1.1.3.3. Chỉ tiêu thống kê
Chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ
bản của hiện tượng số lớn trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Chỉ tiêu thống kê có hai mặt khái niệm và mức độ. Khái niệm có nội dung
là định nghĩa và giới hạn về thuộc tính, thời gian và khơng gian. Mức độ phản
ánh quy mô, cường độ của hiện tượng và được đo bằng các thang đo khác nhau.
Chỉ tiêu thống kê thường mang tính tổng hợp, phản ánh mặt lượng của nhiều
đơn vị, nhiều hiện tượng cá biệt.
Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau để phân loại thì chỉ tiêu thống kê có
9


thể được phân thành các loại khác nhau.
Theo nội dung có thể chia các chỉ tiêu thành hai loại chỉ tiêu khối lượng
và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu khối lượng là các chỉ tiêu biểu hiện quy mô của
tổng thể, ví dụ doanh thu lợi nhuận, dân số, lao động. Chỉ tiêu chất lượng là các
chỉ tiêu biểu hiện tính chất, trình độ phổ biến, mối quan hệ so sánh của tổng thể,
ví dụ giá thành biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng chi phí sản xuất với số
lượng sản phẩm, đồng thời phản ánh trình độ phổ biến về mức chi phí cho một
đơn vị sản phẩm đã được sản xuất ra. Chỉ tiêu chất lượng mang ý nghĩa phân
tích, trị số của nó được xác định chủ yếu từ việc so sánh giữa các chỉ tiêu khối lượng.
Theo đặc điểm về thời gian có chỉ tiêu thời điểm và chỉ tiêu thời kỳ. Chỉ
tiêu thời điểm phản ánh quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại một thời điểm.
Chỉ tiêu thời kỳ phản ánh quy mô của hiện tượng nghiên cứu trong một thời kỳ
nhất định.
Theo hình thức biểu hiện (đơn vị tính), có chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá

trị. Chỉ tiêu hiện vật biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên, chỉ tiêu giá trị biểu hiện
bằng đơn vị tiền tệ. Ví dụ sản lượng sản xuất của công ty A năm 2015 là 2.050
sản phẩm, doanh thu là 20 tỷ đồng.
1.1.3.4. Thang đo trong thống kê
Để lượng hóa hiện tượng nghiên cứu, thống kê dùng các loại thang đo phù
hợp với tính chất của dữ liệu. Thống kê sử dụng 4 loại thang đo sau đây:
Thang đo định danh là mã số các biểu hiện cùng loại của tiêu thức, thường
dùng cho các tiêu thức thuộc tính.Ví dụ nam 1, nữ 2, hoặc các câu trả lời trong
phỏng vấn “có – khơng”, các con số khơng có quan hệ hơn kém.Thang đo này
dùng để đếm tần số của biểu hiện tiêu thức.
Thang đo thứ bậc là thang đo định danh nhưng giữa các biểu hiện của tiêu
thức có quan hệ thứ bậc hơn kém, nhưng sự chênh lệch giữa các biểu hiện không
nhất thiết phải bằng nhau.Ví dụ: hn chương hạng nhất, nhì, ba, huy chương
vàng, bạc, đồng…
Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có khoảng cách đều nhau nhưng
khơng có điểm gốc là 0 nên không so sánh được tỷ lệ giữa các số đo. Ví dụ nhiệt
độ 32oC < 35oC và 52oC < 55oC cho phép đo chính xác sự khác nhau giữa hai
khoảng bất kỳ, việc cộng trừ các con số là có ý nghĩa. Khoảng cách đều là yêu
10


cầu với thang đo nhưng biểu hiện của tiêu thức thì khơng nhất thiết phải bằng nhau.
Thang đo tỷ lệ là thang đo khoảng với một điểm 0 tuyệt đối (số khơng là
điểm gốc), để có thể so sánh được tỷ lệ giữa các trị số đó. Điểm 0 được coi là
điểm xuất phát của số đó.
1.1.4.Các đại lượng thường dùng trong thống kê
Mỗi đặc điểm cơ bản của hiện tượng kinh tế xã hội thường được biểu hiện
ở các đại lượng (mức độ) khác nhau. Mức độ đầu tiên được biểu hiện trong
thống kê là số tuyệt đối.
1.1.4.1. Số tuyệt đối

a.Khái niệm
- Số tuyệt đối trong thống kê là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng của
hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
- Số tuyệt đối nói lên số đơn vị của tổng thể hay của bộ phận (số doanh
nghiệp, số công nhân, số sinh viên…) hoặc các trị số một tiêu thức nào đó (giá
trị sản xuất nơng nghiệp, tổng chi phí sản xuất…).
Ví dụ: Số lượng sinh viên lớp nguyên lý thống kê L05 – K60 kế tốn là
95người, doanh thu của cơng ty A năm 2015 là 150 tỷ đồng… Các con số thống
kê trên đều là số tuyệt đối.
b. Ý nghĩa
- Số tuyệt đối trong thống kê có ý nghĩa quan trọng cho mọi cơng tác
nghiên cứu kinh tế, vì thơng qua số tuyệt đối sẽ có một nhận thức cụ thể về quy
mơ, khốilượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu.
- Nhờ số tuyệt đối có thể biết cụ thể nguồn tài nguyên, các tiềm năng của
nền kinh tế quốc dân, các kết quả phát triển kinh tế, văn hoá, các thành quả lao
động màmọi người đã phấn đấu đạt được.
- Số tuyệt đối là cơ sở đầu tiên để tiến hành phân tích thống kê, đồng thời là
cơ sở để tính các số tương đối và số bình quân.
- Số tuyệt đối trong thống kê cịn là căn cứ khơng thể thiếu được trong việc
xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tổ chức
chỉ đạo thực hiện chúng.
Do có ý nghĩa quan trọng như vậy, thống kê học coi số tuyệt đối là loại chỉ
tiêu cơ bản nhất.
11


c.Đặc điểm
- Mỗi số tuyệt đối trong thống kê đều bao hàm một nội dung kinh tế - xã
hội cụ thể trong điều kiện thời gian và địa điểm nhất định và nó khác với các đại
lượng tuyệt đối trong tốn học.

- Số tuyệt đối trong thống kê khơng phải là con số lựa chọn tùy tiện mà
phải thông qua điều tra thực tế và tổng hợp một cách khoa học. Cũng có khi cịn
phải dùng các phương pháp tính tốn khác nhau mới có được số tuyệt đối.
Ví dụ: Muốn có được số liệu vềnguyên vật liệu tồn kho phải căn cứ vào sổ
sách và kiểm kê thực tế.
d.Đơn vị tính
Tùy theo tính chất của hiện tượng và mục đích nghiên cứu, số tuyệt đối có
thể được tính bằng đơn vị tự nhiên, đơn vị thời gian lao động và đơn vị tiền tệ.
- Đơn vị tự nhiên (đơn vị hiện vật) là đơn vị tính tốn phù hợp với đặc điểm
vật lý của hiện tượng, các hiện tượng này có thể được tính theo chiều dài, theo
diện tích, theo trọng lượng, theo dung tích, theo số đơn vị tổng thể (cái, con,
chiếc...), số người, số sự kiện, số hiện tượng.
Trong một số trường hợpphải sử dụng đơn vị kép để tính tốn như sản
lượng điện (kw/h). Trong sản xuất những sản phẩm giống nhau về giá trị sử
dụng nhưng khác nhau về kích thước, trọng lượng, cơng suất… người ta dùng
đơn vị hiện vật tiêu chuẩn.
Ví dụ: Máy kéo có cơng suất tiêu chuẩn 15 mã lực…
- Đơn vị thời gian lao động như giờ công, ngày công… thường dùng để
tính lượng lao động hao phí để sản xuất ra những sản phẩm không thể tổng hợp
hoặc so với nhau bằng các đơn vị tính tốn khác hoặc những sản phẩm phức tạp
do nhiều người lao động thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Đơn vị này
thường dùng trong công tác định mức thời gian cho sản xuất, tính năng suất lao
động, quản lý thời gian lao động của đơn vị.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để biểu hiện giá trị sản phẩm. Nó giúp cho việc
tổng hợp nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng và đơn vị đo lường khác nhau.
Tuy nhiên, do giá cả hàng hóa ln thay đổi, đơn vị tiền tệ trở nên khơng có tính
chất so sánh được qua thời gian.

12



e. Các loại số tuyệt đối
Tùy theo tính chất của hiện tượng nghiên cứu và khả năng thu thập tài liệu
trong những điều kiện về thời gian khác nhau, có thể phân biệt 2 loại số tuyệt đối
sau:
 Số tuyệt đối thời điểm
- Số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng
nghiên cứu vào một thời điểm nhất định.
Ví dụ: Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp vào ngày 31/12/N là 20 triệu đồng.
Số tuyệt đối thời điểm chỉ phản ánh trạng thái của hiện tượng tại một thời
điểm nhất định. Các số tuyệt đối thời điểm khơng được cộng dồn vì trước và sau
thời điểm nghiên cứu trạng thái của hiện tượng có thể khác.
 Số tuyệt đối thời kỳ
- Số tuyệt đối thời kỳ phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên
cứu trong một độ dài thời gian nhất định.
Ví dụ: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty trong năm 2015 là 2 nghìn tấn.
Số tuyệt đối thời kỳ hình thành do sự tích lũy về mặt lượng của hiện tượng
trong suốt thời gian nghiên cứu và có thể cộng lại được với nhau, thời gian càng
dài thì trị số của chỉ tiêu (sự tích lũy về mặt lượng)càng lớn.
1.1.4.2. Số tương đối
a.Khái niệm
- Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
nào đó của hiện tượng nghiên cứu. Đó có thể là kết quả của việc so sánh giữa 2
mức độ cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian và không gian hoặc
giữa 2 mứcđộ khác loại nhưng có liên quan với nhau.
Ví dụ: So sánh tổng doanh thu của công ty A năm 2015 với năm 2014; cơ
cấu giới tính lớp K60 kế tốn là 95% nữ, 5% là nam…
b. Ý nghĩa
- Trong phân tích thống kê, số tương đối được sử dụng rộng rãi để nêu lên
kết cấu, quan hệ so sánh, trình độ phát triển, trình độ phổ biến của hiện tượng

nghiên cứu trong điều kiện lịch sử nhất định.
- Số tương đối trong thống kê cũng nêu lên mặt lượng trong mối quan hệ
mật thiết với mặt chất của hiện tượng nghiên cứu.Tuy nhiên, trong khi các số
13


tuyệt đối chỉ mới khái quát được qui mô, khối lượng của hiện tượng thì số tương
đối giúp ta đi sâu vào đặc điểm của hiện tượng một cách có phân tích.
- Trong cơng tác lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, số tương đối
luôn giữ vai trò quan trọng.
c.Đặc điểm
- Số tương đối trong thống kê không phải là con số thu thập được qua điều
tra mà là kết quả so sánh giữa hai chỉ tiêu đã có (nó phụ thuộc vào số tuyệt đối).
- Bất kỳ số tương đối nào cũng có gốc so sánh, tùy mục đích nghiên cứu
khác nhau mà ta chọn gốc so sánh khác nhau. Số tương đối được tính bằng phép
so sánh,do đó phản ánh hiện tượng một cách có phê phán, trong khi đó số tuyệt
đối thìkhơng làm được.
- Hình thức biểu hiện: số lần, %, đơn vị kép (ví dụ: kg/người, người/km2...)
Căn cứ theo nội dung mà số tương đối phản ánh,có thể chia thành 5 loại
sốtương đối sau đây:
d. Phân loại
 Số tương đối động thái
- Số tương đối động thái (tốc độ phát triển) là kết quả so sánh hai mức độ
cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm) khác nhau.
- Số tương đối động thái biểu hiện sự biến động về mức độ của hiện tượng
nghiên cứu qua một thời gian nào đó.
- Số tương đối động thái được sử dụng rộng rãi trong phân tích thống kê vì
nó xác định xu hướng biến đổi, tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian.
- Đơn vị tính của loại hình số tương đối động thái là số lần hoặc phần trăm.
Cơng thức tính:

Trong đó:

 %  

y1
 100
y0

θ(%): Số tương đối động thái;
y1: Mức độ của hiện tượng ở kì nghiên cứu;
y0: Mức độ của hiện tượng ở kì gốc;
Kỳ gốc ở đây có thể là kỳ liền trước đó (gốc liên hồn) hoặc là một kỳ nào
đó được chọn để so sánh (gốc cố định).

14


 Số tương đối kế hoạch
Số tương đối kế hoạch dùng để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vềmột chỉ tiêu kinh tế - xã hội nào đó. Có 2 loại số tương đối kế hoạch.
* Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là quan hệ tỷ lệ giữa mức kỳ kế hoạch
(tức là mức độ cần đạt tới của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế hoạch)với mức độ
thực tế của chỉ tiêu này đạt được ở trước kỳ kế hoạch hoặc ở một kỳ nào đó
được chọn làm gốc so sánh, thường được biểu hiện bằng đơn vị phần trăm (%).
- Cơng thức tính:



k


yk
 100
y0



Trong đó:
θk: Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch;
yk : Mức độ đặt ra trong kỳ kế hoạch về chỉ tiêu nào đó;
y0 : Mức độ đạt được ở kỳ gốc (kỳ trước) về chỉ tiêu tương ứng với chỉ tiêu so
sánh.
 Số tương đối hoàn thành kế hoạch
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Là quan hệ tỷ lệ so sánh giữa mức
thực tế đạt được trong kỳ nghiên cứu với mức kế hoạch đặt ra cùng kỳ của một
chỉ tiêukinh tế - xã hội nào đó, thường được biểu hiện bằng đơn vị %.
- Cơng thức tính:

T 

y1
 100
yk

Trong đó:
θT: Số tương đối thực hiện kế hoạch;
y1: Mức độ thực tế đã đạt được trong kỳ kế hoạch về chỉ tiêu nào đó;
yk : Mức độ đặt ra trong kỳ kế hoạch về chỉ tiêu nào đó.
Chú ý:
- Đối với những chỉ tiêu mà kế hoạch dự kiến tăng là chiều hướng tốt thì số
tương đối trên 100% là hoàn thành vượt mức kế hoạch, dưới 100% là khơng

hồn thành kế hoạch.
- Ngược lại,những chỉ tiêu kế hoạch giảm là chiều hướng tốt như giá
thành,tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thì số tương đối dưới
100% là hồn thànhvuợt mức, trên 100% là khơng hoàn thành kế hoạch.
15


- Muốn tính số tương đối kế hoạch chính xác cần đảm bảo tính chất so sánh
được giữa mức độ kế hoạch và mức độ thực tế (giống nhau về nội dung kinh tế,
về phương pháp tính, về chỉ tiêu, về đơn vị tính, về phạm vi độ dài và thời gian
màmức độ phản ánh).
 Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong
một tổng thể, là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt
đối của cả tổng thể, nó biểu hiện bằng đơn vị %.

yi

 kc 

 100

n

y

i

i 1


Trong đó:
θkc: Số tương đối kết cấu (tỷ trọng);
yi : Mức độ thực tế đã đạt được trong kỳ về chỉ tiêu nào đó;
i = (1,2,…,n) là thứ tự các bộ phận.
 Số tương đối cường độ
- Số tương đối cường độ biểu hiện trình độ phổ biến của hiện tượng trong
điều kiện lịch sử nhất định, được xác định bằng cách so sánh mức độ của hai
hiện tượng khác nhau nhưng có quan hệ với nhau.
- Mức độ của hiện tượng mà ta cần nghiên cứu trình độ phổ biến của nó
được đặt ở tử số, cịn mức độ của hiện tượng có quan hệ được đặt ở mẫu số.
- Nhìn chung, khi tính số tương đối cường độ phải tùy thuộc mục đích
nghiên cứu và mối quan hệ giữa hai hiện tượng để tiến hành so sánh cho phù
hợp, đơn vị tính của nó là đơn vị kép, do đơn vị của tử số và mẫu số hợp thành.
 Số tương đối không gian
- Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua khơng gian và được tính bằng
phép so sánh, đánh giá chênh lệch về mức độ giữa hai bộ phận trong một tổng
thể hoặc giữa hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện khơng gian.
Ví dụ: So sánh giá cả của một loại hàng hoá giữa hai thị trường, so sánh
khối lượng sản phẩm giữa hai xí nghiệp trong cùng một ngành.Tác dụng của sự
so sánh này nhằm nêu lên ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau đối với mức
16


độ của hiện tượng nghiên cứu.
- Ngồi ra, cịn có thể so sánh các chỉ tiêu cùng loại của hai nước khác nhau
trong so sánh quốc tế.
- Khi tính đến số tương đối khơng gian cần tính đến tính chất so sánh được
giữa các chỉ tiêu.
1.1.4.3. Số bình quân
a. Khái niệm

- Số bình quân trong thống kê là mức độ biểu hiện trị số đại biểu theo một
tiêu thức nào đó của một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
- Việc tính tốn số bình qn trong thống kê xuất phát từ tính chất của
hiệntượng nghiên cứu.Một tổng thể thống kê thường bao gồm nhiều đơn vị, giữa
chúng có những biểu hiện cụ thể về lượng theo các tiêu thức và thường chênh lệch
nhau.
Những chênh lệch này do nhiều nguyên nhân tác động tới. Bên cạnh những
nguyên nhân chung quyết định đặc điểm cơ bản của hiện tượng, cịn có những
ngun nhân riêng ảnh hưởng đến từng đơn vị mà cần tìm một mức độ có tính
chất đại biểu nhất, có khả năng khái quát đặc điểm chung của cả tổng thể, mức
độ đó chính là số bình qn.
b. Ý nghĩa
Số bình qn thơng dụng trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế-xã hội như lập
các chương trình, dự án, kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện sản xuất kinh
doanh, tính tốn các chỉ tiêu kinh tế nhằm nêu lên đặc điểm điển hình của hiện
tượng kinh tế - xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Thống kê học thường dùng các loại số bình quân sau:
 Số bình quân cộng
Số bình qn cộng được tính bằng cách lấy tổng các lượng biến của tiêu
thức chia cho tổng số đơn vị tổng thể.
Cơng thức tính:
x

x1 x2 ... xn   xi
n
n

Trong đó:
xi(i = 1, 2, …, n) - Các lượng biến;
x


17


- -Số bình quân;
n - Số đơn vị tổng thể.
 Số bình quân cộng gia quyền
Vận dụng khi các lượng biến có tần số khác nhau. Nên muốn tính số bình
quân cộng, trước hết phải nhân từng lượng biến (xi) với tần số (fi) tương ứng rồi
cộng lại và đem chia cho tổng số các đơn vị tổng thể (tổng các tần số). Bằng
cách tính này, ta tính được số bình qn cộng gia quyền (cịn gọi là số bình qn
cộng có trọng số).
Cơng thức:

x

x1 f 1 x2 f 2 ... f n xn
f  f  ...  f
1

2

n

Trong đó:
xi- Các lượng biến;
fi- Tần số(i = 1, 2, …, n);
x - Số bình qn.

 Số bình qn điều hịa

Số bình qn điều hịa cũng có nội dung kinh tế như số bình qn cộng, tính
bằng cách đem chia tổng các lượng biến của tiêu thức cho số đơn vị tổng thể.
Số bình qn điều hịa gia quyền:
Cơng thức:
n

M 1  M 2  ...  M n
X

M1 M 2
Mn

 .... 
X1 X 2
Xn

M
i 1
n

Mi

X
i 1

i

i

Trong đó:

Mi : Quyền số(i = 1, 2, …, n);
Xi: Các lượng biến;
X

: Số bình qn.

Số bình qn điều hịa giản đơn: Số bình qn điều hòa giản đơn là trường
hợp đặc biệt của số bình qn điều hồ gia quyền khi các quyền số Mi bằng
nhau tức là M1 = M2 = ... = Mn = M.
18


Cơng thức:

n

x 

n


i  1

1
xi

c. Số bình qn nhân
Số bình quân nhân là số bình quân của những lượng biến có quan hệ tích số.
Số bình qn nhân được dùng để tính tốc độ phát triển bình qn về mức
độcủa hiện tượng trong một khoảng thời gian nào đó.

Sự biến động về mức độ của hiện tượng qua thời gian được thống kê xác
định thông qua số tương đối động thái (còn được gọi là tốc độ phát triển). Để có
được trị số biểu thị tổng quát (chung nhất) về biến động mức độ của hiện tượng,
cần sử dụng chỉ tiêu bình quân. Nhưng do các lượng biến (tốc độ phát triển từng
kỳ)của tiêu thức nghiên cứu lại có mối quan hệ tích số với nhau nên ta khơng thể
sử dụng mơ hình số bình qn cộng.
- Tùy thuộc vào sự xuất hiện của các lượng biến trong dãy số ta có:
n

t 

n 1

t 1 . t 2 ... t n 

n 1

 t
i1

i



n 1

y
y

n

1

t   i t1f1 .t2f2 ....tnfn
f

m

t   fi

t

fi
i

i 1

Trong đó:
y1: Mức độ của hiện tượng đầu tiên;
yn: Mức độ của hiện tượng thứ n;
ti: Tốc độ phát triển từng kỳ (i = 1, 2, …, n);
fi: Quyền số (Tần suất) (i = 1, 2, …, n);
t : Tốc độ phát triển bình quân.

1.1.4.4. Khoảng biến thiên
Là độ lệch giữa lượng biến lớn nhất và lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức
nghiên cứu.
R = xmax- xmin
19



Trong đó:
R : Khoảng biến thiên;
xmax: Lượng biến lớn nhất;
xmin: Lượng biến nhỏ nhất.
1.1.4.5. Phương sai
Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các độ lệch giữa lượng
biến với số bình qn của các lượng biến đó.
n

n

 x  x   x
2

2
i

i

 x2 

i 1



n
n

x 


n



 x

 x  x   f  x

2
i

i

i 1



n

f

2

n

2

i

2


i 1

i

i 1

 fi

i 1

n

f



 x

2

i

i 1

Trong đó:
x : Số bình qn;

xi: Lượng biến (i = 1, 2, …, n);
fi: Quyền số (i = 1, 2, …, n);

: Phương sai.
1.1.4.6. Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn ( ) là căn bậc hai của phương sai.Đây là chỉ tiêu hoàn thiện
nhất, được ứng dụng rộng rãi trong phân tích thống kê trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật.
=
1.1.4.7. Hệ số biến thiên
Hệ số biến thiên (Vx) được sử dụng khi giá trị bình quân của hai tổng thể so
sánh khác nhau nhiều hoặc so sánh hai hiện tượng khác nhau.

Vx 


x

100

1.1.5. Các phương pháp thống kê thông dụng
1.1.5.1. Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng
 Liên hệ hàm số và liên hệ tương quan
20


Xét theo trình độ chặt chẽ có thể phân thành 2 loại: liên hệ hàm số và liên
hệ tương quan.
Liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ và được biểu hiện dưới
một dạng hàm số. Ví dụ y = f(x) nghĩa là x biến đổi thì theo một quy tắc nào đó
có thể xác định y tương ứng. Liên hệ này thường xảy ra trong tự nhiên, dùng
trong các mơn tự nhiên như vật lý, hóa học…
Ví dụ: Quãng đường = Vận tốc xThời gian

Liên hệ tương quan là một liên hệ khơng hồn tồn chặt chẽ và được biểu
hiện khi một hiện tượng biến đổi thì làm cho hiện tượng liên quan biến đổi theo
nhưng khơng hồn tồn quyết định sự biến đổi này.Ví dụ khi giá thành sản phẩm
giảm thì làm cho giá bán giảm nhưng khơng hồn tồn quyết định sự ảnh hưởng
này. Liên hệ tương quan thường xảy ra trong đời sống xã hội. Khi nghiên cứu
vấn đề này cần phải nghiên cứu trên nhiều đơn vị, tức nghiên cứu hiện tượng số
lớn.
 Hồi quy và tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng
Xây dựng mơ hình hồi qui tuyến tính như sau:
y  a  bx

Trong đó:
x: Trị số của tiêu thức nguyên nhân;
: Trị số của tiêu thức kết quả y được tính theo phương trình hồi quy;
a: Tham số tự do nói lên ảnh hưởng của các nguyên nhân khác ngoài x đối
với y.
b: Hệ số hồi qui nói lên ảnh hưởng của x đối với y, cụ thể mỗi khi x tăng 1
đơn vị thì y tăng bình quân b đơn vị.
Giá trị của các tham số được tính trực tiếp bằng cơng thức:

xy  x  y
b 
 x2

a  y  b  x


- Hệ số tương quan (r): Đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương
quan tuyến tính.


r

xy  x. y
 x . y

r  b.

x
y

21


- Tính chất của r : -1 ≤ r ≤ 1
+ r = ± 1: Giữa x và y có mối liên hệ hàm số;
+ r = 0: Giữa x và y khơng có mối liên hệ tương quan tuyến tính.
+ r càng tiến gần tới ± 1: Mối liên hệ giữa x và y càng chặt chẽ.
1.1.5.2. Phân tích xu thế biến động
Mặt lượng của các hiện tượng kinh tế xã hội thường xuyên biến động qua
thời gian. Để nghiên cứu sự biến động này người ta sử dụng dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê (trị số của chỉ tiêu thống kê)
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian, có
thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian cụ thể như sau:
 Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số
thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay thời điểm mà cách thức xác định là khác nhau.
- Đối với dãy số thời điểm:
x1

x
 x2  x3  x4 ...  xn1  n
2
x 2
n 1
n

- Đối với dãy số thời kỳ:


x 

xi

i 1

n

 Lượng tăng tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng tuyệt
đối sau:
- Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn (i ):
i = xi – xi-1 (i=2,n)
- Lượng tăng tuyệt đối định gốc (i):
i = xi – x1 (i=2,n)
- Lượng tăng tuyệt đối bình quân ( ) :

22



n






 



i

i 2

n  1



n

n  1

 Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên
cứu qua thời gian.
- Tốc độ phát triển liên hoàn (ti): Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động
của hiện tượng ở kỳ nghiên cứu và kỳ liền trước nó và được xác định bằng công thức:
ti = xi/xi-1 (i=2,n)

- Tốc độ phát triển định gốc (Ti): Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động
của hiện tượng kỳ nghiên cứu với kỳ gốc và được xác định bằng công thức:
Ti = xi/x1 (i = 2,n)
- Tốc độ phát triển bình quân ( ̅): Phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát
triển liên hoàn
n

t

n1

ti

t  n1

i 2

xn
x1

 Tốc độ tăng
Phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng bao
nhiêu lần hay phần trăm.
- Tốc độ tăng liên hoàn (ai): Phản ánh tốc độ tăng ở thời gian i so với i-1và
được tính theo cơng thức:
ai 

i
xi 1


ai  ti  1
- Tốc độ tăng định gốc (Ai): Phản ánh tốc độ tăng ở thời gian iso với thời
gian chọn làm gốc và được xác định bằng công thức sau:
Ai = Δi/y1 = (yi – y1)/y1 = Ti – 1
- Tốc độ tăng bình quân ( ): Phản ánh tốc độ tăng đại diện cho các tốc độ
tăng liên hồn và được xác định bằng cơng thức:
23


a  t 1
 Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng liên hoàn (gi)
Chỉ tiêu này phán ánh cứ 1% tăng của tốc độ tăng liên hồn thì tương ứng
với một qui mô cụ thể là bao nhiêu và được xác định bằng côngthức:

i

gi 

gi 

ai

xi 1
100

 Dự báo dãy số theo thời gian
Có 3 phương pháp thường được sử dụng, cụ thể:
- Dự báo dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
Giả thiết lượng tăng của tương lai cũng đạt ở mức trung bình của thời kỳ
quá khứ, ta có:

Yn 1  Yn   Y

Trong đó:
Yn

: Mức độ của hiện tượng nghiên cứu của thời kỳ n;

Yn 1 :

Mức độ của hiện tượng nghiên cứu của thời kỳ dự báo n + 1;

Y : Lượng tăng tuyệt đối trung bình của thời kỳ quá khứ.

- Dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Giả thiết tốc độ tăng của tương lai cũng đạt ở mức trung bình của thời kỳ
q khứ, ta có:

Yn 1  Yn  t
Trong đó:
Yn :

Mức độ của hiện tượng nghiên cứu của thời kỳ n ;

Yn 1 :

Mức độ của hiện tượng nghiên cứu của thời kỳ dự báo n + 1;

t : Tốc độ tăngbình quân của thời kỳ quá khứ.

- Dự báo bằng phương pháp hồi quy tuyến tính

Thực chất của phương pháp này là xây dựng một phương trình lý thuyết
để mơ phỏng quy luật phát triển của hiện tượng nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết
24


×